CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

The Supreme People’s Procuracy of Viet Nam

Ngày 20/6/2014, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có văn bản số 28/HD-VKSTC Hướng dẫn những nội dung mới của Luật đất đai năm 2013 liên quan đến công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính. Trang tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao đăng toàn văn nội dung văn bản trên:
 
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
 
Số: 28/HD-VKSTC
 
 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
Hà nội, ngày 20 tháng 06 năm 2014
 
HƯỚNG DẪN
NHỮNG NỘI DUNG MỚI CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
 
Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-VKSNDTC ngày 02/1/2014 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Tối Cao về công tác của Ngành Kiểm sát nhân dân năm 2014 trong đó có công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính. Viện kiểm sát nhân dân Tối Cao (Vụ 12) có trách nhiệm “hướng dẫn thực hiện các quy định mới của Luật đất đai năm 2013 liên quan đến việc giải quyết các vụ án hành chính về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, tái định cư…”.
Thực hiện Kế hoạch số 36/KH-VKSTC-V5 ngày 22/04/2014 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tổ chức Hội nghị trực tuyến triển khai thi hành Luật đất đai năm 2013, Vụ 12 phối hợp với Viện khoa học kiểm sát xây dựng tài liệu quán triệt, triển khai thi hành một số chương, điều của Luật đất đai năm 2013 và một số Nghị định của Chính phủ liên quan đến công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính với những nội dung cơ bản sau:
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN CỦA CHÍNH PHỦ.
Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2014 gồm có 14 chương, 212 Điều, tăng 7 chương và 66 Điều, (Luật đất đai năm 2003 gồm 7 chương, 146 Điều). Trong đó có 8 Chương, 64 Điều chứa đựng những nội dung liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, giải quyết các vụ án hành chính. Chính phủ đã ban hành 05 Nghị định, trong đó có 03 Nghị định liên quan đến quyền và trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai đó là: Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất; Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt bằng nước. 02 Nghị định liên quan đến Quyết định hành chính và hành vi hành chính trong quản lý Nhà nước đối với đất đai đó là: Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
II. NHỮNG NỘI DUNG MỚI CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
1. Quy định chung (Chương I), gồm 12 Điều  (từ Điều 1 đến Điều 12)
Trong chương này có một số nội dung mới trong việc giải thích từ ngữ, đó là: Từ ngữ về việc nhà nước giao đất trong Luật đất đai năm 2013 đã có sự giải thích khác biệt so với Luật đất đai năm 2003.
- Luật đất đai năm 2003 (khoản 1, Điều 4) giải thích: “Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất”.
 - Luật đất đai năm 2013 (Khoản 7, Điều 3) giải thích: “Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất”.
 Cùng trong Điều 3 Luật đất đai năm 2013 đã giải thích đầy đủ, rõ nghĩa và phù hợp với thực tế công tác quản lý, sử dụng đất đai hiện nay các từ ngữ về:
+Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (Khoản 8);
+ Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (Khoản 9);
+ Nhà nước thu hồi đất (Khoản 11);
+ Bồi thường về đất (Khoản 12), Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất (Khoản 14) v.v…
Đây là những nội dung mới cần chú ý khi thực hiện công tác kiểm sát giải quyết vụ án hành chính, vì có hiểu đúng bản chất, nội hàm của các quy định này thì mới vận dụng đúng, nhất là công tác phân loại, xác định đối tượng khởi kiện của vụ án hành chính (các quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý nhà nước về đất đai).
2. Một số quy định cụ thể của Luật đất đai và hướng dẫn của Chính phủ liên quan đến Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý Nhà nước về đất đai.
2.1.  Về quyền trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai.
* Chương II Luật đất đai, gồm 02 mục với 16 Điều (từ Điều 13 đến Điều 28).
 Các Nghị định: Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất;Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt bằng nước
Khác với Luật đất đai năm 2003 khi quyền và trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai được quy định và sắp xếp rải rác ở các điều, chương khác nhau (Điều 5, 6, 7 và mục 8 Chương II) và không quy định chi tiết, cụ thể các quyền cũng như trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai. Để khắc phục hạn chế nêu trên, Luật đất đai năm 2013 quy định về quyền và trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai được xây dựng chi tiết, cụ thể và thiết kế thành một chương độc lập gồm 16 điều (từ Điều 13 đến Điều 28 Chương II), có một số nội dụng mới cần chú ý khi thực hiện công tác kiểm sát như sau:
- Về quyền của Nhà nước đối với đất đai quy định cụ thể tại Điều 13 bao gồm 8 quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai:
+  Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất (kèm theo quy định chi tiết tại chương 3 Nghị định 43/NĐ-CP nêu trên). (1)
+ Quyết định mục đích sử dụng đất. (2)
+  Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất. (3)
+  Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất (kèm theo quy định chi tiết tại Điều 17, chương 4 Nghị định 43/NĐ-CP nêu trên về thông báo thu hồi đất, thành phần ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí cưỡng chế thu hồi đất). (4)
+  Quyết định giá đất (kèm theo hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 44/NĐ-CP nêu trên). (5)
+  Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất. (6)
+  Quyết định chính sách tài chính về đất đai (thu và miễn giảm tiền sử dụng đất được quy định chi tiết tại Nghị định 45/NĐ-CP nêu trên và Nghị định 46/NĐ-CP nêu trên). (7)
+  Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. (8)
Lưu ý, khi Nhà nước thực hiện các quyền về Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất; Quyết định giá đất; Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất… là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các quyết định hành chính trong quản lý đất đai, là một trong những đối tượng khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
- Về trách nhiệm của Nhà nước trong nội dung quản lý nhà nước về đất đai quy định tại Điều 22 Luật đất đai năm 2013 bao gồm 15 nội dung, tăng thêm 05 nội dung bỏ một nội dung so với Điều 6 Luật đất đai năm 2003. Trong đó nội dung quan trọng, liên quan trực tiếp đến vấn đề dễ phát sinh khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai; khởi kiện vụ án hành chính, đó là Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất (Khoản 6) và Quản lý tài chính về đất đai và giá đất (Khoản 10).
2.2. Về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (Chương V), gồm 9 Điều  (từ Điều 52 đến Điều 60) và Chương IV Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đấtđược quy định cụ thể trong 7 Điều của Mục 3, Chương II Luật đất đai năm 2003, trong Luật đất đai năm 2013 được quy định chi tiết, cụ thể trong 9 Điều của Chương V. Một số nội dung mới cần chú ý quan tâm nghiên cứu, vận dụng khi thực hiện công tác kiểm sát là:
- Về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất:
+ Điều 59 Luật đất đai năm 2013 quy định UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện đều có quyền quyết định giao đất trong việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đấtnhưng đối tượngcụ thể có khác nhau ví dụ như đối với UBND cấp tỉnh giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho các tổ chức, các cơ sở tôn giáo, cơ quan tổ chức nước ngoài, cơ quan ngoại giao; UBND cấp huyện là những đối tượng còn lại, còn UBND xã cũng có quyền cho thuê đất nhưng chỉ đối với đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, vì thế cần xem xét việc thực hiện thẩm quyền này của UBND các cấp trong việc tuân thủ quy định của pháp luật khi thực hiện công tác kiểm sát;  
+Việc quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác theo quy định tại Điều 32 Luật đất đai năm 2003 thì chỉ được thực hiện sau khi có quyết định thu hồi đất đất đó. Luật đất đai năm 2013 đã bổ sung đầy đủ, rõ ràng hơn tại Điều 53: Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng. Quy định này yêu cầu khi Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác thì phải đảm bảo có đủ điều kiện về việc có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và diện tích đất đó đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật. Ngoài ra Điều 14 chương IV Nghị định 43/NĐ-CP nêu trên quy định chi tiết về điều kiện đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.
- Về căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất: Điều 52 Luật đất đai quy định cụ thể việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, quy định mới này góp phần quản lý chặt chẽ hơn việc UBND cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Vì thế, Khoản 4, Điều 40 quy định: Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện phải xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã. Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh (Điểm c, Khoản 4, Điều 40) và lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện (Điểm đ, Khoản 4, Điều 40) nhằm đảm bảo đủ căn cứ để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Ngoài ra, một trong những căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định tại Khoản 2, Điều 63 là Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Điểm cần chú ý khi thực hiện công tác kiểm sát làtoàn bộ các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất phải căn cứ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Về đối tượng được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định cụ thể tại Điều 59 Luật đất đai năm 2013 gồm hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao…, vì thế cần xem xét đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện, quy định của pháp luật đối với các đối tượng được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong quá trình thực hiện công tác kiểm sát;
 - Ngoài quy định về giao đất không thu tiền sử dụng đất (Điều 54), giao đất có thu tiền sử dụng đất (Điều 55), cho thuê đất ( Điều 56), chuyển mục đích sử dụng đất (Điều 57), thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (Điều 59), Luật đất đai năm 2013 đã bổ sung quy định về điều kiện được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư (Điều 58) và xử lý trường hợp giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực (Điều 60).
2.3. Về đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (chương VII), gồm 92 mục với 12 Điều, (từ Điều 95 đến Điều 106) và Chương V Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
 Một trong những điểm mới quan trọng của Luật Đất đai năm 2013 là những quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Khi thực hiện công tác kiểm sát cần chú ý một số nội dung sau:
-  Về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Luật đất đai năm 2013 quy định rõ: UBND cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Bổ sung quy định: UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận và cơ quan tài nguyên và môi trường có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã có Giấy chứng nhận mà thực hiện các quyền hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận; UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam (Điều 105); (kèm theo quy định chi tiết tại chương 5 Nghị định 43/NĐ-CP nêu trên.
- Luật đất đai năm 2013 bổ sung quy định về các trường hợp đăng ký lần đầu, đăng ký biến động, đăng ký đất đai bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc trên mạng điện tử và có giá trị pháp lý như nhau (Khoản 2, Điều 95); bổ sung quy định trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của nhiều người thì cấp mỗi người một giấy chứng nhận, hoặc cấp chung một sổ đỏ và trao cho người đại diện. Tuy nhiên, giấy chứng nhận phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, nhà ở hay tài sản gắn liền với đất (Khoản 2, Điều 98).          
- Trường hợp đất là tài sản chung của vợ chồng thì giấy chứng nhận ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng (trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận ghi tên một người). Nếu giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang giấy chứng nhận mới để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có nhu cầu (Khoản 4, Điều 98).
- Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định cụ thể hơn những trường hợp cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có và không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất (Điều 100, 101). Mặc dù Luật Đất đai năm 2013 quy định “cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất” nhưng nếu người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.
- Một điểm mới khác liên quan đến đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng dân cư, thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
 - Luật đất đai năm 2013 quy định về những trường hợp có thể cấp giấy chứng nhận ngay cả khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Theo đó, những hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ Luật quy định vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ theo quy định nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất phù hợp với quy hoạch sử dụng sẽ được cấp giấy chứng nhận (Điều 101).
- Về đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp: Luật đất đai năm 2013 quy định Cơ quan có thẩm quyền đính chính, thu hồi là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận; bổ sung quy định không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền theo quy định của pháp luật về đất đai (Điều 106).
Lưu ý: Khi thực hiện công tác kiểm sát cần chú ý việc chấp hành quy định về thủ tục hành chính về đất đai (Đặc biệt là việc chấp hành về trình tự, thủ tục, hồ sơ, các quyết định giải quyết) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và của người sử dụng đất trong việc đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
2.4. Quy định tài chính về đất đai, giá đất và đấu giá quyền sử dụng đất (Chương VIII), gồm 03 mục với 13 Điều (từ Điều 107 đến Điều 119) và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
 Luật đất đai năm 2013 đã tiếp cận và thể hiện đầy đủ về vấn đề tài chính đất đai theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước, đồng thời đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất, quyền lợi của Nhà nước, chủ đầu tư và đảm bảo ổn định xã hội; phù hợp với quá trình thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong phần này, khi thực hiện công tác kiểm sát cần chú ý các nội dung về giá đất, theo đó, nguyên tắc định giá đất phải theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá, theo thời hạn sử dụng đất; phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng; giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất; Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau (Khoản 1 Điều 112). Bổ sung quy định về cơ quan xây dựng, cơ quan thẩm định giá đất, vị trí của tư vấn giá đất trong việc xác định giá đất, thẩm định giá đất và việc thuê tư vấn để xác định giá đất cụ thể (Điều 115, 116).
- Về khung giá đất do Chính phủ ban hành, định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng và công bố công khai vào ngày 01/01 của năm đầu kỳ; Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu trong khung giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp (Điều 113). (kèm theo quy định chi tiết tại mục 1 chương 2 Nghị định số 44/2014/NĐ – CP)  
- Về bảng giá đấtgiá đất cụ thể, Luật Đất đai năm 2013 quy định bảng giá đất được xây dựng định kỳ 5 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01/01 của năm đầu kỳ (kèm theo quy định chi tiết tại mục 2, chương 2 Nghị định 44/NĐ-CP nêu trên) đã khắc phục việc Luật Đất đai năm 2003 chưa quy định giá đất cụ thể, trong quá trình vận hành không những gây thất thu cho ngân sách nhà nước mà còn là nguyên nhân phát sinh khiếu nại của người bị thu hồi đất do giá đất tính thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, giá tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đều áp dụng theo bảng giá đất mà mức giá đất trong bảng giá luôn luôn thấp do không theo kịp với giá thị trường, Vì vậy, Luật Đất đai năm 2013 đã bổ sung quy định về việc xác định và áp dụng giá đất cụ thể, trong đó có trường hợp để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Đây là nội dung cần chú ý nghiên cứu, vận dụng vì giá đất để áp dụng khi tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thường là một trong những đối tượng dễ phát sinh khiếu nại và khởi kiện.
2.5. Về thu hồi đất, trưng dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (Chương VI), gồm 03 mục với 34 Điều (từ Điều 61 đến Điều 94). Chương 4 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014.(Chương 4, Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 thông báo thu hồi đất); Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014.
Luật đất đai năm 2013 đã quy định cụ thể và đầy đủ từ việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đảm bảo một cách công khai, minh bạch và quyền lợi của người có đất thu hồi nhằm khắc phục, loại bỏ những trường hợp thu hồi đất làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất, đồng thời khắc phục một cách có hiệu quả những trường hợp thu hồi đất mà không đưa vào sử dụng, gây lãng phí, tạo dư luận xấu trong xã hội.
a) Quy định về thu hồi đất, trưng dụng đất (mục 1, chương VI) và Điều 17 Chương 4 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
*Về mục đích thu hồi đất:
 Khác với Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 quy định cụ thể 4 trường hợp thu hồi đất, gồm: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
- Về thẩm quyền thu hồi đất được Điều 66 Luật đất đai năm 2013 quy định chi tiết các trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện. Tuy nhiên, để cải cách thủ tục hành chính khi thực hiện các dự án, đã bổ sung thẩm quyền của UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất.
- Khắc phục những bất cập của Luật đất đai năm 2003, việc thu hồi đất chỉ được quy định chung chung là: thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng (Điều 39), thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế (Điều 40). Luật đất đai năm 2013 đã luật hóa, quy định cụ thể trong điều luật (Điều 61) có 10 (mười) trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, chủ yếu là để xây dựng các công trình đảm bảo phục vụ cho hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân.
- Điều 62 Luật đất đai năm 2013 quy định: Nhà nước chỉ thu hồi đất với các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất (Khoản 1); Các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất (quy định chi tiết tại các điểm a, b, c Khoản 2); Các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất (quy định chi tiết tại các điểm a, b, c, d, đ Khoản 3);
- Khoản 1, Điều 64 Luật đất đai năm 2013 đã quy định cụ thể 9 trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, trong đó có 3 trường hợp cần lưu ý là có vi phạm pháp luật về đất đai, nhưng phải trong trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tiếp tục vi phạm hoặc không chấp hành thì Nhà nước mới thu hồi đất:
+ Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm (Điểm a, Khoản1);
+ Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành (Điểm g, Khoản 1);
+ Đặc biệt đối với trường hợp không đưa đất đã được giao, cho thuê vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng, Luật đất đai năm 2013 quy định chế tài mạnh để xử lý đối với các trường hợp này (Điểm i, Khoản 1) .
Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
- Khoản 1, Điều 65 Luật đất đai năm 2013 đã quy định cụ thể 6 trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
* Về trưng dụng đất.
 Những nội dung quy định về trưng dụng đất (Điều 72 Luật đất đai năm 2013) trong trường hợp cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, chiến tranh và phòng chống thiên tai có một số nội dung mới cần chú ý:
- Quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản; (Điều 67 Nghị định số 43/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai hướng dẫn nội dung này như sau: Quyết định trưng dụng đất, văn bản xác nhận việc trưng dụng đất gồm các nội dung chủ yếu là: Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người quyết định trưng dụng đất; tên, địa chỉ của người có đất trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng đất trưng dụng; tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ người được giao đất trưng dụng; mục đích, thời hạn trưng dụng đất; vị trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với đất trưng dụng; thời gian bàn giao đất trưng dụng. Và khi có thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại, trong thành phần tham gia Hội đồng có đại diện Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng.)
- Trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng dụng;
- Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho người khác, thực hiện việc bồi thường thiệt hại do trưng dụng đất gây ra.
* Trình tự, thủ tục thu hồi đất (quy định tại các Điều 67, 68, 69, 70, 71)
Luật đất đai năm 2003 không quy định chi tiết trong các điều luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất, mà trình tự, thủ tục thu hồi đất được quy định, hướng dẫn trong các Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ. Để thuận lợi cho việc thực hiện các trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng Luật đất đai năm 2013 đã luật hóa và quy định chi tiết, cụ thể trong các điều luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất. Một số nội dung cần chú ý khi triển khai, vận dụng trong công tác kiểm sát giải quyết vụ án hành chính:
- Về thẩm quyền thu hồi đất: Về cơ bản thẩm quyền thu hồi đất được kế thừa quy định của Luật đất đai năm 2003, tuy nhiên Điều 66 Luật đất đai năm 2013 đã sửa đổi một số nội dung, trong đó quy định UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất.                
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (Khoản 1, Điều 68);
- UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất, thông báo này được gửi đến từng người có đất thu hồi, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. (Điều 17 Nghị định số 43/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai hướng dẫn nội dung này như sau: Thông báo thu hồi đất bao gồm các nội dung: + Lý do thu hồi đất; + diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất; + Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; + Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư; + Giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư).
- UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
- Trường hợp người sử dụng đất không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và sau 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục vẫn không phối hợp thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện kiểm đếm bắt buộc;
* Về bồi thường hỗ trợ tái định cư.
- Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tổ chức lấy ý kiến theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi và phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện của UBND cấp xã, UB Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;
- Về quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất. Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày thuộc thẩm quyền UBND cấp có thẩm quyền là UBND cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện (Điều 6 Luật đất đai).
- Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phổ biến và niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
- Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được gửi đến từng người có đất thu hồi;
* Về cưỡng chế thu hồi đất.
- Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất và sau khi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế;
- Việc thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc và quyết định cưỡng chế thu hồi đất phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
+ Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.
- Trước khi tiến hành cưỡng chế thu hồi đất, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế (Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 43/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai hướng dẫn nội dung này như sau: “Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất gồm các thành phần sau:
+  Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện là trưởng ban;
+ Các thành viên gồm đại diện các cơ quan: tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, UBND cấp xã nơi có đất và một số thành viên khác do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định”;
- Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế; trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản;
- Một nội dung cần đặc biệt lưu ý khi cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất thì ngoài các điều kiện về việc người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi đã được vận động, thuyết phục, quyết định cưỡng chế thu hồi đất đã có hiệu lực pháp luật và đã được niêm yết công khai thì việc người bị cưỡng chế được nhận quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành là điều kiện bắt buộc, trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản;
- Về phân công trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất thì UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại có liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại, (Khoản 6 Điều 17 Nghị định số 43/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về giải quyết khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chế thu hồi đất: “Người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có).
Đối với trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật khác có liên quan thì Nhà nước tiến hành thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên quan”.
Với những quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất của Luật đất đai năm 2013 nêu trên, khi thực hiên công tác kiểm sát giải quyết vụ án hành chính cần chú ý phân biệt về quyết định hành chính và hành vi hành chính trong quá trình thực hiện việc thu hồi đất, cụ thể:
- Thứ nhất, về thẩm quyền của UBND có thẩm quyền thu hồi đất gồm ban hành thông báo thu hồi đất; quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại có liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại v.v;
- Thứ hai, về thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện gồm ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện các quyết định đó; ban hành quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế v.v;
- Thứ ba, về thẩm quyền, trách nhiệm của UBND cấp xã gồm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; niêm yết công khai các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi; tổ chức đối thoại với trường hợp còn ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; lập biên bản trong trường hợp người bị cưỡng chế không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế; tham gia thực hiện cưỡng chế; niêm phong, di chuyển, bảo quản tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất.v.v;
- Thứ tư, về thẩm quyền, trách nhiệm của Ban thực hiện cưỡng chế gồm vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế; trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
b) Quy định về bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư chương VI mục 2 và Chương II Nghị định 47/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Các nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà thu hồi đất được quy định cụ thể, chi tiết tại Điều 74 Luật đất đai năm 2013, trong đó điểm cần chú ý là việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất;
- Điều 75 Luật đất đai năm 2013 quy định 6 điều kiện cụ thể để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
- Luật đất đai năm 2013 đã quy định về các trường hợp không được Bồi thường về đất, không được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Điều 76), bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân (Điều 77, 80), bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở (Điều 79)…
- Đồng thời với việc quy định cụ thể về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, Luật đất đai năm 2013 cũng đã quy định cụ thể về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất (Điều 83), lập và thực hiện dự án tái định cư (Điều 85), trong đó cần chú ý về quy định UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất.
Về bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cưcòn được quy định cụ thể trong Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ và Tài liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường, khi nghiên cứu, vận dụng trong công tác kiểm sát giải quyết vụ án hành chính cần chú ý các nội dung về đối tượng, điều kiện, mức được hưởng chế độ bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cưđể thực hiện công tác kiểm sát cho phù hợp. Bên cạnh đó, cần lưu ý nội dung về Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quyết định của UBND cấp có thẩm quyền phải được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; được gửi đến từng người có đất thu hồi v.v.
c) Quy định về bồi thường thiệt hại về tài sản, về sản xuất, kinh doanh
Khác với Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 đã xây dựng một mục riêng (Mục 3, Chương VI) về bồi thường thiệt hại về tài sản, về sản xuất, kinh doanh. Xác định nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, về sản xuất, kinh doanh gồm:
+ Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường;
+ Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
- Quy định cụ thể về bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất (Điều 89), bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi (Điều 90), bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất (Điều 91)
- Một trong những nội dung mới quan trọng của Luật đất đai năm 2013 là quy định về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (Điều 93), theo đó: Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Trong phần nội dung quy định về thu hồi đất, trưng dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đề nghị VKSND các địa phương nghiên cứu các quy định về Điều khoản chuyển tiếp (quy định tại Điều 210, Luật đất đai năm 2013) và Hướng dẫn tại các Điều 34, 99 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về xử lý các trường hợp đang thực hiện thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày 01/07/2014 để vận dụng trong thực tiễn.  
2.6. Quy định về các thủ tục hành chính về đất đai (chương XII), gồm 2  Điều (Từ Điều 195 đến Điều 197) và Chương 7 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014.
- Luật đất đai năm 2003 quy định về thủ tục hành chính ở các Điều từ 122 đến Điều 131, chương V. Luật đất đai năm 2013 quy định về thủ tục hành chính chỉ ở 3 Điều từ 195 đến 197, chương XII và quy định tại Điều 195 về các thủ tục hành chính về đất đai gồm 07 nội dung cụ thể về thủ tục hành chính về đất đai.
- Điều 196 quy định công khai thủ tục hành chính về :Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; Thời gian giải quyết đối với mỗi thủ tục hành chính; Thành phần hồ sơ đối với từng thủ tục hành chính; Quy trình và trách nhiệm giải quyết từng loại thủ tục hành chính; Nghĩa vụ tài chính, phí và lệ phí phải nộp đối với từng thủ tục hành chính; Việc công khai về các nội dung quy định trên thực hiện bằng hình thức niêm yết thường xuyên tại trụ sở cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; đăng trên trang thông tin điện tử cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, trang thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện.
- Về trách nhiệm thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai (Điều 197) thuộc các Bộ, ngành, UBND các cấp, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, người sử dụng đất và người khác có liên quan phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
* Khi thực hiện công tác kiểm sát cần chú ý việc chấp hành các quy định về thủ tục hành chính của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, vì đây là một trong nhiều nội dung mà khi giải quyết cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành các quyết định hành chính và thực hiện các hành vi hành chính là đối tượng dễ phát sinh khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chính.
2.7. Quy định về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai Chương XIII (Điều 204) và Chương IX Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
-  Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai (Điều 204 Luật đất đai):
+ Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
+ Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Lưu ý: Hiện nay theo quy định tại chương 9 Nghị định 43/NĐ-CP nêu trên một số hướng dẫn việc xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với công chức , viên chức của các cơ quan tổ chức của Nhà nước mà chưa có hướng dẫn việc xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với công dân, cơ quan, tổ chức có vi phạm pháp luật liên quan đến sử dụng đất đai.
II. Một số yêu cầu đối với VKSND các địa phương
- Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu những quy định mới trong Luật đất đai năm 2013, Viện kiểm sát các cấp, nhất là các đơn vị, các đồng chí được phân công thực hiện công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính cần tiếp tục nghiên cứu để hiểu đúng, thực hiện đầy đủ nội dung của Luật đất đai năm 2013 và các Nghị định của Chính phủ để vận dung, áp dụng trong công tác kiểm sát;
- Viện kiểm sát các cấp kịp thời phản ánh về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 12) những khó khăn, vướng mắc trong việc nghiên cứu, vận dụng quy định của Luật đất đai năm 2013 và các Nghị định của Chính phủ trong công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính để tổng hợp;
-  Trên cơ sở những khó khăn, vướng mắc của Viện kiểm sát các địa phương của các Viện phúc thẩm, Viện kiểm sát nhân dân tối cao sẽ phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao và các ngành có liên quan ở Trung ương kịp thời hướng dẫn thực hiện thực hiện Luật đất đai năm 2013.
 
Nơi nhận:    
 
TL.VIỆN TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
- Đ/c Nguyễn Thị Thủy Khiêm, PVT;
- Viện KSND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Viện phúc thẩm I, II, II;
- Viện khoa học Kiểm sát;
- Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội;
- Phân hiệu Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Kiểm sát;
- Văn phòng VKSND TC;
- Trang thông tin điện tử VKSND TC;
- Vụ 12 (Lãnh đạo, KSV, KTV, CV);
- Lưu: Vt, V12.
 
 
 
 
(Đã ký)
 
 
 
Phương Hữu Oanh
 
TÌM KIẾM