CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

The Supreme People’s Procuracy of Viet Nam

Lãnh đạo Văn phòng

15/12/2019
Cỡ chữ: Tương phản

Đồng chí Phạm Thanh Từng - Chánh Văn phòng 

 

 

 

Đồng chí Nguyễn Quốc Huy

Phó Chánh VP

Đồng chí Nguyễn Đức Hùng

Phó Chánh VP

 

Đồng chí Hoàng Minh Thành

Phó Chánh VP

 

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

TỐI CAO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

(Ban hành kèm theo Quyết định số 275/QĐ-VKSTC ngày 19 tháng 6 năm 2018

của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)

 

 

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi chung là Văn phòng).

2. Công chức và người lao động; các phòng và đơn vị tương đương thuộc Văn phòng; tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Văn phòng chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Vị trí pháp lý của Văn phòng

1. Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là đơn vị thuộc tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; là đơn vị tham mưu và tổ chức thực hiện các hoạt động phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Chánh Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được ủy quyền của Chủ tài khoản cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng

Văn phòng tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Chủ trì phối hợp với các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao xây dựng, triển khai thực hiện chỉ thị, kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ công tác trọng tâm hằng năm của ngành Kiểm sát nhân dân; sơ kết, tổng kết công tác của ngành Kiểm sát nhân dân.

2. Thực hiện công tác quản lý, theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động của ngành Kiểm sát nhân dân; xây dựng các báo cáo công tác của ngành Kiểm sát nhân dân trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; báo cáo Chủ tịch nước và báo cáo khác với cơ quan Đảng, Nhà nước theo yêu cầu.

3. Tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về kế hoạch, nhiệm vụ công tác; về quản lý, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát nhân dân.

4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan quản lý, theo dõi việc thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và quản lý án hình sự tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

5. Thực hiện việc tiếp nhận, xử lý, quản lý, lưu trữ các văn bản, kiểm tra về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành; thực hiện công tác cơ yếu và thông tin liên lạc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quản lý hoạt động Trang tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện chỉ thị, kế hoạch, chương trình công tác của ngành Kiểm sát nhân dân, nghiệp vụ công tác hành chính, văn phòng, văn thư, lưu trữ và Cơ yếu đối với Viện kiểm sát nhân dân các cấp.

7. Thực hiện công tác về hành chính, quản trị, nghi lễ, khánh tiết, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn; quản lý, theo dõi, mua sắm, cấp phát việc sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất, phương tiện và kinh phí của cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao phục vụ việc chỉ đạo, điều hành của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và công tác của các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Tiếp nhận, phân bổ, theo dõi, kiểm tra và thanh, quyết toán việc sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Quản lý các dự án đầu tư cơ sở vật chất của cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, công chức và người lao động cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

8. Quản lý, điều hành hoạt động của Đại diện Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Nhà khách Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại số 199, Hoàng Văn Thụ, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

9. Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sử dụng con dấu riêng; Đại diện Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Nhà khách Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại số 199, Hoàng Văn Thụ, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh có tài khoản và sử dụng dấu riêng.

10. Tổ chức công tác phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao.

Điều 4. Nguyên tắc làm việc

1. Văn phòng làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Mọi hoạt động của Văn phòng phải tuân theo quy định của pháp luật và Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng. Công chức và người lao động thuộc Văn phòng thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng, Trưởng phòng và tương đương chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả, tiến độ và tính pháp lý của công việc được phân công phụ trách.

3. Đảm bảo tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của lãnh đạo Viện.

4. Phân công công việc trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng và tương đương cũng như của từng công chức và người lao động.

5. Phát huy năng lực và sở trường của công chức, người lao động; tăng cường phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

6. Bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động gắn với thực hiện chủ trương cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức của Đảng và Nhà nước.

 

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC PHÒNG VÀ CỦA CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 5. Về tổ chức bộ máy và biên chế

1. Văn phòng có Đại diện Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại Thành phố Hồ Chí Minh, các phòng và đơn vị tương đương cấp phòng, gồm:

a) Phòng Tham mưu tổng hợp;

b) Ban Thư ký;

c) Phòng Quản lý án hình sự;

d) Phòng Hành chính;

đ) Phòng Cơ yếu;

e) Phòng Lưu trữ;

g) Phòng Tài vụ;

h) Phòng Quản trị;

i) Phòng Trang tin điện tử;

k) Đội xe;

l) Ban Dự án;

m) Phòng Hành chính - Quản trị thuộc Đại diện Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại Thành phố Hồ Chí Minh;

n) Nhà khách thuộc Đại diện Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Tổ Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc tổ chức bộ máy của Văn phòng nhưng chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế về chế độ làm việc của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

3. Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng và đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Văn phòng do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh Văn phòng và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

4. Biên chế của Văn phòng thuộc biên chế công chức, người lao động của Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân bổ trên cơ sở đề nghị của Văn phòng và thẩm định của Vụ Tổ chức cán bộ.

5. Biên chế của Văn phòng gồm có:

a) Chánh Văn phòng; 

b) Phó Chánh Văn phòng, Trưởng Đại diện và Trưởng Ban Thư ký;

c) Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;

d) Trưởng phòng và tương đương;

đ) Phó Trưởng phòng và tương đương, Thư ký Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

e) Công chức và người lao động.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tham mưu tổng hợp

Phòng Tham mưu tổng hợp tham mưu giúp Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Chủ trì phối hợp với các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao xây dựng chỉ thị, kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ công tác trọng tâm hằng năm của ngành Kiểm sát nhân dân; xây dựng kế hoạch, chương trình công tác trọng tâm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; tổ chức triển khai thực hiện chỉ thị, kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ công tác trọng tâm hằng năm của ngành Kiểm sát nhân dân; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết công tác của ngành Kiểm sát nhân dân.

2. Tham mưu giúp lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao việc triển khai, thực hiện các nghị quyết, kết luận, kiến nghị của Ủy ban Tư pháp, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quốc hội.

Theo dõi, quản lý, tình hình triển khai, kết quả thực hiện các nghị quyết, kết luận, kiến nghị và chất vấn của các đại biểu, các ủy ban và của Quốc hội trong ngành Kiểm sát nhân dân; xây dựng các báo cáo công tác của ngành Kiểm sát nhân dân trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; báo cáo Chủ tịch nước và các báo cáo khác với cơ quan Đảng, Nhà nước theo yêu cầu; xây dựng các báo cáo khác theo quy định của Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân.

3. Tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về kế hoạch, nhiệm vụ công tác; về quản lý, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; các biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế, thiếu sót và thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát nhân dân.

4. Theo dõi, đôn đốc, tham mưu kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo việc triển khai thực hiện chỉ thị, kế hoạch, chương trình công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân; tham mưu kiểm tra việc thực hiện các chỉ thị, kế hoạch, các chương trình công tác của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong ngành Kiểm sát nhân dân; tham gia kiểm tra kết quả thực hiện công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân.

5. Hướng dẫn về công tác tham mưu tổng hợp trong ngành Kiểm sát nhân dân; xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định về công tác tham mưu, tổng hợp của ngành Kiểm sát nhân dân; xây dựng chuyên đề nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân.

6. Theo dõi, tổng hợp các thông tin đăng trên báo chí liên quan đến hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát nhân dân; tham mưu cho lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo biện pháp xử lý; đôn đốc, nắm kết quả việc thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

7. Tham gia Tổ giúp việc và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Ban Chỉ đạo các Chương trình phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội của ngành Kiểm sát nhân dân. Tham mưu xây dựng các kế hoạch, chương trình và tổ chức triển khai thực hiện; đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch, chương trình và sơ kết, tổng kết việc thực hiện các kế hoạch, chương trình trong ngành Kiểm sát nhân dân.

8. Tham mưu tổ chức công tác phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

9. Xây dựng quy chế phối hợp công tác giữa Viện kiểm sát nhân dân tối cao với các ngành theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao và theo dõi kết quả thực hiện các quy chế phối hợp này.

10. Phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao hằng năm.

11. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng giao.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thư ký

Ban Thư ký tham mưu giúp Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Giúp việc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của đồng chí Viện trưởng, các đồng chí Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Tiếp nhận, phân loại văn bản đến, văn bản của các đơn vị trình xin ý kiến, báo cáo trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao xử lý, cho ý kiến chỉ đạo. Chuyển các văn bản có ý kiến chỉ đạo đến các đơn vị được giao để thực hiện và lưu trữ văn bản theo quy định; thông báo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao đến đơn vị liên quan để xử lý công việc theo yêu cầu.

3. Xem xét, kiểm tra về thể thức và nội dung các dự thảo văn bản do các đơn vị soạn thảo trình lãnh đạo Viện ký. Trường hợp phát hiện có những vấn đề chưa hợp lý, thì phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo để thống nhất chỉnh lý. Nếu không thống nhất được với đơn vị chủ trì soạn thảo thì báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.

4. Chủ trì giúp Chánh Văn phòng tham mưu xây dựng, bảo đảm việc thực hiện lịch làm việc tuần của lãnh đạo Viện; phối hợp với Phòng Tham mưu tổng hợp và các đơn vị có liên quan xây dựng các chương trình công tác của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

5. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị trong việc triển khai, thực hiện chương trình, kế hoạch và ý kiến chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo lĩnh vực lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách.

6. Phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị các nội dung phục vụ công tác, các cuộc họp, hội nghị do lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao dự, chỉ đạo,…; phối hợp tham mưu ban hành thông báo kết luận, chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại các cuộc họp, hội nghị; đề nghị Thủ trưởng các đơn vị cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao; trao đổi trực tiếp với Thủ trưởng các đơn vị để hoàn chỉnh hồ sơ, tài liệu bảo đảm đúng quy trình, thủ tục và có chất lượng trước khi trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao; trường hợp có ý kiến khác nhau thì báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.

 7. Tham dự các cuộc họp, hội nghị do lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, các buổi tiếp khách; tham dự các cuộc họp của các đơn vị để phục vụ giải quyết công việc của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao khi có yêu cầu; tham gia các đoàn công tác của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quyết định của Viện trưởng, Phó Viện trưởng và được bảo đảm các điều kiện về phương tiện, trang thiết bị cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được giao.

8. Tham gia các cuộc họp giao ban của lãnh đạo Viện, Ủy ban kiểm sát; các thư ký tham dự cuộc họp xử lý công việc do lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách, để nắm bắt công việc, phối hợp với các đơn vị tổng hợp báo cáo theo yêu cầu của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Thư ký các đồng chí Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thường xuyên phối hợp với Trưởng ban thư ký để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng yêu cầu.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Quản lý án hình sự

Phòng Quản lý án hình sự tham mưu giúp Chánh Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Quản lý, theo dõi việc thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và việc giải quyết các vụ án hình sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý giải quyết, gồm:

a) Phối hợp với các Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thực hiện việc giao, nhận hồ sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và hồ sơ các vụ án hình sự; thực hiện quản lý hồ sơ các vụ án tạm đình chỉ thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

b) Đóng dấu xác nhận đăng ký quản lý đối với hồ sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và hồ sơ các vụ án hình sự lần đầu chuyển đến Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

c) Tiếp nhận và đăng ký văn bản tố tụng do các Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra ban hành trong các giai đoạn: thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; điều tra, truy tố các vụ án hình sự;

d) Nhận bản sao văn bản tố tụng hình sự của Cơ quan điều tra phản ánh quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và giải quyết các vụ án hình sự do các Vụ nghiệp vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra;

đ) Định kỳ hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo cáo, thông báo về tiến độ, kết quả công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong các giai đoạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; điều tra; truy tố; xét xử các vụ án hình sự;

e) Bảo đảm việc giao, nhận hồ sơ chính xác, kịp thời; cung cấp đầy đủ số văn bản tố tụng cho các Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hoạt động giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và các vụ án hình sự.

2. Tham mưu, đề xuất các biện pháp giúp lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý, theo dõi việc thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và các vụ án hình sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.

3. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng giao.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Hành chính         

Phòng Hành chính tham mưu giúp Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Thống nhất quản lý công tác hành chính - tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo các quy định của Nhà nước, của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thực hiện công tác hành chính Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ và kiểm tra về công tác văn thư trong ngành Kiểm sát nhân dân.

2. Tổ chức tiếp nhận văn bản đến, trình, chuyển giao, theo dõi, đôn đốc việc chuyển văn bản đến; quản lý, xử lý văn bản đi của Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định của Nhà nước, của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Bảo đảm công tác văn thư theo đúng quy định bảo mật của Nhà nước, của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

3. Quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị theo đúng quy định của Nhà nước và Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Theo dõi việc cấp giấy giới thiệu, giấy đi đường và công lệnh cho cán bộ, công chức của cơ quan đi công tác; đóng dấu xác nhận thời gian lưu trú cho cán bộ trong Ngành và các bộ, ban, ngành khác đến quan hệ công tác với Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

4. Thống nhất quản lý việc xây dựng, sử dụng các biểu mẫu, sổ nghiệp vụ kiểm sát và sổ hành chính - tư pháp và giấy tờ về quản lý hành chính của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

5. Tổ chức quản lý việc in sao văn bản, tài liệu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; sao lục các loại văn bản theo yêu cầu của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi Viện kiểm sát các cấp, đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

6. Quản lý tổng đài điện thoại của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

7. Xây dựng lịch trực nghiệp vụ, bảo đảm việc tổ chức thực hiện quy định về trực nghiệp vụ tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Thường trực bảo vệ tại cổng cơ quan 24/24 giờ; phối hợp với lực lượng Cảnh sát bảo vệ đảm bảo trật tự, an toàn việc ra, vào cơ quan; bảo vệ tài sản của cơ quan theo các quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Nhà nước. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành Quy chế văn hóa công sở; nội quy, quy định về trật tự nội vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Phối hợp với các phòng thuộc Văn phòng, các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Công an khu vực trong việc bảo đảm an toàn trụ sở của cơ quan;

8. Là thường trực Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa cháy; quản lý công tác phòng cháy, chữa cháy; tham mưu các kế hoạch tập huấn công tác phòng cháy, chữa cháy của cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

9. Phối hợp với các đơn vị liên quan phục vụ các hội nghị do lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, lãnh đạo Văn phòng tổ chức; chịu trách nhiệm về việc trang trí, lễ nghi, khánh tiết hội nghị và những sự kiện, ngày lễ lớn; phục vụ tang lễ theo quy định của Nhà nước và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

10. Lập dự trù kinh phí hằng năm việc đặt mua, cấp phát báo chí, bản tin, lịch ngành Kiểm sát nhân dân phục vụ lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thủ trưởng các đơn vị Viện kiểm sát nhân dân tối cao và in sổ nghiệp vụ, phong bì, thiếp,…); mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì trang thiết bị, vật tư phục vụ hoạt động cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm vụ, quyền hạn.

11. Tổ Y tế tham mưu giúp Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

b) Khám chữa bệnh thông thường; sơ cứu, cấp cứu ban đầu và theo dõi sức khỏe của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan; quản lý những bệnh nhân mắc bệnh mãn tính;

c) Thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao; phát hiện, báo cáo đề xuất xử lý kịp thời về các bệnh dịch xảy ra trong cơ quan, gửi cơ quan y tế có thẩm quyền. Tuyên truyền ý thức bảo vệ sức khỏe, vệ sinh môi trường; vận động, triển khai thực hiện các biện pháp chuyên môn về bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em, kế hoạch hóa gia đình;

d) Phối hợp với Phòng Quản trị bảo đảm an toàn thực phẩm bữa ăn của cán bộ, công chức, người lao động VKSND tối cao;

đ) Phối hợp với Phòng Tài vụ lập danh sách mua bảo hiểm y tế, kịp thời phản ánh với bảo hiểm y tế những ý kiến của cán bộ, công chức, người lao động về công tác khám, chữa bệnh;

e) Lập dự trù mua thuốc, trang thiết bị y tế; quản lý, cấp phát thuốc theo đúng quy định;

g) Tham gia Thường trực các ban: phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tác hại của thuốc lá trong ngành Kiểm sát nhân dân; tổ chức học tập, tập huấn bồi dưỡng kiến thức chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ y tế.

12. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng giao.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Cơ yếu

Phòng Cơ yếu tham mưu giúp Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Thống nhất quản lý, chỉ đạo công tác Cơ yếu trong ngành Kiểm sát nhân dân theo Luật Cơ yếu và hướng dẫn của Ban Cơ yếu Chính phủ và Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền; bảo đảm thông tin qua Cơ yếu bí mật, chính xác, nhanh chóng, an toàn, kịp thời.

2. Tham mưu trong việc nghiên cứu, đề xuất Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về kế hoạch công tác Cơ yếu hằng năm. Tổ chức chỉ đạo công tác mã dịch, truyền thông tin mật mã trong hệ thống cơ yếu ngành Kiểm sát nhân dân; bảo đảm công tác mã dịch, chuyển thông tin mật của Viện kiểm sát nhân dân tối cao đến Viện kiểm sát nhân dân các cấp, đơn vị khác khi có yêu cầu.

3. Tổ chức, quản lý, chỉ đạo chế độ sử dụng điện "Mật", điện mã theo Luật Mật mã; trang thiết bị kỹ thuật mật mã; tài liệu nghiệp vụ kỹ thuật mật mã đúng nguyên tắc, chế độ công tác cơ yếu và tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật. Hằng năm, xây dựng kế hoạch triển khai nâng cấp máy mã, tài liệu và trang thiết bị kỹ thuật mật mã đề nghị Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền, Ban Cơ yếu Chính phủ trang bị cho cơ yếu toàn Ngành.

4. Tổ chức sơ kết, tổng kết, thống kê, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ công tác cơ yếu cho Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tham mưu giúp Chánh Văn phòng phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ, Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác cơ yếu trong ngành Kiểm sát nhân dân.; phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tuyển chọn, đào tạo và thực hiện chế độ chính sách đối với người làm công tác cơ yếu trong ngành Kiểm sát nhân dân.

5. Phòng Cơ yếu có con dấu riêng.

6. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng giao.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Lưu trữ

Phòng Lưu trữ tham mưu giúp Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Thống nhất quản lý công tác lưu trữ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định hiện hành của Nhà nước và Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thực hiện các quy trình về hoạt động lưu trữ.

2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác lưu trữ; đề xuất ứng dụng khoa học, công nghệ vào công tác lưu trữ. Quản lý, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiểm tra công tác lưu trữ trong ngành Kiểm sát nhân dân.

3. Sơ kết, tổng kết và đề xuất khen thưởng về công tác lưu trữ.

4. Thống kê về công tác lưu trữ theo quy định của pháp luật; thiết kế sổ, biểu mẫu quản lý công tác lưu trữ trong ngành Kiểm sát nhân dân.

5. Quản lý Thư viện, phòng Truyền thống ngành Kiểm sát nhân dân. Xây dựng và phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch mua sắm sách, báo, tạp chí và trang thiết bị chuyên dùng.

6. Phối hợp với Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công tác lưu trữ.

7. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng giao.

Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài vụ

Phòng Tài vụ tham mưu giúp Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Thực hiện, quản lý nghiệp vụ kế toán tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, các quy định của pháp luật và của Ngành.  Giúp Chủ tài khoản và những người thừa ủy quyền Chủ tài khoản thực hiện đúng các quy định trên.

2. Lập và bảo vệ dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và dự toán chi cho từng nhiệm vụ cụ thể (hội nghị, hội thảo, đoàn ra, đoàn vào,...).

3. Trực tiếp thực hiện hoạt động thu - chi; kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, hợp lý việc chi tiêu đối với toàn bộ các nguồn kinh phí thuộc Văn phòng theo đúng chế độ và Quy chế chi tiêu nội bộ (quản lý hành chính, chương trình mục tiêu, nghiên cứu khoa học, đào tạo lại,...).

4. Thực hiện chế độ thu, chi và quản lý qua hệ thống sổ sách kế toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các hướng dẫn của Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền khác.

5. Quản lý giám sát về tài chính việc mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, trụ sở, vật tư văn phòng,... thuộc cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

6. Quản lý và theo dõi tài sản, vật tư trên sổ sách, thực hiện điều chuyển tài sản cố định theo quyết định của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Phối hợp với phòng Quản trị thực hiện kiểm kê và thanh lý tài sản. Thực hiện nghiệp vụ kho, quỹ theo quy định hiện hành. Rà soát, đề xuất định mức xăng, dầu cho từng chủng loại xe ôtô. Theo dõi, kiểm tra, đề xuất việc bảo dưỡng, sửa chữa, thanh lý xe ôtô. Phối hợp với Đội xe mua bảo hiểm xe ôtô.

7. Quản lý tài chính và tham gia thực hiện các dự án do Văn phòng làm chủ đầu tư.

8. Kiểm tra, hướng dẫn công tác hạch toán nghiệp vụ kế toán tài chính và kiểm tra xét duyệt quyết toán năm đối với Đại diện Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.

9. Tham gia đấu thầu mua sắm tài sản, hàng hóa,... vật tư.

10. Lập báo cáo tài chính; công khai tài chính theo quy định của pháp luật và của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

11. Bảo quản, lưu trữ chứng từ, sổ sách theo quy định.

12. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng giao.

Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Quản trị

Phòng Quản trị tham mưu giúp Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Chuẩn bị, tổ chức thực hiện công tác hậu cần, lễ tân phục vụ việc chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo và hoạt động của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Quản lý trụ sở, tài sản, vật tư văn phòng; xây dựng và chủ trì (hoặc phối hợp) tổ chức thực hiện kế hoạch sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng, bảo trì, bổ sung, trang bị mới theo quy định của pháp luật và của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; kiểm tra việc sử dụng phòng làm việc, tài sản, vật tư văn phòng; đề xuất và tổ chức thanh lý tài sản theo đúng các quy định của pháp luật.

3. Mua vé máy bay, tàu, xe, vật tư văn phòng,…, phục vụ công tác của cơ quan. Tổ chức mua, cấp phát tài sản, trang thiết bị làm việc cho cơ quan; đề xuất và mua sắm các phương tiện cần thiết phục vụ cho việc phòng, chống mối; thuê, mua và chăm sóc cây xanh; đảm bảo vệ sinh môi trường cơ quan.

4. Đề xuất và thực hiện các công việc liên quan đến công tác quản lý, vận hành hệ thống kỹ thuật, cơ điện, cấp thoát nước trong cơ quan để duy trì Tòa nhà trụ sở Cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoạt động an toàn và hiệu quả; tổ chức trực các ngày lễ, ngày Tết, trực ngoài giờ và trực các ngày nghỉ cuối tuần theo quy định của cơ quan.

5. Thực hiện việc lập dự toán, quản lý việc may sắm, cấp phát trang phục của cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

6. Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự trong việc tổ chức đón, tiễn các đoàn khách quốc tế, các đoàn đi công tác, nghiên cứu, học tập ở nước ngoài và phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.

7. Tổ chức bếp ăn tập thể tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

8. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng giao.

Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Trang tin điện tử

Phòng Trang tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham mưu giúp Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Quản lý, chỉ đạo và tổ chức hoạt động của Trang tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Khai thác, tiếp nhận, xử lý, biên tập, xét duyệt, cập nhật và viết tin, bài cung cấp kịp thời thông tin về chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Viện kiểm sát các cấp qua mạng internet; thông tin, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến tổ chức, bộ máy và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân; phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

3. Hướng dẫn và phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thu thập, biên tập thông tin, dữ liệu để đăng tải lên Trang tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

4. Phối hợp với các trang tin, cổng thông tin điện tử của các đơn vị trong ngành Kiểm sát nhân dân, các bộ, ngành liên quan; xây dựng đội ngũ cộng tác viên của Trang tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

5. Ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trang tin điện tử; phối hợp với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, đơn vị liên quan bảo đảm bí mật, an toàn, an ninh mạng.

6. Quản lý các tài liệu, thông tin trên Trang tin điện tử; đề xuất các chế độ nhuận bút, bồi dưỡng đối với công tác xuất bản tin theo quy định hiện hành.

7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Quy định về tổ chức, hoạt động của Trang tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao và những nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng giao.

Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội xe

Đội xe tham mưu giúp Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Thống nhất quản lý lái xe và xe ôtô của Viện kiểm sát nhân dân tối cao (gồm các đơn vị hưởng ngân sách của Văn phòng). Đề xuất việc giao xe ôtô cho từng lái xe quản lý. Phân công lái xe phục vụ lãnh đạo Viện. Sắp xếp lịch đưa, đón cán bộ đi công tác. Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông cho người và phương tiện.

2. Mở sổ theo dõi đăng ký xe ôtô đi công tác và các việc khác theo quy định. Cấp lệnh điều xe, quản lý hành trình của từng xe ôtô; quản lý, cấp phát xăng, dầu cho lái xe phục vụ các chuyến công tác; phối hợp với Phòng Tài vụ mua bảo hiểm xe ôtô. Rà soát, đề xuất định mức xăng, dầu, sửa chữa cho từng chủng loại xe ôtô.

3. Theo dõi, kiểm tra, đề xuất việc bảo dưỡng, sửa chữa, thanh lý xe ôtô.

4. Kiểm tra nghiệp vụ lái xe khi có yêu cầu.

5. Làm thủ tục đăng ký xe ôtô mới được cấp.

6. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng giao.

Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Dự án

Ban Dự án tham mưu giúp Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Tham mưu giúp lãnh đạo Văn phòng trong lĩnh vực xây dựng, sửa chữa, bảo trì các cơ sở hạ tầng, nhà đất do Văn phòng quản lý.

2. Giúp lãnh đạo Văn phòng thực hiện các công việc thuộc trách nhiệm, quyền hạn của Văn phòng khi là Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng:

a) Giải quyết các thủ tục về đầu tư xây dựng với các cơ quan có liên quan;

b) Tổ chức lập dự án, lập thiết kế - dự toán xây dựng công trình, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, phê duyệt thiết kế - dự toán xây dựng công trình;

c) Thẩm định và trình chủ đầu tư phê duyệt Hồ sơ mời thầu (Hồ sơ yêu cầu), kết quả lựa chọn các nhà thầu xây dựng;

d) Thương thảo, kiểm tra và trình chủ đầu tư ký kết các hợp đồng xây dựng. Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng xây dựng đã ký kết; nghiệm thu, thanh toán các hợp đồng theo quy định;

đ) Quản lý khối lượng, chất lượng, tiến độ thi công xây dựng công trình, nghiệm thu công trình xây dựng xong đưa vào sử dụng;

e) Hằng năm, lập dự toán kế hoạch vốn đầu tư, báo cáo thực hiện kế hoạch vốn, quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách với các cơ quan có liên quan; lập Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án khi hoàn thành;

g) Quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình tiết kiệm, hiệu quả; quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án theo quy định của pháp luật;

h) Lập báo cáo, hoặc theo dõi, kiểm tra việc lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư;

i) Thực hiện các công việc khác theo quy định pháp luật về đầu tư xây dựng và các công việc theo sự ủy quyền của Chủ đầu tư;

k) Thường xuyên báo cáo với Chủ đầu tư về hoạt động của mình, chịu sự quản lý, kiểm tra của Chủ đầu tư.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng giao.

Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đại diện Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại Thành phố Hồ Chí Minh

1. Đại diện Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trụ sở tại số 199 Hoàng Văn Thụ, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, do một Phó Chánh Văn phòng trực tiếp làm Trưởng Đại diện.

2. Đại diện Văn phòng có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

a) Thực hiện các nhiệm vụ của Văn phòng và phục vụ lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao công tác tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khu vực phía Nam;

b) Tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chuyển đến Viện kiểm sát nhân dân tối cao để chuyển đến đơn vị liên quan xử lý theo thẩm quyền;

c) Tổ chức tiếp đón, bố trí nơi ăn, nghỉ và các hoạt động khác cho công chức, viên chức và các đoàn công tác của ngành Kiểm sát nhân dân;

d) Đề xuất, tham mưu cho Chánh Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc bố trí sắp xếp, khai thác hợp lý cơ sở vật chất của Nhà khách;

đ) Lập dự toán, báo cáo tài chính và thực hiện chế độ thu - chi theo quy định;

e) Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng giao.

Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Văn phòng

1. Chánh Văn phòng là Thủ trưởng của Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tổ chức, hoạt động và kết quả công tác của Văn phòng theo nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 3 của Quy chế này; quản lý, chỉ đạo, điều hành Văn phòng thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn đúng quy định của pháp luật, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, các quy chế, quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các văn bản, quy định khác có liên quan. Phân công công việc hoặc ủy quyền cho các Phó Chánh Văn phòng, lãnh đạo các phòng thực hiện các công việc cụ thể.

2. Tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về phương hướng, nhiệm vụ công tác, về quản lý, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của ngành Kiểm sát nhân dân. Giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức các phiên họp Ủy ban kiểm sát và làm thư ký các phiên họp của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

3. Thừa lệnh, thừa ủy quyền Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ký các văn bản gửi đơn vị ngang cấp thuộc các bộ, ban, ngành trung ương, chính quyền địa phương và Viện kiểm sát các cấp cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình, kết quả thực hiện chỉ thị, chương trình, kế hoạch công tác phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, phối hợp của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

4. Thừa lệnh Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chỉ thị, chương trình, kế hoạch công tác kiểm sát; công tác văn thư, lưu trữ, công tác cơ yếu và hoạt động của Văn phòng các Viện kiểm sát địa phương và các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

5. Chánh Văn phòng tổ chức thảo luận tập thể lãnh đạo Văn phòng trước khi quyết định các công việc sau đây:

a) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo các văn bản quan trọng trình lãnh đạo Viện;

b) Triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các văn bản quan trọng của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

c) Các chương trình công tác trọng tâm của Văn phòng;

d) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Văn phòng theo quy định;

đ) Lập dự toán ngân sách hằng năm, dự toán sử dụng các nguồn kinh phí được phân bổ hằng năm của Văn phòng;

e) Báo cáo về tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch và kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Văn phòng;

g) Những vấn đề khác mà Chánh Văn phòng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.

Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chánh Văn phòng, phòng chủ trì lấy ý kiến các Phó Chánh Văn phòng, tập hợp trình Chánh Văn phòng quyết định.

6. Tham dự cuộc họp của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có liên quan đến công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành chung trong toàn Ngành.

7. Phối hợp cùng Vụ Tổ chức cán bộ đề xuất với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định về tổ chức bộ máy, biên chế, chính sách cán bộ, đề bạt, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, người lao động thuộc Văn phòng quản lý theo quy định; bố trí, điều chuyển cán bộ trong nội bộ Văn phòng theo phân cấp quản lý cán bộ.

8. Thừa ủy quyền Chủ tài khoản quyết định việc sử dụng kinh phí được cấp, tổ chức quản lý, sử dụng phương tiện, tài sản phục vụ công tác của cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao; sắp xếp, bố trí nơi làm việc của cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định của Nhà nước và của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

9. Chánh Văn phòng là người phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của Trang tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao; là Chủ tịch Hội đồng lương và Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và kỷ luật của Văn phòng; phối hợp với Ban Chấp hành Đảng bộ Văn phòng, Công đoàn bộ phận xây dựng đơn vị trong sạch, vững mạnh toàn diện.

10. Phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng: những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, Quy chế hoạt động của Văn phòng, các quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và những nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao.

Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chánh Văn phòng

1. Các Phó Chánh Văn phòng chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý, xây dựng kế hoạch, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành và văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được phân công phụ trách; là người giúp việc cho Chánh Văn phòng, trực tiếp phụ trách các đơn vị trực thuộc và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và ủy nhiệm của Chánh Văn phòng;

2. Trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ được giao, các Phó Chánh Văn phòng có trách nhiệm tham gia xây dựng kế hoạch, chương trình công tác của Văn phòng, đề xuất các biện pháp tổ chức thực hiện và giúp Chánh Văn phòng trực tiếp quản lý, chỉ đạo một số phòng và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về nội dung và kết quả công tác được phân công.

3. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Chánh Văn phòng:

a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý, xây dựng kế hoạch, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành và văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Chánh Văn phòng phân công;

b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;

c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chánh Văn phòng khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Chánh Văn phòng đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Chánh Văn phòng hoặc giữa các Phó Chánh Văn phòng còn có các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Chánh Văn phòng quyết định;

d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác thì Phó Chánh Văn phòng phải xin ý kiến của Chánh Văn phòng trước khi quyết định.

4. Trường hợp Chánh Văn phòng vắng mặt, Phó Chánh Văn phòng được giao quản lý điều hành đơn vị ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau:

a) Được Chánh Văn phòng ủy quyền thay mặt Chánh Văn phòng, chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Văn phòng và ký văn bản thay Chánh Văn phòng;

b) Được Chánh Văn phòng ủy quyền chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Chánh Văn phòng và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Văn phòng;

c) Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Chánh Văn phòng khác khi Phó Chánh Văn phòng đó vắng mặt theo ủy quyền của Chánh Văn phòng;

d) Báo cáo Chánh Văn phòng kết quả giải quyết công việc trong thời gian được giao quản lý đơn vị.

Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đại diện Văn phòng

1. Trưởng Đại diện Văn phòng có trách nhiệm giúp Chánh Văn phòng quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Đại diện Văn phòng theo đúng quy định của pháp luật, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, các quy chế, quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các văn bản quy định có liên quan.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Trưởng Đại diện Văn phòng do Chánh Văn phòng quy định.

Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng và tương đương

1. Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả công tác của phòng; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Văn phòng về kết quả thực hiện công việc được giao. Điều hành hoạt động của phòng theo đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế, quy định, nội quy của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Văn phòng.

2. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ trong phòng theo hướng dẫn của Văn phòng; phân công công tác cho Phó Trưởng phòng, công chức và người lao động thuộc quyền quản lý.

3. Chủ động phối hợp với các Trưởng phòng khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của phòng và thực hiện nhiệm vụ chung của Văn phòng.

4. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Phó Chánh Văn phòng phụ trách hoặc Chánh Văn phòng cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết.

5. Đề xuất với lãnh đạo Văn phòng về việc thực hiện chính sách cán bộ.

6. Khi vắng mặt phải ủy quyền cho Phó Trưởng phòng quản lý, điều hành phòng.

7. Thực hiện những nhiệm vụ khác do lãnh đạo Văn phòng giao.

Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng phòng và tương đương

1. Phó Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và ủy nhiệm của Trưởng phòng và lãnh đạo Văn phòng.

2. Phó trưởng phòng có nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Giúp Trưởng phòng xây dựng chương trình công tác của phòng;

b) Thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành trong phòng theo sự phân công của Trưởng phòng;

c) Trực tiếp nghiên cứu góp ý kiến xây dựng chuyên đề, xây dựng các loại báo cáo, góp ý hướng dẫn nghiệp vụ;

d) Trực tiếp nghiên cứu, đề xuất giải quyết các công việc của phòng,…;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng phòng và lãnh đạo Văn phòng giao.

Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức và người lao động

1. Chủ động nghiên cứu, tham mưu, đề xuất về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, thực hiện các công việc được Trưởng phòng hoặc lãnh đạo Văn phòng giao theo nhiệm vụ, quyền hạn chuyên môn của phòng.

2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước lãnh đạo phòng, trước lãnh đạo Văn phòng và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi.

3. Thực hiện các quy định của pháp luật về công chức, chế độ hợp đồng lao động; các quy định của Văn phòng và phòng.

 

Chương III

CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC

Mục 1

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC

Điều 24. Các loại chương trình công tác

Văn phòng có 04 loại chương trình công tác, như sau:

1. Chương trình công tác năm:

a) Yêu cầu:

- Những công việc đăng ký trong chương trình công tác năm của Văn phòng phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của đơn vị. Mỗi công việc cần xác định rõ nội dung chính; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách cấp trình, thời hạn trình từng cấp và thời hạn hoàn thành;

- Các phòng phải chịu trách nhiệm về nội dung và tiến độ chuẩn bị thực hiện công việc mà mình đề xuất đưa vào chương trình công tác của Văn phòng.

b) Phân công thực hiện:

Phòng Hành chính chủ trì phối hợp với các phòng liên quan xây dựng Chương trình công tác hằng năm của Văn phòng;

- Các đơn vị thuộc Văn phòng gửi Phòng Hành chính, tổng hợp danh mục công việc cần trình các cấp trong năm sau. Phòng Hành chính có trách nhiệm tổng hợp trình Chánh Văn phòng cho ý kiến và gửi Phòng Tham mưu tổng hợp đăng ký những công việc của Văn phòng đưa vào chương trình công tác để trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân;

- Sau khi Văn phòng gửi Chỉ thị công tác năm của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phòng Hành chính phải cụ thể hóa thành dự thảo chương trình công tác năm của Văn phòng gửi các phòng để tham gia ý kiến;

- Các phòng phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi phòng Hành chính để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Văn phòng. Phòng Hành chính tập hợp giúp Chánh Văn phòng tham khảo ý kiến của các Phó Chánh Văn phòng để thông qua Chương trình công tác năm của Văn phòng;

- Chánh Văn phòng ký ban hành Chương trình công tác năm và gửi các đơn vị liên quan, các phòng thuộc Văn phòng để tổ chức thực hiện.

 Ngoài việc thực hiện theo các quy định tại Quy chế này, còn phải thực hiện theo quy định của các văn bản có liên quan.

2. Chương trình công tác quý:

a) Yêu cầu: Những công việc ghi trong chương trình công tác quý của Văn phòng phải xác định rõ nội dung chính, phòng chủ trì, phòng phối hợp, người phụ trách, trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao hay Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng quyết định, thời hạn trình và thời hạn hoàn thành.

b) Phân công thực hiện:

- Các phòng thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo Quy chế về thông tin, báo cáo và quản lý trong ngành Kiểm sát nhân dân, gửi dự kiến chương trình công tác quý sau cho Phòng Hành chính. Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh thời gian thì phải có văn bản báo cáo lãnh đạo Văn phòng. Quá thời hạn trên, phòng nào không gửi coi như phòng đó không có nhu cầu điều chỉnh;

- Cuối quý, Phòng Hành chính tập hợp chương trình công tác quý sau của Văn phòng trình Chánh Văn phòng xem xét, quyết định. Những vấn đề trình lãnh đạo Viện, nếu có sự thay đổi về thời gian, Phòng Hành chính phải có văn bản trình lãnh đạo Văn phòng ký đề nghị lãnh đạo Viện cho điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp nhận, các phòng mới được thực hiện theo tiến độ mới.

3. Chương trình công tác tháng:

a) Hằng tháng, các phòng căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Chánh Văn phòng theo chế độ thông tin báo cáo trong ngành Kiểm sát nhân dân;

b) Phòng Hành chính tập hợp chương trình công tác tháng sau của Văn phòng trình Chánh Văn phòng xem xét, quyết định và thông báo cho các phòng.

4. Chương trình công tác tuần:

Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Chánh Văn phòng, Phòng Hành chính phối hợp với các phòng có liên quan xây dựng chương trình công tác tuần, trình lãnh đạo Văn phòng duyệt và gửi các phòng và thông báo cho các cá nhân liên quan biết.

5. Chương trình công tác của các phòng thuộc Văn phòng:

a) Căn cứ chương trình công tác của Văn phòng và nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các phòng nghiên cứu cách thức, phương pháp triển khai, tổ chức thực hiện. Xác định rõ trách nhiệm đến từng công chức trong phòng; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ theo chương trình công tác của Văn phòng;

b) Trưởng phòng có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc để phòng hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Phó Chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực và thông báo cho Phòng Hành chính tập hợp biết để điều chỉnh chung và tìm cách giải quyết khắc phục.

Điều 25. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác

1. Hằng tháng, hằng quý, sáu tháng và hằng năm, các Trưởng phòng rà soát, thống kê đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của phòng, gửi Phòng Hành chính để tập hợp, báo cáo Chánh Văn phòng về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.

2. Phòng Hành chính có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của các phòng thuộc Văn phòng; hằng tháng, hằng quý, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Văn phòng. Kết quả thực hiện chương trình công tác phải được coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi phòng.

 

Mục 2

TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO VĂN PHÒNG

Điều 26. Cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Văn phòng

1. Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng trực tiếp hoặc chỉ đạo, phân công xử lý, giải quyết công việc theo nhiệm vụ của các phòng.

2. Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các phòng liên quan để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Các cách thức giải quyết khác theo quy định tại Quy chế này, như: đi công tác và xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với các phòng thuộc phạm vi phụ trách, tiếp khách và các phương thức khác do Chánh Văn phòng quy định hoặc ủy quyền.

Điều 27. Thủ tục trình giải quyết công việc

1. Thủ tục trình Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng giải quyết công việc:

a) Văn bản, tờ trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải do lãnh đạo phòng xây dựng, ký kiểm tra và ký nháy theo quy định; lãnh đạo Văn phòng kiểm tra và trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

b) Tài liệu trình đối với các văn bản.

Tờ trình phải thuyết minh rõ nội dung chính, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có). Các tài liệu cần thiết khác.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ thủ tục, phải trình Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng giải quyết. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ, trung thành ý kiến của các đơn vị, kể cả ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của người trực tiếp theo dõi và ý kiến của lãnh đạo phòng, Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ tài liệu.

3. Các văn bản, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 01 bản chính đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các đơn vị đó ở phần "Nơi nhận" của văn bản.

4. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc sự quản lý của Văn phòng thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến đơn vị theo quy định hiện hành của pháp luật về công tác văn thư.

 

Mục 3

TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP

Điều 28. Các loại hội nghị và cuộc họp

1. Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Văn phòng tổ chức hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả tiết kiệm.

2. Các loại hội nghị:

- Giao ban công tác quý; sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, năm;

- Sơ kết, tổng kết các chuyên đề nghiệp vụ;

- Tập huấn và các hội nghị khác.

3. Các loại cuộc họp:

- Họp giao ban lãnh đạo Văn phòng hằng tuần, hằng tháng;

- Họp giao ban lãnh đạo Văn phòng mở rộng (gồm lãnh đạo Văn phòng, Trưởng các phòng và tương đương);

- Lãnh đạo Văn phòng họp, làm việc với lãnh đạo các Vụ khác hoặc với các cơ quan, đơn vị hữu quan;

- Lãnh đạo Văn phòng họp làm việc với lãnh đạo Viện kiểm sát các cấp;

- Các cuộc họp khác.

4. Các cuộc họp do Trưởng phòng (hoặc Phó Trưởng phòng được ủy quyền) chủ trì:

- Các cuộc họp giao ban công tác hằng tuần, hằng tháng;

- Các phòng tổ chức các cuộc họp phòng để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi phòng;

- Lãnh đạo phòng có thể tham gia các cuộc họp, làm việc với đại diện các đơn vị liên quan theo chỉ đạo của lãnh đạo Văn phòng.

Điều 29. Tổ chức hội nghị và cuộc họp

1. Chuẩn bị tổ chức hội nghị và cuộc họp:

- Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, cuộc họp (nếu cần thiết);

- Xây dựng, duyệt báo cáo;

- In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện cần thiết;

- Mời dự hội nghị, họp;

- Xây dựng chương trình hội nghị, họp.

2. Triển khai hội nghị, cuộc họp:

- Phòng chủ trì tổ chức hội nghị, cuộc họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp, hội nghị và xử lý những tình huống cần thiết khác;

- Tại hội nghị, cuộc họp người chủ trì họp điều hành hội nghị, cuộc họp  theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình hội nghị, cuộc họp nhưng phải thông báo để những người dự hội nghị, cuộc họp biết;

- Người chủ trì hội nghị, cuộc họp điều hành cuộc họp, hội nghị kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận, tham luận trong hội nghị, cuộc họp.

3. Ghi biên bản và thông báo kết quả hội nghị, cuộc họp:

a) Phòng chủ trì nội dung hội nghị, cuộc họp chịu trách nhiệm chuẩn bị tài liệu, cử thư ký ghi biên bản hội nghị, cuộc họp (nếu cần) và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận hội nghị, cuộc họp trình Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng duyệt trước khi ban hành;

b) Các trường hợp khác do lãnh đạo Văn phòng phân công.

4. Báo cáo kết quả hội nghị, cuộc họp:

a) Phó Chánh Văn phòng báo cáo kết quả hội nghị, cuộc họp do mình chủ trì với Chánh Văn phòng sau khi hội nghị, cuộc họp kết thúc;

b) Đối với hội nghị, cuộc họp do lãnh đạo Văn phòng giao cho công chức trong Văn phòng tham dự, sau khi kết thúc, người được giao nhiệm vụ phải báo cáo Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp.

5. Các công việc sau hội nghị, cuộc họp:

Phòng chủ trì phối hợp với Phòng Hành chính tổ chức triển khai thực hiện những nội dung kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Văn phòng về kết quả thực hiện.

 

Mục 4

BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN

Điều 30. Thời hạn ban hành văn bản

1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Phòng Hành chính có trách nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức và cá nhân có liên quan.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung công việc, Phòng Hành chính hoặc Phòng Tham mưu tổng hợp phối hợp với đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại cuộc họp.

3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Văn phòng họp định kỳ hằng tháng, Phòng Hành chính phải ra thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Văn phòng tại cuộc họp.

Điều 31. Quy định về việc ký các văn bản

1. Chánh Văn phòng ký các văn bản sau:

a) Văn bản công tác chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quản lý hành chính Văn phòng, các văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của pháp luật và Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

b) Các văn bản trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

c) Các Văn bản được ký thừa lệnh hoặc thừa ủy quyền của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

d) Các quyết định, quy chế, quy định về tổ chức hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng trực thuộc Văn phòng.

2. Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng giao ký thay các văn bản:

a) Một số văn bản quy định tại khoản 1 Điều này theo lĩnh vực do Chánh Văn phòng giao phụ trách. Ký thừa lệnh Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật và quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về quản lý văn bản hành chính.

b) Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, Phó Chánh Văn phòng được ủy quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chánh Văn phòng.

Điều 32. Phát hành văn bản

1. Phòng Hành chính có trách nhiệm phát hành các văn bản của Văn phòng sau khi ký, đồng thời tổ chức việc cập nhật theo dõi.

2. Chánh Văn phòng phân công Phòng Hành chính (hoặc phòng chuyên môn) gửi đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng các văn bản do Văn phòng phát hành khi thấy cần thiết, trừ những văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước.

3. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật.

 

Mục 5

KIỂM TRA

Điều 33. Phạm vi và đối tượng kiểm tra

1. Văn phòng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện chỉ thị, kế hoạch, chương trình công tác của Viện kiểm sát các cấp.

2. Văn phòng chủ trì kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ công tác văn phòng, hành chính, văn thư, lưu trữ và cơ yếu đối với Viện kiểm sát các cấp.

3. Việc kiểm tra được thực hiện theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Điều 34. Thẩm quyền kiểm tra

1. Chánh Văn phòng kiểm tra mọi hoạt động trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng và của Chánh Văn phòng theo quy định của pháp luật và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Phó Chánh Văn phòng kiểm tra hoạt động của các phòng được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Chánh Văn phòng giao.

3. Lãnh đạo phòng có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện của các công việc do lãnh đạo Văn phòng ủy quyền hoặc giao chủ trì.

4. Chánh Văn phòng quyết định việc thành lập các đoàn, tổ kiểm tra.

Điều 35. Hình thức kiểm tra của nội bộ Văn phòng

1. Phòng tự kiểm tra: lãnh đạo phòng thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, công việc cụ thể của công chức và người lao động trong phòng, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.

2. Văn phòng tiến hành kiểm tra:

Lãnh đạo Văn phòng, lãnh đạo các phòng và các công chức được giao nhiệm vụ tiến hành làm việc trực tiếp tại các đơn vị cần kiểm tra;

Lãnh đạo Văn phòng yêu cầu các phòng báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao.

Điều 36. Thông báo và báo cáo kết quả kiểm tra

1. Khi kết thúc kiểm tra, đoàn (tổ) kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).

2. Có văn bản báo cáo lãnh đạo Văn phòng kết quả kiểm tra, đồng thời thông báo cho đơn vị kiểm tra và các đơn vị có liên quan. Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.

3. Đoàn (tổ) kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với lãnh đạo Văn phòng.

 

Mục 6

ĐI CÔNG TÁC, HỌC TẬP

Điều 37. Đi công tác, học tập trong nước

1. Việc cử công chức tham gia các đoàn công tác của Đảng, Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành, các đoàn công tác của Ngành tại các cơ quan hoặc các địa phương, đơn vị phải theo đúng thành phần được yêu cầu và do lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc lãnh đạo Văn phòng quyết định.

2. Công chức được cử đi công tác phải xây dựng kế hoạch công tác trình lãnh đạo Văn phòng duyệt và chuẩn bị tài liệu, văn bản liên quan theo yêu cầu của Trưởng đoàn công tác.

3. Khi kết thúc chương trình công tác, công chức tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc lãnh đạo Văn phòng về kết quả công tác.

Điều 38. Đi công tác, học tập ở nước ngoài

1. Công chức được cử tham gia các đoàn công tác, học tập ở nước ngoài phải chấp hành theo quy định tại Điều 38 Quy chế này và chấp hành các quy định pháp luật của nước sở tại và các quy định về xuất, nhập cảnh.

2. Kết thúc chuyến công tác, học tập nước ngoài, công chức tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản về kết quả chuyến công tác, học tập theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

 

Mục 7

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN, BẢO MẬT

Điều 39. Nội dung báo cáo của Phó Chánh Văn phòng với Chánh Văn phòng

1. Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ, công việc được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và vướng mắc cần có ý kiến chỉ đạo của Chánh Văn phòng.

2. Nội dung và kết quả công việc khi được Chánh Văn phòng giao phụ trách đơn vị trong thời gian Chánh Văn phòng đi vắng.

3. Nội dung và kết quả của hội nghị, cuộc họp khi được Chánh Văn phòng ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó.

4. Kết quả làm việc và những kiến nghị của các đơn vị, Viện kiểm sát các cấp và đối tác khác về công tác Văn phòng.

Điều 40. Nội dung báo cáo của các phòng với lãnh đạo Văn phòng

1. Trưởng phòng phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo lãnh đạo Văn phòng theo quy định của Văn phòng; báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm phải thông qua Phó Chánh Văn phòng phụ trách.

Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của phòng, Trưởng phòng phải báo cáo lãnh đạo Văn phòng để xử lý kịp thời.

2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, lãnh đạo phòng phải thực hiện nhiệm vụ sau đây:

a) Báo cáo thường xuyên kết quả thực hiện nhiệm vụ, công việc cụ thể được giao;

b) Chuẩn bị, xây dựng báo cáo phục vụ giao ban lãnh đạo Văn phòng hằng tuần, tháng;

c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác theo lĩnh vực được phân công;

d) Đề xuất và báo cáo lãnh đạo Văn phòng những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến trách nhiệm, phạm vi và thẩm quyền của đơn vị.

Điều 41. Cung cấp thông tin về hoạt động của phòng

Các phòng có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để công chức nắm bắt được những thông tin sau đây:

1. Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành liên quan đến công việc của đơn vị và của Ngành.

2. Kế hoạch công tác của Ngành và Chương trình công tác của Văn phòng; kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hằng năm (nếu có).

3. Các quy chế của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, nội quy làm việc của đơn vị.

4. Công tác tiếp nhận, tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, nâng bậc lương, nâng ngạch, bổ nhiệm; thực hiện chế độ, chính sách và khen thưởng, kỷ luật công chức và người lao động trong đơn vị.

5. Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị.

6. Kết luận của lãnh đạo Văn phòng tại các hội nghị, cuộc họp của Văn phòng.

7. Các vấn đề khác theo quy định.

Điều 42. Cung cấp thông tin về hoạt động của Văn phòng

1. Về cung cấp thông tin:

a) Theo chỉ đạo của lãnh đạo Viện tổ chức họp báo, thực hiện việc trả lời trên báo chí, yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài có nội dung sai sự thật phải cải chính hoặc thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật;

b) Trong cung cấp thông tin không được tiết lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước và thông tin về công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý;

2. Việc trả lời phỏng vấn báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định về công tác quản lý thông tin của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Điều 43. Công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu

1. Công tác văn thư, lưu trữ của Văn phòng được thực hiện theo quy định của pháp luật và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Công văn, tài liệu gửi đến Văn phòng phải được Phòng Hành chính tập hợp, phân loại, ghi vào sổ theo dõi và chuyển ngay đến Chánh Văn phòng để xử lý; trường hợp Chánh Văn phòng đi vắng thì chuyển đến Phó Chánh Văn phòng được giao phụ trách để xử lý, Phó Chánh Văn phòng có trách nhiệm báo cáo ý kiến chỉ đạo của mình với Chánh Văn phòng. Sau khi có ý kiến của lãnh đạo Văn phòng; Phòng Hành chính chuyển văn bản đó đến phòng hoặc công chức được phân công giải quyết tiếp nhận và ký vào sổ theo dõi.

3. Văn bản, tài liệu do Văn phòng soạn thảo, ban hành phải vào sổ công văn đi của Văn thư cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc của Văn phòng (theo quy định) trước khi gửi phải lưu một bản ở Phòng Hành chính.

4. Văn bản, tài liệu được lưu tại Phòng Hành chính theo từng loại, từng cấp ban hành theo thứ tự thời gian; có danh mục kèm theo.

5. Mỗi công chức trong Văn phòng có trách nhiệm quản lý các văn bản, tài liệu liên quan tới công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật và Viện kiểm sát nhân dân tối cao; việc lập, lưu, thống kê và bảo quản hồ sơ tài liệu phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Lưu trữ và Quy chế về công tác văn thư, lưu trữ trong ngành Kiểm sát nhân dân.

6. Phòng Hành chính giúp Chánh Văn phòng kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ quản lý công văn, tài liệu của Văn phòng và báo cáo đầy đủ, kịp thời với Chánh Văn phòng. Khi công chức được giao nhiệm vụ đi vắng hoặc được giao nhiệm vụ khác phải bàn giao văn bản, tài liệu đang xử lý cho cán bộ được lãnh đạo phân công.

Điều 44. Chế độ bảo mật

Việc quản lý thông tin, hồ sơ, tài liệu phải tuân thủ theo quy định về bảo vệ bí mật của Nhà nước và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

 

Mục 8

CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ

Điều 45. Công tác tổ chức, cán bộ của lãnh đạo Văn phòng

1. Nhận xét, đánh giá công chức của đơn vị.

2. Tiếp nhận, tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, nâng bậc lương, nâng ngạch, bổ nhiệm; thực hiện chế độ, chính sách và khen thưởng, kỷ luật công chức và người lao động trong đơn vị; điều động, phân công trong nội bộ đơn vị đối với công chức, người lao động theo quy chế phân cấp, quản lý cán bộ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Xây dựng quy hoạch, đề nghị bổ nhiệm các chức danh quản lý, lãnh đạo trong đơn vị, đề xuất chỉ tiêu biên chế báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt. Chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người được đề nghị tiếp nhận.

3. Đề xuất, kiến nghị và thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Văn phòng theo quy định.

4. Cử người hướng dẫn tập sự đối với người tập sự trong đơn vị; nhận xét, đánh giá kết quả tập sự và đề nghị quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng.

5. Hội đồng lương, Hội đồng thi đua - khen thưởng và kỷ luật của Văn phòng, gồm: Lãnh đạo Văn phòng, đại diện Đảng ủy, đại diện Ban Chấp hành công đoàn bộ phận; hội đồng hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Trên cơ sở kết quả thảo luận, quyết định của hội đồng, Chánh Văn phòng có trách nhiệm đề nghị đơn vị, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 46. Quản lý công chức và người lao động

1. Việc quản lý công chức và người lao động của Văn phòng thực hiện theo quy định của pháp luật và của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Công chức và người lao động trong Văn phòng phải chấp hành nghiêm kỷ luật lao động, đảm bảo hiệu quả, chỉ tiêu, chất lượng công tác.

2. Công chức và người lao động của Văn phòng được mời tham gia những hoạt động chung của cơ quan hoặc của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, nếu không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Văn phòng phải được sự đồng ý của lãnh đạo Văn phòng.

3. Chánh Văn phòng đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải báo cáo Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách và được sự đồng ý của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Phó Chánh Văn phòng đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải báo cáo Chánh Văn phòng và được sự đồng ý của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách; Trưởng phòng đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải báo cáo Phó Chánh Văn phòng phụ trách và được sự đồng ý của Chánh Văn phòng; Phó Trưởng phòng đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải báo cáo Trưởng phòng và được sự đồng ý của Phó Chánh Văn phòng phụ trách.

Công chức và người lao động đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của lãnh đạo Văn phòng và Trưởng phòng; công chức và người lao động nghỉ việc riêng từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng phụ trách bằng văn bản.

Việc nghỉ phép phải được thực hiện theo quy định của Nhà nước và của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

 

Chương IV

QUAN HỆ CÔNG TÁC

Mục 1

QUAN HỆ VỚI LÃNH ĐẠO VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO, VỚI CÁC ĐƠN VỊ VÀ CÁC NGÀNH CÓ LIÊN QUAN

Điều 47. Quan hệ giữa Chánh Văn phòng với Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Chánh Văn phòng có trách nhiệm chấp hành, triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định, chương trình, kế hoạch, thông báo của Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và báo cáo kết quả thực hiện.

Đề xuất Ban cán sự đảng những vấn đề liên quan đến công tác của Văn phòng.

Điều 48. Quan hệ với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao

1. Chánh Văn phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối. Căn cứ chương trình, kế hoạch của Văn phòng đã được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt. Chánh Văn phòng chủ động tổ chức triển khai mọi hoạt động của Văn phòng trong phạm vi thẩm quyền của mình và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Chánh Văn phòng có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối và các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác giải quyết nhiệm vụ chuyên môn và các mặt công tác khác của đơn vị, chấp hành nghiêm chỉnh ý kiến chỉ đạo của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối và các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

3. Trong trường hợp Chánh Văn phòng chưa nhất trí với ý kiến chỉ đạo của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì Chánh Văn phòng vẫn phải chấp hành nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Điều 49. Quan hệ giữa lãnh đạo Văn phòng với Đảng ủy, Công đoàn, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Hội đồng lương cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao

1. Quan hệ giữa lãnh đạo Văn phòng với Đảng ủy Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Đảng ủy Văn phòng thực hiện theo quy định của Đảng và các quy định về việc phối hợp công tác do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.

2. Quan hệ giữa lãnh đạo Văn phòng với Công đoàn Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo các quy chế hoặc các văn bản về mối quan hệ công tác với Công đoàn cơ quan.

3. Quan hệ giữa lãnh đạo Văn phòng với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân và các văn bản về mối quan hệ công tác với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan.

4. Quan hệ giữa lãnh đạo Văn phòng với Hội đồng lương cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo các văn bản về mối quan hệ công tác với Hội đồng lương cơ quan.

Điều 50. Quan hệ giữa Văn phòng với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao

1. Văn phòng có nhiệm vụ:

a) Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ án hình sự và theo dõi quá trình giải quyết. Theo dõi tình hình, kết quả hoạt động theo nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị để tham mưu tổng hợp, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

b) Phối hợp và thống nhất với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc xác định số lượng biên chế công chức, hợp đồng lao động; tiếp nhận, tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, nâng bậc lương, nâng ngạch, bổ nhiệm; thực hiện chế độ, chính sách và khen thưởng, kỷ luật công chức và người lao động trong đơn vị; điều động, phân công trong nội bộ đơn vị đối với công chức, người lao động theo quy chế phân cấp, quản lý cán bộ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao của Văn phòng trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.

c) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự trong việc tổ chức đón các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao; tổ chức các đoàn đi công tác, nghiên cứu, học tập ở nước ngoài, tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do Viện kiểm sát nhân dân tối cao đăng cai hoặc tổ chức. 

d) Phối hợp với Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin trong việc thống nhất quản lý số liệu, báo cáo kết quả công tác của Viện kiểm sát các cấp; quản lý hoạt động của Trang tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

đ) Phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính trong quản lý tài chính, tài sản công; cấp phát, quản lý theo dõi trang phục; mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tài chính, báo cáo việc sử dụng kinh phí đối với các cơ quan quản lý tài chính có thẩm quyền; lập dự toán kinh phí chi cho hoạt động của cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao hằng năm theo quy định.

e) Phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng để giải quyết những nội dung liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng và công tác văn phòng trong ngành Kiểm sát nhân dân.

g) Phối hợp với Báo Bảo vệ pháp luật và Tạp chí kiểm sát trong công tác tuyên truyền về hoạt động của Ngành.

2. Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng nhằm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại Quy chế này.

Điều 51. Quan hệ giữa Văn phòng với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Viện kiểm sát quân sự các cấp

1. Văn phòng có trách nhiệm phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Viện kiểm sát quân sự các cấp để quản lý, theo dõi kết quả thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Quốc hội; các thông tư, chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; các quy chế, quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Viện kiểm sát quân sự các cấp trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm tạo điều kiện và phối hợp với Văn phòng để bảo đảm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác theo quy định của Quy chế về thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân và các quy chế, quy định có liên quan.

Điều 52. Quan hệ với các cơ quan hữu quan khác

1. Mọi hoạt động phối hợp phải bảo đảm đúng quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các quy định khác của pháp luật.

2. Chủ trì tổ chức các cuộc họp hoặc tham gia các cuộc họp giữa các ngành để trao đổi bàn bạc thống nhất những vấn đề phối hợp trong phạm vi nhiệm vụ được giao.

 

Mục 2

QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG VĂN PHÒNG

 Điều 53. Chế độ làm việc và quan hệ công tác giữa Chánh Văn phòng với các Phó Chánh Văn phòng; giữa Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng với các phòng

1. Lãnh đạo Văn phòng làm việc theo chế độ tập thể. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Văn phòng.

2. Quan hệ công tác giữa Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng thực hiện theo khoản 1 và 3 Điều 18 Quy chế này.

3. Quan hệ công tác giữa các Phó Chánh Văn phòng và các phòng thực hiện theo khoản 1, 2 và 3 Điều 18 Quy chế này.

4. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng thì thực hiện theo ý kiến của Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng được quyền báo cáo với Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách Văn phòng về ý kiến của mình.

5. Những việc liên quan đến nhiều phòng thuộc Văn phòng, thì các Phó Chánh Văn phòng chủ động phối hợp công việc liên quan nhiều đến khối nào thì Phó Chánh Văn phòng phụ trách khối đó chủ trì.

6. Khi cần thiết, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng có thể giao nhiệm vụ trực tiếp cho Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, công chức, người lao động trong Văn phòng. Người được giao nhiệm vụ phải báo cáo cấp trên trực tiếp của mình biết.

7. Khi vắng mặt, Chánh Văn phòng uỷ quyền một Phó Chánh Văn phòng điều hành, giải quyết  công việc chung của Văn phòng.

Điều 54. Chế độ làm việc của lãnh đạo cấp phòng, công chức và người lao động

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao, lãnh đạo các phòng tổ chức thực hiện theo chương trình, kế hoạch công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về hoạt động của đơn vị, thường xuyên báo cáo Phó Chánh Văn phòng phụ trách về tình hình và kết quả công tác.

2. Công chức, người lao động thuộc các phòng của Văn phòng làm việc theo sự phân công của lãnh đạo phòng, chịu sự quản lý, chỉ đạo thống nhất của Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách.

3. Khi được lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao nhiệm vụ trực tiếp, công chức, người lao động các phòng phải báo cáo với Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách biết.

4. Lãnh đạo các phòng thuộc Văn phòng có trách nhiệm phối hợp công tác có liên quan, trường hợp có vướng mắc phải báo cáo Phó Chánh Văn phòng phụ trách, hoặc Chánh Văn phòng giải quyết kịp thời.

5. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Phó Trưởng phòng và Trưởng phòng, thì báo cáo Phó Chánh Văn phòng phụ trách. Khi chưa có ý kiến của Phó Chánh Văn phòng, các Phó Trưởng phòng phải chấp hành ý kiến của Trưởng phòng.

6. Công chức, người lao động thuộc các phòng trong Văn phòng có trách nhiệm phối hợp công tác, trường hợp có vướng mắc phải báo cáo lãnh đạo cấp phòng. Trường hợp cần thiết báo cáo Phó Chánh Văn phòng phụ trách hoặc Chánh Văn phòng.

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 55. Hiệu lực thi hành

Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế các quy định trước đây về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Điều 56. Trách nhiệm thi hành

1. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

2. Việc bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành Quy chế mới do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định./.

 

 

 

Ban biên tập