CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

The Supreme People’s Procuracy of Viet Nam

Lãnh đạo Vụ 15

10/11/2019
Cỡ chữ: Tương phản

Đồng chí Tăng Ngọc Tuấn - Vụ trưởng 

 

Đồng chí Nguyễn Văn Minh

Phó Vụ trưởng

 

 Đồng chí Nguyễn Văn Thắng

Phó Vụ trưởng

     

 Đồng chí Chu Xuân Ngọc

Phó Vụ trưởng

 

 Đồng chí Vũ Văn Tư

Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng

 

 

 

 

 

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

TỐI CAO 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc     

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-VKSTC-V15 ngày 20/11/2015.
của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Vụ Tổ chức cán bộ (Sau đây gọi chung là Vụ 15).

2. Công chức, các phòng thuộc Vụ 15; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Vụ 15 chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Vị trí pháp lý

Vụ 15 là đơn vị thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Tham mưu, giúp Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện: Nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác tổ chức cán bộ của Viện kiểm sát nhân dân; xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình trọng tâm công tác tổ chức cán bộ; thẩm định, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức cán bộ; tập huấn, sơ kết, tổng kết nghiệp vụ về công tác tổ chức cán bộ.

2. Nghiên cứu, đề xuất để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình cơ quan, cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định các vấn đề về tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, biên chế, cơ cấu, số lượng, tỷ lệ Kiểm sát viên, Điều tra viên, công chức khác, viên chức và người lao động khác của Viện kiểm sát nhân dân, cụ thể:

a) Bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự các cấp;

b) Thành lập, giải thể Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện; Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự khu vực sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

c) Tổng biên chế, số lượng Kiểm sát viên; cơ cấu tỷ lệ các ngạch Kiểm sát viên tại mỗi cấp Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự; số lượng, cơ cấu tỷ lệ các ngạch Điều tra viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương; tiêu chuẩn bổ nhiệm, điều kiện nâng ngạch Kiểm tra viên của Viện kiểm sát nhân dân;

d) Thành lập Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; cử thành viên Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

đ) Phê chuẩn chế độ tiền lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác trong ngành Kiểm sát nhân dân và phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng minh Kiểm sát viên;

e) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm và cách chức Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

3. Nghiên cứu, tham mưu trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền về tổ chức bộ máy, biên chế, cơ cấu, số lượng Kiểm sát viên, Điều tra viên, công chức khác, viên chức và người lao động khác của Viện kiểm sát nhân dân; tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách chế độ công vụ, công chức của Viện kiểm sát nhân dân.

4. Trình Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định những vấn đề về công tác cán bộ của Viện kiểm sát nhân dân; thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách, quản lý hồ sơ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác của Viện kiểm sát nhân dân, cụ thể:

a) Phê duyệt quy hoạch chức vụ lãnh đạo, quản lý của các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; quyết nghị về công tác tổ chức cán bộ theo quy định;

b) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ, chính sách, cách chức, miễn nhiệm đối với các chức vụ, chức danh: Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện nghiệp vụ và tương đương thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; các chức danh tư pháp và chức danh khác theo quy định;

c) Thực hiện chế độ, chính sách cán bộ; tiếp nhận và giải quyết đơn về công tác tổ chức cán bộ thuộc thẩm quyền;

d) Quản lý hồ sơ công chức, người lao động khác công tác tại các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

5. Giúp Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác bảo vệ chính trị nội bộ của Viện kiểm sát nhân dân và công tác hành chính, văn phòng của Ban cán sự đảng (Văn phòng Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đặt tại Vụ 15, thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Ban cán sự đảng).

6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao.

Điều 4. Nguyên tắc làm việc

1. Vụ 15 làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Mọi hoạt động của Vụ 15 phải tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế tổ chức, hoạt động của đơn vị. Công chức thuộc Vụ 15 thực hiện nhiệm vụ theo đúng phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn.

2. Mọi hoạt động của đơn vị, đảm bảo tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế này, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu của lãnh đạo Viện.

3. Việc phân công, bố trí công chức bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cá nhân, tăng cường phối hợp, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

4. Bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động, gắn với việc thực hiện cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức của Đảng và Nhà nước.

 

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

 CỦA CÁC PHÒNG VÀ CÔNG CHỨC

Điều 5. Cơ cấu tổ chức, bộ máy, biên chế

1. Lãnh đạo Vụ 15 gồm: Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng.

2. Các phòng gồm:

a) Phòng Tham mưu tổng hợp;

b) Phòng Tổ chức cán bộ trung ương;

c) Phòng Tổ chức cán bộ phía Bắc;

d) Phòng Tổ chức cán bộ phía Nam;

đ) Phòng Quản lý đào tạo;

e) Phòng Bảo vệ chính trị nội bộ;

g) Phòng Chính sách cán bộ.

Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng thuộc Vụ 15 do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ 15.

3. Biên chế của Vụ 15 thuộc biên chế công chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ 15.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tham mưu tổng hợp

Phòng Tham mưu tổng hợp giúp Vụ trưởng thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Nghiên cứu, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác năm; các loại thống kê, báo cáo định kỳ tuần, tháng, quý, sơ kết 6 tháng, tổng kết công tác, tổng kết thi đua khen thưởng hàng năm của Vụ 15; báo cáo phục vụ việc xây dựng báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước Quốc hội; các loại báo cáo đột xuất và báo cáo khác của Vụ 15 về công tác tổ chức cán bộ; nghiên cứu, đề xuất ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhân sự của Ngành;

2. Nghiên cứu, xây dựng đề án, chuyên đề, quy chế, quy định, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ về công tác tổ chức cán bộ; là đầu mối tổng hợp ý kiến tham gia xây dựng các văn bản của Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành trung ương và của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao khi được lãnh đạo Vụ phân công;

3. Chủ trì, phối hợp với các phòng theo dõi, quản lý, đề xuất về bộ máy làm việc, biên chế, số lượng các chức danh tư pháp, công chức, viên chức và người lao động khác của Viện kiểm sát nhân dân các cấp;

4. Tiếp nhận, bàn giao, quản lý, kiểm tra công văn, hồ sơ chuyển đến, gửi đi; lưu hồ sơ, tài liệu thuộc trách nhiệm của Vụ 15; quản lý tài sản và thực hiện các nhiệm vụ về hành chính, quản trị khác theo quy định;

5. Quản lý, cấp phát Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra viên, Kiểm tra viên đối với công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân; thẻ công chức đối với công chức, viên chức và người lao động khác công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

6. Quản lý việc chấp hành kỷ luật lao động, trật tự nội vụ của công chức Vụ 15 và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của lãnh đạo Vụ.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tổ chức cán bộ trung ương

Phòng Tổ chức cán bộ trung ương giúp Vụ trưởng thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Đề xuất với Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về công tác tổ chức cán bộ của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao theo phân cấp quản lý, cụ thể:

a) Kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế, số lượng Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên;

b) Nghiên cứu, thực hiện quy trình tiếp nhận, tuyển dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật, cách chức, miễn nhiệm đối với công chức, viên chức và người lao động khác;

c) Phối hợp xây dựng quy hoạch, rà soát bổ sung quy hoạch đối với các chức vụ lãnh đạo, quản lý;

d) Tổng hợp, báo cáo kết quả kê khai tài sản, thu nhập hàng năm, nhận xét, đánh giá công chức, viên chức và người lao động khác;

đ) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức cán bộ.

2. Quản lý hồ sơ công chức và người lao động khác của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

3. Thẩm định, trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định các vấn đề về công tác tổ chức cán bộ của Viện kiểm sát quân sự theo quy định;

4. Xây dựng báo cáo công tác, đề tài, đề án, chuyên đề, các loại báo cáo khác thuộc trách nhiệm của phòng và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của lãnh đạo Vụ.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tổ chức cán bộ phía Bắc và Phòng Tổ chức cán bộ phía Nam

Phòng Tổ chức cán bộ phía Bắc và Phòng Tổ chức cán bộ phía Nam giúp Vụ trưởng thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Đề xuất với Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện việc theo dõi, quản lý về công tác tổ chức cán bộ của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện theo địa bàn, cụ thể:

a) Phòng Tổ chức cán bộ phía Bắc phụ trách Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, từ Quảng Trị trở ra;

b) Phòng Tổ chức cán bộ phía Nam phụ trách Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, từ Thừa Thiên-Huế trở vào.

2. Đề xuất với Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về công tác tổ chức cán bộ của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện theo phân cấp quản lý, cụ thể:

a) Kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế, số lượng Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;

b) Thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, kỷ luật, cách chức, miễn nhiệm đối với công chức và người lao động khác;

c) Thẩm định, đề xuất việc tuyển dụng, nâng ngạch, chuyển loại công chức, người lao động khác;

d) Phối hợp xây dựng quy hoạch, rà soát bổ sung quy hoạch đối với các chức vụ lãnh đạo, quản lý;

đ) Tổng hợp việc nhận xét, đánh giá công chức đối với Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; kết quả kê khai tài sản, thu nhập hàng năm;

e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức cán bộ.

3. Quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của Phòng;

4. Xây dựng báo cáo công tác, đề tài, đề án, chuyên đề, các loại báo cáo khác thuộc trách nhiệm của phòng và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của lãnh đạo Vụ.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Quản lý đào tạo

Phòng Quản lý đào tạo giúp Vụ trưởng thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Đề xuất với Vụ trưởng trình Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về: Công tác quản lý đào tạo trong ngành Kiểm sát nhân dân; xây dựng chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, phát triển nguồn nhân lực theo từng giai đoạn; dự trù kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức hàng năm; đề xuất việc đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước; hướng dẫn các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình, kế hoạch;

2. Quản lý, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch, nội dung công tác tuyển sinh và đào tạo, bồi dưỡng của Trường Đại học kiểm sát Hà Nội và Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh;

3. Thẩm định các báo cáo, đề án, giúp việc tổ chức thẩm định các chương trình, tài liệu bồi dưỡng của Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội và Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh để Vụ trưởng trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định;

4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thi tuyển theo phân công của Vụ trưởng;

5. Xây dựng báo cáo công tác, đề tài, đề án, chuyên đề, các loại báo cáo khác thuộc trách nhiệm của phòng và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của lãnh đạo Vụ.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Bảo vệ chính trị nội bộ

Phòng Bảo vệ chính trị nội bộ giúp Vụ trưởng thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Đề xuất với Ban cán sự đảng, lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong ngành Kiểm sát nhân dân;

2. Hướng dẫn, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong ngành Kiểm sát nhân dân;

3. Tổng hợp, theo dõi vi phạm của công chức, viên chức và người lao động khác trong Ngành; thụ lý, đề xuất kiểm tra hoặc yêu cầu kiểm tra, theo dõi kết quả kiểm tra, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công tác cán bộ; thẩm định, xác minh khi có vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện tại của công chức, viên chức được đề nghị bổ nhiệm và các trường hợp khác theo yêu cầu; phối hợp với Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc thanh tra công tác tổ chức cán bộ và phân cấp quản lý cán bộ;

4. Thẩm định, đề xuất, quản lý, theo dõi công chức, viên chức, người lao động khác thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh được cử đi công tác, học tập, làm việc và giải quyết việc riêng ở nước ngoài;

5. Xây dựng báo cáo công tác, đề tài, đề án, chuyên đề, các loại báo cáo khác thuộc trách nhiệm của phòng và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của lãnh đạo Vụ.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Chính sách cán bộ

Phòng Chính sách cán bộ giúp Vụ trưởng thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc quản lý, thực hiện các chế độ, chính sách về tiền lương đối với công chức, viên chức, người lao động khác theo quy định;

2. Quản lý, thực hiện chế độ, chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội và chính sách, chế độ khác liên quan đến công chức, viên chức, người lao động khác; việc lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khác đã và đang công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao và những việc khác theo quy định;

3. Quản lý hồ sơ công chức, viên chức, người lao động khác Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã nghỉ hưu, thôi việc; thẩm định, báo cáo về quá trình công tác của công chức, viên chức đã nghỉ hưu thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao để phục vụ công tác thi đua khen thưởng;

 4. Tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách, trả lời khiếu nại, tố cáo về chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động khác trong Ngành;

5. Xây dựng báo cáo công tác, đề tài, đề án, chuyên đề, các loại báo cáo khác thuộc trách nhiệm của phòng và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của lãnh đạo Vụ.

Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ trưởng

1. Vụ trưởng là Thủ trưởng đơn vị, chịu trách nhiệm trước Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc quản lý, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của đơn vị.

2. Vụ trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Tham mưu giúp Ban cán sự đảng, lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết, chuyên đề về công tác tổ chức cán bộ, các quy chế, chế độ công tác của đơn vị, hướng dẫn về nghiệp vụ công tác tổ chức cán bộ. Trình Ban cán sự đảng, lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác tổ chức cán bộ; thừa lệnh Viện trưởng ký quyết định một số việc cụ thể về công tác tổ chức cán bộ theo Quy chế phân cấp quản lý;

b) Phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới trong công tác tổ chức cán bộ;

c) Phối hợp với Chi uỷ, Ban chấp hành Công đoàn Vụ 15 trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, giáo dục công chức và phong trào thi đua của đơn vị;

d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ban cán sự đảng hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao.

Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Vụ trưởng

1. Phó Vụ trưởng có trách nhiệm giúp Vụ trưởng phụ trách một số phòng, lĩnh vực, địa bàn công tác; ký thay Vụ trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và pháp luật về quyết định và kết quả công tác của phòng, lĩnh vực được phân công phụ trách.

2. Giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Vụ trưởng khác thì phối hợp với Phó Vụ trưởng đó để giải quyết. Trường hợp giữa các Phó Vụ trưởng còn có ý kiến khác nhau hoặc trong trường hợp cần thiết phải báo cáo Vụ trưởng quyết định.

3. Khi Vụ trưởng vắng mặt, một Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng uỷ quyền điều hành, quản lý các hoạt động của Vụ và báo cáo với Vụ trưởng kết quả giải quyết công việc trong thời gian được ủy quyền.

4. Định kỳ hàng tuần hoặc khi cần thiết, Phó Vụ trưởng báo cáo kết quả công tác thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách với Vụ trưởng.

5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác khi được lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Vụ trưởng phân công.

Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng

1. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ về việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ, điều hành và quản lý các hoạt động của phòng; phân công, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công chức trong phòng thực hiện nhiệm vụ được giao và báo cáo lãnh đạo Vụ; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả, tiến độ công việc của phòng.

2. Chủ trì phối hợp với Trưởng phòng khác để xử lý những vấn đề có liên quan; trong trường hợp cần thiết, báo cáo Phó Vụ trưởng phụ trách hoặc Vụ trưởng để chỉ đạo giải quyết những công việc thuộc nhiệm vụ của phòng và của Vụ.

3. Khi vắng mặt phải ủy quyền cho một Phó Trưởng phòng quản lý, điều hành hoạt động của phòng.

4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do lãnh đạo Vụ giao.

Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng phòng

1. Phó Trưởng phòng có trách nhiệm giúp Trưởng phòng thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng phòng hoặc lãnh đạo Vụ.

2. Trong trường hợp Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được uỷ quyền điều hành, quản lý các hoạt động của phòng và báo cáo với Trưởng phòng kết quả giải quyết công việc trong thời gian được giao quản lý phòng.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Trưởng phòng và lãnh đạo Vụ.

Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức

1. Công chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công, chỉ đạo của lãnh đạo phòng, lãnh đạo Vụ và chịu trách nhiệm về việc nghiên cứu, tham mưu, đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả công việc được giao.

2. Trường hợp ý kiến khác với lãnh đạo phòng, Phó Vụ trưởng thì vẫn phải chấp hành nhưng có quyền bảo lưu và báo cáo với Vụ trưởng.

 

Chương III

CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC

 

Mục 1

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC

Điều 17. Chương trình công tác

1. Chương trình công tác năm: Căn cứ Chỉ thị công tác hàng năm của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Vụ 15 xây dựng chương trình về công tác tổ chức cán bộ, xác định nội dung, đơn vị chủ trì, phối hợp, tập thể, cá nhân thực hiện và thời hạn hoàn thành. Việc xây dựng chương trình công tác năm cụ thể như sau:

a) Các phòng thuộc Vụ 15 lập chương trình công tác của phòng cần thực hiện năm sau gửi Phòng Tham mưu tổng hợp. Phòng Tham mưu tổng hợp xây dựng dự thảo chương trình công tác của Vụ 15 gửi Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước ngày 15 tháng 11 hằng năm;

b) Sau khi Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi Kế hoạch công tác năm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong thời hạn 5 ngày làm việc Phòng Tham mưu tổng hợp cụ thể nội dung kế hoạch của Viện kiểm sát nhân dân tối cao để xây dựng chương trình công tác của Vụ 15 gửi các phòng tham gia ý kiến, hoàn thiện và trình Vụ trưởng ký ban hành chương trình công tác của Vụ 15.

2. Chương trình công tác quý: Căn cứ chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao và chương trình công tác năm của Vụ 15, chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, các phòng thuộc Vụ 15 kiểm điểm, đánh giá kết quả công tác trong quý gửi Phòng Tham mưu tổng hợp để xây dựng báo cáo công tác quý và chương trình công tác quý sau của Vụ 15.

3. Chương trình công tác tháng: Chậm nhất là ngày 27 hàng tháng, các phòng thuộc Vụ 15 kiểm điểm, đánh giá kết quả công tác trong tháng, đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác tháng sau gửi Phòng Tham mưu tổng hợp để xây dựng báo cáo công tác tháng của Vụ 15.

4. Chương trình công tác tuần: Hàng tuần, các phòng xây dựng báo cáo công tác tuần gửi Phòng Tham mưu tổng hợp để xây dựng báo cáo tuần của Vụ 15 gửi Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và phục vụ giao ban tuần và công tác khác của đơn vị.

Điều 18. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác

1. Hàng tháng, quý, sáu tháng và hàng năm, các Trưởng phòng rà soát, thống kê đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của phòng, gửi Phòng Tham mưu tổng hợp để tổng hợp, báo cáo Vụ trưởng về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc chưa hoàn thành, xác định nguyên nhân, trách nhiệm, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác trong thời gian tới.

2. Phòng Tham mưu tổng hợp có trách nhiệm giúp Vụ trưởng tổng hợp, xây dựng, kiểm tra, đôn đốc và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác của đơn vị. Các phòng có trách nhiệm phối hợp, gửi báo cáo, góp ý vào dự thảo báo cáo đầy đủ, kịp thời, theo yêu cầu.

 

Mục 2

TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO VỤ

Điều 19. Cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Vụ

1. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở giao nhiệm vụ cho các phòng; các phòng phân công công chức nghiên cứu và đề xuất giải quyết công việc bằng phiếu đề xuất.

2. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các phòng liên quan để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng hoặc cần thiết.

3. Ngoài quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, cách thức giải quyết công việc cụ thể khác thực hiện theo Quy chế này do Vụ trưởng quy định.

Điều 20. Thủ tục trình giải quyết công việc

1. Thủ tục trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng giải quyết công việc:

a) Văn bản gửi lãnh đạo Vụ do lãnh đạo phòng chỉ đạo xây dựng, lãnh đạo phòng chịu trách nhiệm về nội dung, hình thức và ký tắt (ký nháy) trước khi trình lãnh đạo Vụ;

b) Văn bản, tờ trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, lãnh đạo Vụ chịu trách nhiệm về nội dung, hình thức và ký tắt (ký nháy) trước khi trình lãnh đạo Viện ký;

c) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng khác, trong tài liệu trình cần có ý kiến bằng văn bản của phòng liên quan; 

d) Hồ sơ trình về công tác tổ chức cán bộ, gồm: Tờ trình thuyết minh rõ nội dung, căn cứ, ý kiến đề xuất và các tài liệu khác có liên quan.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, người được phân công nghiên cứu phải đề xuất hướng giải quyết gửi lãnh đạo Vụ.

Điều 21. Trách nhiệm của Phòng Tham mưu tổng hợp trong việc trình lãnh đạo Vụ giải quyết công việc

1. Phòng Tham mưu tổng hợp trình lãnh đạo Vụ giải quyết công việc của đơn vị khi có đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định.

2. Khi nhận được hồ sơ, tài liệu, Phòng Tham mưu tổng hợp có nhiệm vụ phân loại, đề xuất với Vụ trưởng phân công cho các phòng chuyên môn nghiên cứu, giải quyết; nếu nội dung hồ sơ, tài liệu không thuộc thẩm quyền giải quyết của Vụ thì trả lại nơi gửi đến.

Khi phòng chuyên môn nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, nếu thấy không thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc nội dung chưa rõ, chưa đầy đủ, thì trong thời gian không quá 03 ngày trả lại nơi gửi đến.

 

Mục 3

TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP

Điều 22Các hội nghị, cuộc họp

1. Các hội nghị: Triển khai công tác năm, 6 tháng, hội nghị chuyên đề, hội nghị tập huấn công tác chuyên môn và các hội nghị khác theo chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Các cuộc họp do lãnh đạo Vụ chủ trì, gồm: Họp giao ban thường kỳ (tuần, tháng, quý); lãnh đạo Vụ họp, làm việc với lãnh đạo các đơn vị, địa phương và các cuộc họp khác. Các cuộc họp do Trưởng phòng (hoặc Phó Trưởng phòng được uỷ quyền) chủ trì gồm: Cuộc họp phòng hoặc cuộc họp với phòng khác để giải quyết các công việc chuyên môn.

Điều 23. Công tác chuẩn bị hội nghị, cuộc họp

1. Người chủ trì hội nghị quyết định nội dung, thành phần tham gia; chỉ đạo các phòng, công chức có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu, chương trình, địa điểm và các điều kiện khác để phục vụ cuộc họp.

2. Phòng Tham mưu tổng hợp phối hợp với phòng chủ trì chuẩn bị nội dung, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, chuẩn bị tài liệu để báo cáo lãnh đạo Vụ, trình lãnh đạo Viện quyết định.

Điều 24. Tổ chức hội nghị, cuộc họp

1. Tại hội nghị, cuộc họp người chủ trì điều hành theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình cho phù hợp và kết luận.

2. Hội nghị, cuộc họp phải phân công thư ký ghi biên bản hoặc vào sổ họp của đơn vị. Những người tham gia phải ghi đầy đủ nội dung, kết luận của người chủ trì vào sổ họp cá nhân.

 

Mục 4

BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN

Điều 25. Thời hạn ban hành văn bản

1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, người được phân công nghiên cứu, đề xuất phải gửi cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung công việc, Phòng Tham mưu tổng hợp phối hợp với đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Viện tại cuộc họp.

3. Sau khi lãnh đạo Vụ họp định kỳ hàng tháng, Phòng Tham mưu, tổng hợp phải thông báo ngay ý kiến, kết luận của lãnh đạo Vụ.

Điều 26. Quy định về việc ký các văn bản

1. Vụ trưởng ký các văn bản sau:

a) Văn bản công tác chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quản lý hành chính của Vụ 15, các văn bản về tổ chức bộ máy, nhân sự theo quy định của pháp luật và của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

b) Các văn bản trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

c) Các văn bản được lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền;

2. Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng giao ký thay các văn bản quy định tại khoản 1 Điều này theo lĩnh vực hoặc khối phụ trách khi được Vụ trưởng phân công hoặc ủy quyền ký thay.

Điều 27. Phát hành văn bản

1. Phòng Tham mưu tổng hợp hoặc người được phân công nghiên cứu, đề xuất có trách nhiệm phát hành các văn bản của Vụ 15 sau khi cấp có thẩm quyền ký.

2. Việc phát hành, quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước. Phòng Tham mưu tổng hợp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các phòng liên quan gửi đăng Trang tin điện tử, Báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí Kiểm sát đối với các văn bản theo quy định.

 

Mục 5

KIỂM TRA

Điều 28. Phạm vi và đối tượng kiểm tra

Vụ 15 có trách nhiệm kiểm tra việc thi hành các quy định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong công tác tổ chức cán bộ thuộc trách nhiệm của Vụ 15 mà các phòng thuộc Vụ 15, các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện.

Việc kiểm tra công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo lĩnh vực được giao đối với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong việc thi hành các quy định có liên quan được tiến hành theo các quy định của Ngành.

Điều 29. Thẩm quyền kiểm tra

1. Vụ trưởng Vụ 15 kiểm tra mọi hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ 15 và của Vụ 15 trưởng theo quy định của pháp luật.

2. Phó Vụ trưởng kiểm tra hoạt động của các phòng được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Vụ trưởng giao.

3. Lãnh đạo phòng có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do lãnh đạo Vụ 15 ủy quyền hoặc giao chủ trì.

4. Công tác kiểm tra thực hiện đúng Quy chế Thanh tra, kiểm tra trong ngành Kiểm sát nhân dân.

Điều 30. Hình thức kiểm tra

1. Lãnh đạo Vụ 15, lãnh đạo các phòng và các công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm tra; lãnh đạo Vụ 15 yêu cầu các phòng báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao.

2. Lãnh đạo phòng có trách nhiệm tự tổ chức kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại phòng, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.

Điều 31. Thông báo và báo cáo kết quả kiểm tra

1. Kết thúc kiểm tra phải có kết luận kiểm tra bằng văn bản nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có) và thông báo cho đối tượng được kiểm tra.

2. Lãnh đạo Vụ 15 có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Lãnh đạo phòng tổ chức việc kiểm tra phải có báo cáo lãnh đạo Vụ về kết quả kiểm tra và thông báo cho đơn vị kiểm tra, các đơn vị có liên quan.

 

Mục 6

ĐI CÔNG TÁC

Điều 32. Đi công tác trong nước

1. Việc cử công chức tham gia các đoàn công tác phải theo đúng thành phần. Những vấn đề liên quan đến Vụ phải được chuẩn bị nội dung theo yêu cầu của trưởng đoàn công tác. Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi kết thúc chương trình công tác, công chức tham gia đoàn công tác phải có báo cáo kết quả bằng văn bản.

2. Báo cáo kết quả công tác phải nêu rõ nội dung, chương trình công tác, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến Vụ 15, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện.

Điều 33. Đi công tác nước ngoài

1. Công chức được cử tham gia các đoàn công tác nước ngoài (làm việc, học tập) phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến Vụ 15 theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các văn bản đó.

2. Kết thúc chuyến công tác, học tập nước ngoài, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam, công chức tham gia đoàn phải nộp lại hộ chiếu cho Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp hình sự, báo cáo bằng văn bản về kết quả chuyến công tác, học tập, nộp về Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp hình sự và báo cáo lãnh đạo Vụ 15.

3. Công chức đi công tác nước ngoài phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Việt Nam, quy định của ngành Kiểm sát nhân dân và pháp luật của nước sở tại, bảo đảm yêu cầu về công tác đối ngoại, bí mật Nhà nước.

 

Mục 7

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN, BẢO MẬT

Điều 34. Phó Vụ trưởng báo cáo Vụ trưởng

1. Tiến độ, kết quả thực hiện công việc thuộc lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách, những việc phát sinh cần xin ý kiến Vụ trưởng.

2. Nội dung và kết quả công việc khi được Vụ trưởng giao phụ trách đơn vị trong thời gian Vụ trưởng đi vắng hoặc được Vụ trưởng ủy quyền chủ trì, tham dự hội nghị, cuộc họp.

3. Kết quả làm việc, kiến nghị của đơn vị, địa phương đối với Vụ 15 hoặc những vấn đề khác xét thấy cần thiết.

Điều 35. Các phòng báo cáo lãnh đạo Vụ

1. Trưởng phòng thực hiện chế độ thông tin, báo cáo Vụ trưởng theo quy định. Các báo cáo của phòng phải thông qua lãnh đạo Vụ phụ trách; khi phát sinh vấn đề mới, phức tạp kịp thời báo cáo lãnh đạo Vụ 15 để chỉ đạo thực hiện.

2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này, Phòng Tham mưu tổng hợp phải báo cáo kịp thời những thông tin có liên quan về công tác tổ chức cán bộ được phản ánh trên báo chí hoặc dư luận xã hội và những vấn đề khác liên quan đến trách nhiệm của Vụ 15, báo cáo với Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng về các vấn đề cần thiết, chuẩn bị báo cáo phục vụ giao ban tuần, là đầu mối đôn đốc các phòng, Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của Vụ 15.

Điều 36. Cung cấp thông tin về hoạt động của phòng

Các phòng có trách nhiệm thông báo để công chức biết chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, quy định của Ngành, nội quy, chương trình công tác của đơn vị, việc tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm công chức, văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị và các vấn đề khác theo quy định.

Điều 37. Cung cấp thông tin về hoạt động của Vụ

1. Theo chỉ đạo của lãnh đạo Viện thực hiện việc trả lời trên báo chí, yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài có nội dung sai sự thật phải cải chính hoặc thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật. Khi cung cấp thông tin phải thực hiện chế độ bảo mật theo quy định.

2. Việc cung cấp thông tin, trả lời phỏng vấn báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định về công tác quản lý thông tin của Ngành.

Điều 38. Công tác văn thư lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu

1. Công tác văn thư, lưu trữ của Vụ 15 được thực hiện theo quy định của pháp luật và ngành Kiểm sát nhân dân.

2. Công văn, tài liệu gửi đến Vụ 15 phải được Phòng Tham mưu tổng hợp tập hợp, phân loại, vào sổ theo dõi và chuyển ngay đến Vụ trưởng để xử lý; trường hợp Vụ trưởng đi vắng thì chuyển đến Phó Vụ trưởng được giao phụ trách để xử lý, Phó Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo ý kiến chỉ đạo của mình với Vụ trưởng. Sau khi có ý kiến của lãnh đạo Vụ 15, Phòng Tham mưu tổng hợp chuyển văn bản đó đến phòng hoặc công chức được phân công giải quyết tiếp nhận và ký vào sổ theo dõi.

3. Văn bản, tài liệu do Vụ 15 soạn thảo, ban hành phải vào sổ công văn đi của văn thư cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc của Vụ 15 theo quy định. Trước khi gửi phải lưu một bản ở Phòng Tham mưu tổng hợp. Văn bản, tài liệu lưu phải được sắp xếp và có danh mục kèm theo.

4. Công chức có trách nhiệm quản lý, bảo mật văn bản, tài liệu, hồ sơ liên quan đến công việc được giao; hàng năm phải sắp xếp, lập danh mục và bàn giao cho Phòng Tham mưu tổng hợp để lưu trữ. Việc quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu mật phải tuân thủ Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế về công tác văn thư, lưu trữ trong ngành Kiểm sát nhân dân.

5. Phòng Tham mưu tổng hợp giúp Vụ trưởng kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ quản lý công văn, tài liệu của Vụ 15 và báo cáo đầy đủ, kịp thời với Vụ trưởng. Khi công chức được giao nhiệm vụ khác phải bàn giao văn bản, tài liệu đang xử lý cho lãnh đạo hoặc người tiếp nhận nhiệm vụ đó.

 

Mục 8

CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ

Điều 39. Công tác tổ chức cán bộ trong đơn vị

1. Lãnh đạo Vụ 15 thực hiện việc nhận xét, đánh giá, phân loại, tiếp nhận, điều động, xây dựng quy hoạch, đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm và các công tác khác về tổ chức cán bộ đối với công chức trong đơn vị theo quy định.

2. Khi xét nâng lương, khen thưởng, kỷ luật, thành phần gồm có: Đại diện lãnh đạo Vụ 15, Chi uỷ, Ban chấp hành công đoàn Vụ 15 và làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; Vụ trưởng đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 40. Quản lý công chức

1. Việc quản lý công chức của Vụ 15 thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân. Công chức trong Vụ 15 phải chấp hành nghiêm kỷ luật lao động, trật tự nội vụ cơ quan, đảm bảo chất lượng, hiệu quả công tác.

2. Vụ trưởng đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của Viện trưởng. Phó Vụ trưởng đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của Vụ trưởng. Công chức khác đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của lãnh đạo phòng, lãnh đạo Vụ 15. Công chức nghỉ đến 01 ngày làm việc phải báo cáo Trưởng phòng, trên 01 ngày làm việc phải báo cáo Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách bằng văn bản.

Công chức nghỉ phép phải có đơn, ghi rõ thời gian, địa điểm sẽ đến nghỉ; sau khi lãnh đạo Vụ 15 duyệt phải gửi đến Phòng Tham mưu, tổng hợp để theo dõi, quản lý.

3. Công chức xuất cảnh phải báo cáo lãnh đạo Vụ 15 và thực hiện theo các quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.

 

Chương IV

QUAN HỆ CÔNG TÁC

Mục 1

QUAN HỆ VỚI LÃNH ĐẠO VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO,

CÁC ĐƠN VỊ VÀ CÁC NGÀNH CÓ LIÊN QUAN

Điều 41. Quan hệ của Vụ trưởng với Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Vụ trưởng có trách nhiệm chấp hành, triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định, chương trình, kế hoạch và thông báo của Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại đơn vị mình và báo cáo kết quả thực hiện với Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, báo cáo đề xuất để đưa ra Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thảo luận, quyết nghị giải quyết những vụ, việc thuộc chức trách, nhiệm vụ của Ban cán sự đảng.

Điều 42. Quan hệ của lãnh đạo Vụ với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao

1. Vụ trưởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác của Vụ 15 đã được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt, Vụ trưởng tổ chức triển khai mọi hoạt động của Vụ 15 trong phạm vi thẩm quyền của mình và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng.

2. Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được phân công phụ trách. Trường hợp ý kiến của Vụ trưởng khác với Phó Viện trưởng thì Vụ trưởng báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.

Điều 43. Quan hệ của Vụ 15 với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao

 1. Phối hợp Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc kiện toàn tổ chức bộ máy, quản lý, nhận xét, đánh giá cán bộ; sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ; xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách cán bộ thuộc thẩm quyền Thủ trưởng các đơn vị theo phân cấp quản lý cán bộ.

2. Khi có yêu cầu, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ, tài liệu và các báo cáo cần thiết liên quan đến công tác tổ chức cán bộ. Trường hợp cần thiết, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp để xác minh, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức cán bộ đối với công chức, viên chức, người lao động khác thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

3. Thẩm định về tổ chức, bộ máy các quy chế về tổ chức và hoạt động của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao để các đơn vị trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao duyệt, ký ban hành.

4. Ngoài việc phối hợp chung theo quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này, Vụ 15 chủ trì hoặc phối hợp với một số đơn vị trong việc thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể như sau:

a) Phối hợp với Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc thực hiện các quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về thực hiện công tác hậu cần liên quan đến công tác tổ chức cán bộ và các quy định của Nhà nước, của Ngành đối với công chức, viên chức (đương chức và đã nghỉ hưu) thuộc cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định;

b) Phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách có liên quan đến tài chính và chính sách cán bộ; lập kế hoạch kinh phí về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; kế hoạch biên chế - lao động tiền lương để Cục Kế hoạch - Tài chính dự trù và thực hiện; định kỳ hoặc đột xuất phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ trên;

c) Phối hợp với Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra về công tác tổ chức cán bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, tổ chức, công dân và trong công tác thanh tra, kiểm tra có liên quan đến công tác tổ chức cán bộ;

d) Phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng trong việc thẩm định, đề nghị về công tác thi đua, khen thưởng;

đ) Chủ trì, phối hợp với Trường Đại học kiểm sát Hà Nội và Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh trong việc quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; tuyển sinh và đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ.

Điều 44. Quan hệ của Vụ 15 với Viện kiểm sát quân sự Trung ương

 1. Vụ 15 có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm định các hồ sơ, tài liệu về công tác tổ chức cán bộ của Viện kiểm sát quân sự trung ương để trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.

2. Phối hợp với Viện kiểm sát quân sự trung ương trong công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, thông tin nghiệp vụ về công tác tổ chức cán bộ.

Điều 45. Quan hệ của Vụ 15 với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao

1. Phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong việc thực hiện công tác tổ chức cán bộ theo phân cấp quản lý.

2. Khi có yêu cầu, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ, tài liệu và các báo cáo cần thiết liên quan đến công tác tổ chức cán bộ. Trường hợp cần thiết, Vụ 15 phối hợp để xác minh, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức cán bộ đối với công chức thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.

Điều 46. Quan hệ của Vụ 15 với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện

1. Phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện công tác tổ chức cán bộ theo phân cấp quản lý.

2. Khi có yêu cầu, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ, tài liệu và các báo cáo cần thiết liên quan đến công tác tổ chức cán bộ. Trường hợp cần thiết, Vụ 15 phối hợp để xác minh, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức cán bộ đối với công chức và người lao động khác thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.

Điều 47. Quan hệ của lãnh đạo Vụ 15 với Đảng uỷ, Công đoàn cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao

1. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 15 với Đảng ủy cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện theo quy định của Đảng; Vụ 15 báo cáo với Đảng uỷ cơ quan để nhận xét, đánh giá về công tác tổ chức cán bộ đối với công chức, viên chức, người lao động khác công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.

2. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 15 với Công đoàn cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo Quy chế hoặc các văn bản về mối quan hệ công tác với Công đoàn cơ quan.

Điều 48. Quan hệ với các đơn vị hữu quan khác

1. Mọi hoạt động phối hợp bảo đảm theo đúng quy định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các quy định khác của pháp luật.

2. Chủ động trao đổi, thống nhất những vấn đề thuộc chức trách, nhiệm vụ của Vụ và thống nhất những vấn đề cần hướng dẫn về công tác tổ chức cán bộ khi có yêu cầu.

 

Mục 2

QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG VỤ 15

Điều 49. Quan hệ giữa các lãnh đạo Vụ 15

1. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 15 thực hiện theo chức trách, nhiệm vụ được giao của Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng theo quy định tại các Điều 12 và Điều 13 Quy chế này và các quy định khác của ngành Kiểm sát nhân dân.

2. Vụ trưởng điều hành mọi hoạt động của Vụ, Phó Vụ trưởng thực hiện nhiệm vụ theo chức trách được giao và theo phân công của Vụ trưởng. Trường hợp giữa các Phó Vụ trưởng có ý kiến khác nhau thì báo cáo Vụ trưởng quyết định. Trường hợp giữa Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng có ý kiến khác nhau thì thực hiện ý kiến của Vụ trưởng, nhưng Phó Vụ trưởng có quyền báo cáo Viện trưởng.

Điều 50. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ với lãnh đạo phòng

1. Định kỳ hoặc đột xuất lãnh đạo Vụ phụ trách họp với phòng để nghe báo cáo tình hình, kết quả công việc và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.

2. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Vụ phụ trách kết quả thực hiện nhiệm vụ và đề xuất vấn đề cần có ý kiến chỉ đạo. Trường hợp giữa Trưởng phòng và Phó Vụ trưởng phụ trách có ý kiến khác nhau thì báo cáo Vụ trưởng xem xét, quyết định.

Điều 51. Quan hệ giữa các Trưởng phòng

1. Khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến phòng khác thì Trưởng phòng được giao nhiệm vụ phải trao đổi với Trưởng phòng có liên quan, Trưởng phòng có liên quan có trách nhiệm phối hợp giải quyết.

2. Trường hợp giữa các Trưởng phòng có ý kiến khác nhau thì báo cáo lãnh đạo Vụ 15 xem xét, quyết định.

Điều 52. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ với Chi ủy, Công đoàn Vụ

1. Lãnh đạo Vụ 15 có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện để Chi uỷ tham gia xây dựng và thực hiện chủ trương về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị.

2. Hàng tháng hoặc khi cần thiết, lãnh đạo, cấp ủy, công đoàn Vụ 15 họp, thông báo chủ trương công tác của Vụ 15, giải quyết kiến nghị của đảng viên, công đoàn viên trong đơn vị.

3. Bí thư Chi bộ, Chủ tịch Công đoàn Vụ 15 được mời tham dự các cuộc họp do lãnh đạo Vụ 15 chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đảng viên, công đoàn viên.

4. Lãnh đạo Vụ 15 tạo điều kiện thuận lợi để cấp ủy, công đoàn hoạt động có hiệu quả; lấy ý kiến của cấp ủy, tham khảo ý kiến của công đoàn trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ, quyền và lợi ích hợp pháp của đảng viên, công đoàn viên.

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 53. Khen thưởng và kỷ luật

Tập thể, cá nhân chấp hành tốt các quy định của Quy chế này được khen thưởng, nếu vi phạm tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 54. Hiệu lực thi hành

Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quy chế chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn và lề lối làm việc của Vụ tổ chức cán bộ (Ban hành kèm theo Quyết định số 351/QĐ-VKSTC-V9 ngày 25/7/2011 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao).

Điều 55. Trách nhiệm thi hành

Vụ trưởng Vụ 15, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này./.

 

 

VIỆN TRƯỞNG

 

(Đã ký)

 

Nguyễn Hoà Bình

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ban biên tập