CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

The Supreme People’s Procuracy of Viet Nam

Kiểm sát việc bắt, tạm giữ của cơ quan, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển

27/01/2021
Cỡ chữ:   Tương phản
Vừa qua, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã ban hành Thông tư liên tịch số 08/2021/TTLT-BQP-BCA-VKSNDTC quy định về phối hợp trong việc bắt, tạm giữ và kiểm sát việc bắt, tạm giữ của cơ quan, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/3/2021.

Trong đó, nội dung về phối hợp trong việc kiểm sát việc bắt, tạm giữ của cơ quan, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển được quy định trong Chương III Thông tư liên tịch số 08/2021/TTLT-BQP-BCA-VKSNDTC (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch 08).

Cán bộ chiến sĩ Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 1 quyết tâm bảo vệ vùng biển đảo, thềm lục địa thiêng liêng của Tổ quốc. (Ảnh: canhsatbien.vn)
Cán bộ chiến sĩ Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 1 quyết tâm bảo vệ vùng biển đảo, thềm lục địa thiêng liêng của Tổ quốc. (Ảnh: canhsatbien.vn)

Xác định thẩm quyền kiểm sát việc bắt, tạm giữ

Theo Điều 14 Thông tư liên tịch 08, thẩm quyền kiểm sát việc bắt, tạm giữ được xác định như sau:

1. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc cơ quan, người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển bắt, tạm giữ người thực hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm trên địa bàn mình quản lý.

Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì thẩm quyền kiểm sát thuộc Viện kiểm sát nơi phát hiện tội phạm hoặc nơi thực hiện việc bắt, tạm giữ, nơi phương tiện áp giải người bị bắt của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển cập bến đầu tiên, nơi đặt trụ sở của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển.

2. Trường hợp không xác định được Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nào trong một tỉnh có thẩm quyền thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện đã tiếp nhận thông tin về việc bắt, tạm giữ báo cáo Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh để xác định Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hiện thẩm quyền.

Trường hợp không xác định được Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở tỉnh nào có thẩm quyền thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện đã tiếp nhận thông tin về việc bắt, tạm giữ báo cáo Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quản lý để trao đổi, thống nhất với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có liên quan xác định Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hiện thẩm quyền; nếu không thống nhất được thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao để xác định Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.

Trường hợp không xác định được Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nào có thẩm quyền thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh đã tiếp nhận thông tin về việc bắt, tạm giữ báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao để xác định Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền.

3. Khi xác định được vụ việc, vụ án không thuộc thẩm quyền kiểm sát của mình thì Viện kiểm sát nhân dân thực hiện kiểm sát ban đầu có trách nhiệm thông báo và bàn giao ngay hồ sơ, tài liệu kiểm sát cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.

Kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ tại buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng

Viện kiểm sát phối hợp kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ tại buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng theo quy định tại Điều 15 Thông tư liên tịch số 08, cụ thể như sau:

- Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ tại buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng đóng quân trên địa bàn.

- Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện khi thực hiện công tác kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ tại buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và có trách nhiệm:

1.  Trực tiếp kiểm sát buồng tạm giữ; kiểm sát hồ sơ tạm giữ; gặp hỏi người bị tạm giữ về việc tạm giữ; xác minh, thu thập tài liệu để làm rõ vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ.

2. Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành tạm giữ.

3. Yêu cầu Trưởng buồng tạm giữ thông báo tình hình chấp hành pháp luật về thi hành tạm giữ, cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan, tự kiểm tra và thông báo kết quả về thi hành tạm giữ cho Viện kiểm sát, trả lời về vi phạm pháp luật trong việc thi hành tạm giữ.

4. Kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ; yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm và xử lý người vi phạm pháp luật; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật theo thẩm quyền; quyết định trả tự do ngay cho người bị tạm giữ không có căn cứ và trái pháp luật.

5. Khởi tố hoặc yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự hoặc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm trong thi hành tạm giữ.

6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc tạm giữ theo quy định của pháp luật.

- Đồn trưởng đồn Biên phòng, Trưởng buồng tạm giữ và cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện các quyết định và yêu cầu của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.

Viện kiểm sát trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ tại buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng

- Kiểm sát định kỳ: Viện kiểm sát trực tiếp kiểm sát định kỳ một năm một lần, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng trên địa bàn khi có hoạt động tạm giữ.

- Kiểm sát đột xuất: Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trực tiếp kiểm sát đột xuất việc tạm giữ tại đồn Biên phòng khi người bị tạm giữ trốn, chết trong thời gian tạm giữ; khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ hoặc khi xét thấy cần thiết.

- Nội dung trực tiếp kiểm sát gồm: Kiểm sát việc tiếp nhận người bị tạm giữ và hồ sơ quản lý tạm giữ; việc thực hiện chế độ quản lý tạm giữ, chế độ đối với người bị tạm giữ; việc tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo và những việc khác trong việc tạm giữ tại buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng theo quy định của pháp luật.

- Thủ tục trực tiếp kiểm sát:

Trước khi tiến hành trực tiếp kiểm sát theo định kỳ phải có quyết định, kế hoạch. Nội dung quyết định, kế hoạch theo hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Kết thúc cuộc kiểm sát, Viện kiểm sát công bố dự thảo kết luận trước Chỉ huy đồn Biên phòng, Trưởng buồng tạm giữ và những người có liên quan.

Việc trực tiếp kiểm sát do Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên được phân công chủ trì tiến hành. Trường hợp trực tiếp kiểm sát đột xuất không phải gửi trước quyết định và không cần kế hoạch kiểm sát.

Viện kiểm sát thực hiện quyền yêu cầu, quyết định, kháng nghị, kiến nghị trong việc thi hành tạm giữ tại buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng

Căn cứ Điều 17 Thông tư liên tịch số 08, khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong việc thi hành tạm giữ tại buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng, nếu không trực tiếp kiểm sát, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ban hành văn bản yêu cầu Trưởng buồng tạm giữ tự kiểm tra việc tạm giữ và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát; cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thi hành tạm giữ; thông báo tình hình thi hành tạm giữ; trả lời về quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 42 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.

Khi xác định có vi phạm pháp luật, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu theo quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều 42 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.

Trưởng buồng tạm giữ, những người liên quan có trách nhiệm thực hiện quyết định, kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát theo quy định tại Điều 43 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.

Viện kiểm sát phối hợp giải quyết và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bắt, tạm giữ của cơ quan, người có thẩm quyền thuộc Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển

Công tác phối hợp giải quyết và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bắt, tạm giữ của cơ quan, người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng hình sự, Chương IX Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và các quy định khác của pháp luật liên quan đến giải quyết và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự và thi hành tạm giữ.

TL
Tìm kiếm