Vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định số 147/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05/02/2021, thay thế Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
Quỹ đầu tư phát triển địa phương (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện chức năng cho vay và đầu tư tại địa phương theo quy định. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Quỹ.
Quỹ đầu tư phát triển địa phương có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư phát triển địa phương bao gồm: Vốn điều lệ do chủ sở hữu cấp; Quỹ đầu tư phát triển; các nguồn vốn khác của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc và phạm vi hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
Nguyên tắc hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo Điều 4 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP:
- Tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước.
- Chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn điều lệ.
- Thực hiện cho vay, đầu tư đúng đối tượng và điều kiện theo quy định.
Phạm vi hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương gồm: Huy động vốn trung, dài hạn từ các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của Nghị định số 147/2020/NĐ-CP và pháp luật có liên quan; cho vay các dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ; đầu tư các dự án, đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ; ủy thác cho vay, đầu tư; nhận ủy thác quản lý các quỹ tài chính nhà nước tại địa phương, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; thực hiện nghiệp vụ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
03 điều kiện thành lập mới Quỹ đầu tư phát triển địa phương
Quỹ đầu tư phát triển địa phương khi thành lập cần đáp ứng các điều kiện tại Điều 6 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP như sau:
1. Có vốn điều lệ thực có tại thời điểm thành lập không thấp hơn 300 tỷ đồng.
2. Có đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa phương được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua.
3. Có dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương phù hợp với quy định tại Điều 8 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP.
Ngoài ra, cơ cấu tổ chức của Quỹ đầu tư phát triển địa phương gồm có: Hội đồng quản lý; Ban Kiểm soát; Ban điều hành (gồm: Giám đốc Quỹ, các Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc). Thẩm quyền quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với người quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Hoạt động của quỹ đầu tư phát triển địa phương
Về hoạt động đầu tư, Quỹ đầu tư phát triển địa phương lựa chọn các hình thức đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bao gồm: Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng (hợp đồng đầu tư theo phương thức đối tác công tư - PPP và hợp đồng hợp tác kinh doanh - BCC) hoặc thực hiện dự án đầu tư; các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Quỹ đầu tư phát triển địa phương không được đầu tư trong các trường hợp sau: Góp vốn, mua cổ phần, mua toàn bộ doanh nghiệp, thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp mà người quản lý, người đại diện tại doanh nghiệp đó là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý Quỹ đầu tư phát triển địa phương; góp vốn cùng công ty con để đầu tư thành lập tổ chức kinh tế hoặc đầu tư theo hình thức hợp đồng.
Về hoạt động cho vay, Quỹ đầu tư phát triển địa phương khi cho vay phải đảm bảo các điều kiện cho vay sau đây: Chủ đầu tư thuộc đối tượng cho vay quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này; dự án vay vốn được Quỹ đầu tư phát triển địa phương thẩm định, đánh giá là dự án có hiệu quả, chủ đầu tư có khả năng trả được nợ vay; dự án vay vốn tuân thủ quy định của pháp luật đầu tư; chủ đầu tư mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản bảo đảm tiền vay thuộc đối tượng bắt buộc mua bảo hiểm.
Thời hạn cho vay phụ thuộc vào từng dự án trên cơ sở kết quả thẩm định, khả năng thu hồi vốn của dự án, khả năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa là 15 năm. Trường hợp cho vay vượt quá thời hạn cho vay tối đa, Quỹ đầu tư phát triển địa phương thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Về hoạt động nhận ủy thác và ủy thác, Quỹ đầu tư phát triển địa phương được nhận ủy thác quản lý nguồn vốn đầu tư; cho vay và thu hồi nợ; cấp phát vốn đầu tư cho các công trình, dự án từ ngân sách nhà nước, từ các ngân hàng chính sách, từ các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nhận ủy thác quản lý nguồn vốn, hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước tại địa phương. Đồng thời, Quỹ đầu tư phát triển địa phương được ủy thác hoạt động nghiệp vụ cho các tổ chức tín dụng và các ngân hàng chính sách thực hiện. Việc ủy thác phải được thực hiện bằng văn bản ủy thác giữa Quỹ với tổ chức nhận ủy thác.