Thực hiện chức năng kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân năm 2010, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành văn bản số 1603/KN - VKS - P5 gửi Chánh án Toà án nhân dân tỉnh Nghệ An kiến nghị khắc phục vi phạm trong công tác giải quyết các vụ án dân sự. Website Viện kiểm sát nhân dân tối cao trích đăng nội dung kiến nghị trên để bạn đọc tham khảo.
Xác định tư cách người tham gia tố tụng chưa đầy đủ, vi phạm khoản 7, Điều 57 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS)
Khoản 7, Điều 57 BLTTDS quy định: “Đương sự là cơ quan, tổ chức do người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng”
- Quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án dân sự số 08 ngày 18/8/2010 của TAND huyện Tương Dương xác định Công ty TNHH nhựa Quang Vinh là nguyên đơn nhưng không xác định người đại diện hợp pháp của nguyên đơn tham gia tố tụng mà lại ghi “người được uỷ quyền”. - Quyết định công nhận sự thoả thuận số 07, 08, 09, 10 ngày 04/8/2010 và số 11 ngày 05/8/2010 của TAND huyện Tương Dương xác định nguyên đơn là Viễn thông Nghệ An, không xác định người đại diện hợp pháp của nguyên đơn tham gia tố tụng.
Áp dụng căn cứ pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án chưa chính xác...
KIẾN NGHỊ KHẮC PHỤC VI PHẠM
TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ, VIỆC DÂN SỰ
Thực hiện chức năng kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân năm 2010, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành văn bản số 1603/KN - VKS - P5 gửi Chánh án Toà án nhân dân tỉnh Nghệ An kiến nghị khắc phục vi phạm trong công tác giải quyết các vụ án dân sự. Website Viện kiểm sát nhân dân tối cao trích đăng nội dung kiến nghị trên để bạn đọc tham khảo.
Xác định tư cách người tham gia tố tụng chưa đầy đủ, vi phạm khoản 7, Điều 57 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS)
Khoản 7, Điều 57 BLTTDS quy định: “Đương sự là cơ quan, tổ chức do người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng”.
- Quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án dân sự số 08 ngày 18/8/2010 của TAND huyện Tương Dương xác định Công ty TNHH nhựa Quang Vinh là nguyên đơn nhưng không xác định người đại diện hợp pháp của nguyên đơn tham gia tố tụng mà lại ghi “người được uỷ quyền”.
- Quyết định công nhận sự thoả thuận số 07, 08, 09, 10 ngày 04/8/2010 và số 11 ngày 05/8/2010 của TAND huyện Tương Dương xác định nguyên đơn là Viễn thông Nghệ An, không xác định người đại diện hợp pháp của nguyên đơn tham gia tố tụng.
Áp dụng căn cứ pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án chưa chính xác
- Quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án số 70, ngày 10/8/2010 của TAND thành phố Vinh với lý do đình chỉ “Nguyên đơn rút đơn khởi kiện” nhưng lại áp dụng căn cứ tại điểm e, khoản 1, Điều 192 BLTTDS “Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt” là không chính xác.
- Bản án dân sự sơ thẩm số 01/2010/DSST, ngày 28/7/2010 của TAND thị xã Thái Hoà giải quyết vụ kiện “Yêu cầu thanh toán hợp đồng dịch vụ” phát sinh từ giao dịch dân sự trái pháp luật nhưng không áp dụng các quy định của BLDS về giao dịch dân sự vô hiệu (từ Điều 127 đến Điều138) mà áp dụng các quy định tại Điều 518 đến Điều 523 (Hợp đồng dịch vụ) và Điều 25 (Bảo vệ quyền nhân thân), Điều 315 (chuyển giao nghĩa vụ dân sự) của Bộ luật dân sự là không chính xác.
- Tại phiên toà, các bên đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án, Thẩm phán ra Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự (số 54/2010/QĐTT- HN ngày 26/10/2010 của TAND huyện Anh Sơn) là không đúng với quy định tại khoản 1, Điều 220 BLTTDS: “Trong trường hợp các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thoả thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thoả thuận của đương sự về việc giải quyết vụ án ”.
- Bản án dân sự sơ thẩm số 10/2010/DSST, ngày 30/10/2010 của TAND huyện Kỳ Sơn buộc anh Đức (bị đơn) bồi thường cho anh Hợp (nguyên đơn) 3.000.000 đ tiền mất thu nhập trong thời gian điều trị, nhưng nguyên đơn không yêu cầu giải quyết vụ án là vượt quá yêu cầu của đương sự theo quy định tại khoản 1, Điều 5 BLTTDS.
- Bản án sơ thẩm số 14/DSST ngày 06/7/2010 của TAND huyện Nghi Lộc buộc anh Cường và bà Độ phải liên đới bồi thường cho anh Hoan 222.600.000đ nhưng không xác định mức bồi thường tương ứng với mức độ lỗi của mối người là không phù hợp với quy định Điều 616 Bộ luật dân sự.
Một số dạng vi phạm khác
Miễn án phí không đúng quy định của BLTTDS:
Toà án nhân dân huyện Yên Thành ban hành các quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án dân sự số 51, 52 ngày 14.6.2010 với lý do đình chỉ “nguyên đơn rút đơn khởi kiện” theo quy định tại khoản 1, Điều 192 BLTTDS nhưng về án phí lại quyết định “Miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm cho nguyên đơn” là không đúng với quy định tại khoản 2, Điều 193 BLTTDS “Trong trường hợp Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại khoản 1, Điều 192 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước”.
Không tuyên lãi suất chậm thi hành án:
Quyết định công nhận thuận tình ly hôn số 51, ngày 20/10/2010 của Tòa án nhân dân huyện Anh Sơn và Quyết định số 159, 176 ngày 27/7/2010 của TAND của TAND thành phố Vinh không tuyên lãi suất chậm thi hành án.
Áp dụng không đúng văn bản pháp luật về án phí:
Quyết định công nhận sự thỏa thuận số 20/2010 ngày 05/8/2010 của TAND thành phố Vinh thụ lý vụ án ngày 06/7/2010, nhưng áp dụng căn cứ pháp luật là Nghị định số 70/CP ngày 12/6/1997 là không chính xác.
Ngoài ra, tình trạng Tòa án cấp huyện gửi chậm, hoặc gửi không đầy đủ các thông báo thụ lý vụ án, bản án, quyết định cho Viện kiểm sát còn diễn ra phổ biến, vi phạm các Điều 174, 187, 194, 195, 241 Bộ luật tố tụng dân sự.
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nghệ An yêu cầu Chánh án TAND tỉnh có biện pháp chỉ đạo, rút kinh nghiệm nhằm khắc phục, sửa chữa kịp thời các vi phạm đã nêu trên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi tham gia tố tụng dân sự.
Thanh Tâm