VIỆN KIỂM SÁT NHÂNDÂN TỐI CAO
Số: 2449/VKSTC-VP
V/v: xây dựng báo cáo của Viện trưởng VKSND tối cao tại kỳ họp Thứ 6, Quốc hội khóa XIII.
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 24 tháng 7 năm 2013
|
Kính gửi:
|
- Viện trưởng VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thủ trưởng đơn vị trực thuộc VKSND tối cao;
- Viện kiểm sát quân sự Trung ương.
|
Thực hiện Công văn số 1384/UBTP13 ngày 17/7/2013 của Ủy ban Tư pháp Quốc hội về việc đề nghị báo cáo một số nội dung công tác của ngành Kiểm sát nhân dân để phục vụ xây dựng Báo cáo của Viện trưởng VKSND tối cao về công tác của ngành Kiểm sát nhân dân tại kỳ họp Thứ 6 Quốc hội khóa XIII, Viện trưởng VKSND tối cao yêu cầu các đơn vị:
1. Xây dựng Báo cáo tổng hợp phản ánh đầy đủ kết quả công tác của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao; chú trọng phản ánh, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm nêu trong Chỉ thị số 01/CT-VKSTC ngày 02/01/2013 của Viện trưởng VKSND tối cao; nhất là việc thực hiện các nghị quyết của Đảng, Quốc hội về công tác tư pháp, công tác của ngành Kiểm sát; đặc biệt, phải đối chiếu để báo cáo rõ kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ quy định tại Điểm 2 và 5 của Nghị quyết số 37/2012/QH13 Quốc hội giao cho Viện kiểm sát (như: tỉ lệ kiểm sát vụ án hình sự ngay từ khi khởi tố? tỉ lệ đề ra yêu cầu điều tra đối với các vụ án hình sự? tỉ lệ ra quyết định truy tố đúng thời hạn số vụ án hình sự đã có kết luận điều tra đề nghị truy tố? tỉ lệ truy tố bị can đúng tội? số liệu, dẫn chứng cụ thể để đánh giá kết quả tích cực và những hạn chế trong việc thực hiện chủ cương nâng cao chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa; thống kê, phân tích tội phạm và đề xuất các biện pháp phòng ngừa tội phạm thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát,…). Đồng thời, xem xét kỹ và báo cáo cáo đầy đủ các nội dung Ủy ban Tư pháp Quốc hội yêu cầu (trong Phụ lục Kèm theo Công văn số 1384/UBTP13 ngày 17 /7/2013 của Ủy ban Tư pháp);
Ngoài báo cáo về công tác thực hiện chức năng, các đơn vị nghiệp vụ thuộc VKSND tối cao phải báo cáo cụ thể về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong quản lý, chỉ đạo đối với lĩnh vực công tác được giao (công tác hướng dẫn, chỉ đạo; công tác kiểm tra, đôn đốc; công tác sơ kết, tổng kết thực tiễn, xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật,…); đánh giá tình hình, kết quả công tác của Viện kiểm sát địa phương trong lĩnh vực công tác đơn vị được giao quản lý chung trong toàn Ngành. Qua thực hiện chức năng, nhiệm vụ phải đánh giá, phân tích tội phạm và đề xuất các biện pháp phòng ngừa tội phạm thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát.
2. Xây dựng báo cáo tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp theo điểm 6, Điều 8 Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân và Hệ thống biểu mẫu báo cáo tổng hợp và hướng dẫn xây dựng báo cáo trong ngành Kiểm sát nhân dân (sửa đổi, bổ sung). Báo cáo cũng phải phản ánh những vi phạm điển hình của Viện kiểm sát trong hoạt động tư pháp.
Các đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp tỉnh phải đánh giá đầy đủ tình hình vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực hoạt động tư pháp;đồng thời lựa chọn một hoặc hai dạng vi phạm điển hình trong những lĩnh vực hoạt động tư pháp mà đơn vị thuộc VKSND tối cao được giao kiểm sát và quản lý chung trong toàn Ngành, VKSND địa phương đã phát hiện trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ để Văn phòng VKSND tối cao tổng hợp báo cáo chung; báo cáo phải có đầy đủ số liệu, nội dung để dẫn chứng, minh họa; đồng thời phải làm rõ nguyên nhân, điều kiện và tham mưu cho Viện trưởng VKSND tối cao để kiến nghị với Quốc hội các biện pháp khắc phục, góp phần bảo đảm pháp chế.
3. Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin xây dựng báo cáo thống kê phục vụ xây dựng báo cáo chung của Ngành.
4. Thời điểm báo cáo từ ngày 01/10/2012 đến hết ngày 31/7/2013. Số liệu, kết quả công tác trong thời điểm này (10 tháng) để xây dựng báo cáo phục vụ việc thẩm tra, giám sát của Ủy ban Tư pháp và Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước kỳ họp của Quốc hội. Báo cáo này gửi về Văn phòng VKSND tối cao trước ngày 10/8/2013 (đề nghị gửi 01 bản vào hộp thư điện tử: ptonghop_vp@vks.gov.vn).
5. Sau khi Ủy ban Tư pháp và Ủy ban Thường vụ Quốc hội thẩm tra xong, để hoàn thiện Báo cáo của Viện trưởng VKSND tối cao về công tác của ngành Kiểm sát nhân dân trình tại kỳ họp Thứ 6 Quốc hội khóa XIII, yêu cầu các đơn vị tổng hợp, báo cáo bổ sung kết quả công táccủa tháng 8 và 9/2013 (từ 01/8/2013 đến hết 30/9/2013) bảo đảm đầy đủ các nội dung (như tại các điểm 1, 2 và 3 của Công văn này) và gửi vềVăn phòng VKSND tối cao (Phòng Tổng hợp) trước ngày 10/10/2013 (đề nghị gửi 01 bản vào hộp thư điện tử: ptonghop_vp@vks.gov.vn).
Nhận được công văn này, yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện kiểm sát quân sự Trung ương và Viện trưởng VKSND cấp tỉnh khẩn trương chỉ đạo tổ chức xây dựng báo cáo đầy đủ các nội dung, bảo đảm chất lượng, thời gian và gửi về Văn phòng VKSND tối cao để xây dựng Báo cáo của Viện trưởng VKSND tối cao về công tác của ngành Kiểm sát nhân dân trình tại kỳ họp Thứ 6 Quốc hội khóa XIII đạt kết quả tốt.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Viện (để báo cáo);
- Các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao;
- VKSND cấp tỉnh;
- VKS quân sự Trung ương;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT,TH.
|
TL. VIỆN TRƯỞNG
CHÁNH VĂN PHÒNG
( Đã ký)
Nguyễn Việt Hùng
|
PHỤ LỤC
Một số nội dung yêu cầu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo cáo bổ sung ngoài những nội dung báo cáo như định kỳ hàng năm
(Kèm theo Công văn số 1384 /UBTP13 ngày 17 /7/2013 của Ủy ban Tư pháp)
I. VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
1. Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự
a) Về kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
- Tỷ lệ tố giác, tin báo về tội phạm mà Viện kiểm sát các cấp đã kiểm sát/ tổng số tố giác, tin báo về tội phạm mà Cơ quan điều tra thụ lý, giải quyết. Tổng số tố giác, tin báo về tội phạm kinh tế, chức vụ và tham nhũng; số vụ việc có dấu hiệu tội phạm được các cơ quan nhà nước, Thanh tra, Kiểm toán gửi kiến nghị khởi tố đến Viện kiểm sát;
- Tổng số tố giác, tin báo về tội phạm không được Cơ quan điều tra thụ lý, giải quyết theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 103 của Bộ luật tố tụng hình sự;
- Những vi phạm pháp luật phổ biến của Cơ quan điều tra trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm;
- Đánh giá những mặt được, những thiếu sót, tồn tại, nguyên nhân và trách nhiệm của Viện kiểm sát trong kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm.
b) Về kiểm sát việc khởi tố
- Tổng số vụ án khởi tố/bị can; số vụ Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố, thay đổi quyết định khởi tố vụ án; số vụ Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án và trực tiếp khởi tố vụ án;
- Tổng số bị can Viện kiểm sát không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can; tổng số yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố bị can, thay đổi quyết định khởi tố bị can; tổng số bị can Viện kiểm sát trực tiếp khởi tố;
- Tổng số các trường hợp Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung, yêu cầu khởi tố tội phạm mới và người phạm tội mới;
- Những vi phạm pháp luật phổ biến của Cơ quan điều tra trong việc khởi tố, không khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can;
- Đánh giá những mặt được, những thiếu sót, tồn tại, nguyên nhân và trách nhiệm của viện kiểm sát trong việc khởi tố.
c) Về kiểm sát việc bắt, tạm giữ, tạm giam
- Tổng số trường hợp Viện kiểm sát không phê chuẩn việc bắt khẩn cấp, không phê chuẩn tạm giam; tổng số trường hợp thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giam;
- Tổng số trường hợp Viện kiểm sát phê chuẩn bắt khẩn cấp, gia hạn tạm giữ sau đó chuyển xử lý hành chính hoặc trả tự do vì người bị bắt, bị tạm giữ không thực hiện hành vi phạm tội;
- Tổng số bị can bị tạm giam, sau đó trả tự do vì bị can không thực hiện hành vi phạm tội, chuyển xử lý hành chính, xử lý kỷ luật do hành vi của bị can không cấu thành tội phạm;
- Tổng số bị can phạm tội đánh bạc, vi phạm các quy định về an toàn giao thông bị tạm giam/ tổng số các bị can phạm các tội này;
- Tổng số trường hợp Viện kiểm sát hủy bỏ biện pháp tạm giam, thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác, sau đó bị can phạm tội mới, bỏ trốn phải ra lệnh truy nã;
- Đánh giá những mặt được, những thiếu sót, tồn tại, nguyên nhân và trách nhiệm của Viện kiểm sát trong việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp tạm giữ, tạm giam.
d) Về yêu cầu điều tra và trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra
- Tổng số yêu cầu điều tra;
- Tổng số trường hợp Cơ quan điều tra không chấp hành sau đó phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung với chính lý do Viện kiểm sát đã yêu cầu;
- Tổng số trường hợp Viện kiểm sát trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra.
đ) Tình hình thụ lý, giải quyết án của Viện kiểm sát trong giai đoạn truy tố
- Tỷ lệ truy tố/tổng số án Viện kiểm sát phải thụ lý, giải quyết; tổng số trường hợp để quá hạn luật định;
- Tổng số trường hợp Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra và ra quyết định truy tố;
- Tỷ lệ trả hồ sơ để điều tra bổ sung giữa Viện kiểm sát và Cơ quan điều tra;
- Tỷ lệ đình chỉ vụ án/bị can trên tổng số án Viện kiểm sát phải thụ lý, giải quyết trong giai đoạn truy tố nói chung, đối với án kinh tế, chức vụ và tham nhũng nói riêng;
- Những vi phạm pháp luật phổ biến trong hoạt động tố tụng của Cơ quan điều tra (thu thập chứng cứ, lập hồ sơ vụ án hình sự và áp dụng các thủ tục tố tụng trong quá trình điều tra);
- Những vi phạm pháp luật phổ biến của những người tham gia tố tụng (người bị tạm giữ, bị can, luật sư, người giám định, người phiên dịch, người bị hại, người làm chứng, người có nghĩa vụ và quyền lợi có liên quan);
- Tổng số kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan điều tra khắc phục vi phạm pháp luật trong hoạt động điều tra, kết quả tiếp thu, sửa chữa, khắc phục vi phạm;
- Đánh giá rõ ưu điểm, hạn chế, vướng mắc, nguyên nhân.
e) Công tác điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Tổng số tố giác, tin báo tiếp nhận được; tỷ lệ xác minh, giải quyết; tổng số vụ khởi tố/bị can;
- Cơ cấu tỷ lệ các tội danh cụ thể đã khởi tố điều tra; số vụ án có tranh chấp về thẩm quyền điều tra giữa Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao với các Cơ quan điều tra khác;
- Tổng số vụ truy tố; tổng số vụ đình chỉ điều tra (tỷ lệ); tỷ lệ trả hồ sơ điều tra bổ sung của Tòa án/ tổng số vụ truy tố;
- Đánh giá nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tội phạm trong hoạt động tư pháp; những đề xuất, kiến nghị phòng ngừa. Tổng số kiến nghị của Cơ quan điều tra yêu cầu các cơ quan hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục sơ hở, thiếu sót trong công tác quản lý và phòng ngừa tội phạm;
-Đánh giá rõ ưu điểm, hạn chế, vướng mắc, nguyên nhân.
2. Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự
a) Về thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm
- Tổng số vụ/ bị cáo Viện kiểm sát thực hành quyền công tố tại phiên tòa sơ thẩm; tổng số vụ có luật sư tham gia phiên tòa;
- Tổng số trường hợp Kiểm sát viên rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố tại phiên tòa và hậu quả pháp lý;
- Tổng số vụ (tỷ lệ) Tòa án xét xử bị cáo về khoản khác trong cùng điều luật và tội danh khác bằng hoặc nhẹ hơn tội danh Viện kiểm sát truy tố;
- Tổng số trường hợp Kiểm sát viên đề nghị tạm dừng phiên tòa để xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Viện kiểm sát hoặc vì lý do khác;
- Tổng số vụ/bị can mà Viện kiểm sát truy tố nhưng Tòa án tuyên không phạm tội, đình chỉ vụ án;
- Tỷ lệ Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung chung các loại án và tỷ lệ đối với loại án về các tội phạm kinh tế, chức vụ và tham nhũng nói riêng;
- Tổng số trường hợp tại phiên tòa, Viện kiểm sát đề nghị cho các bị cáo phạm tội về kinh tế, chức vụ và tham nhũng được hưởng án treo;
- Tổng số vụ án/ bị can mà Viện kiểm sát nhân dân tối cao chuyển Viện kiểm sát địa phương thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm; tỷ lệ hồ sơ Tòa án địa phương trả điều tra bổ sung;
- Đánh giá chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm; những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân.
b) Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm hình sự
- Tổng số kháng nghị phúc thẩm hình sự của Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án sơ thẩm;
- Tổng số kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp;
- Tỷ lệ kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát được Tòa án chấp nhận; tổng số vụ Viện kiểm sát đề nghị giám đốc thẩm do Tòa án không chấp nhận kháng nghị phúc thẩm;
- Tổng số vụ Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp (Viện kiểm sát cấp tỉnh, các Viện thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm 1,2,3) rút kháng nghị của Viện kiểm sát cấp dưới;
- Tình hình thụ lý, giải quyết các khiếu nại, đề nghị giám đốc thẩm tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao (tổng số kháng nghị giám đốc thẩm/ tổng số đơn); tỷ lệ kháng nghị giám đốc thẩm của Viện kiểm sát được Tòa án chấp nhận;
- Những vi phạm pháp luật phổ biến trong hoạt động tố tụng của Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, tại phiên tòa và trong việc ra bản án, quyết định (áp dụng tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để quyết định hình phạt, áp dụng hình phạt bổ sung, cho bị cáo hưởng án treo không đúng quy định). Tổng số kiến nghị của Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm trong việc xét xử;
- Tổng số kiến nghị của Viện kiểm sát thông qua công tác kiểm sát xét xử yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật;
- Đánh giá rõ ưu điểm, hạn chế, vướng mắc, nguyên nhân.
3. Công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hành chính, kinh tế, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật
- Tổng số vụ việc kiểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ/ tổng số vụ việc Tòa án thụ lý, giải quyết;
- Tổng số trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án xác minh;
- Tổng số kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án sơ thẩm;
- Tổng số kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp;
- Tỷ lệ kháng nghị phúc thẩm được Tòa án chấp nhận; tổng số vụ Viện kiểm sát đề nghị giám đốc thẩm do Tòa án không chấp nhận kháng nghị phúc thẩm;
- Tổng số kháng nghị giám đốc thẩm/tổng số đơn khiếu nại đề nghị giám đốc thẩm; tỷ lệ kháng nghị giám đốc thẩm của Viện kiểm sát được Tòa án chấp nhận;
- Những vi phạm pháp luật phổ biến của Tòa án trong việc thụ lý, giải quyết các vụ án; tổng số kiến nghị của Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm pháp luật;
- Đánh giá rõ ưu điểm, hạn chế, vướng mắc, nguyên nhân.
4. Công tác kiểm sát thi hành án
a) Công tác kiểm sát thi hành án hình sự
- Tổng số trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án ra quyết định thi hành án hình sự;
- Tổng số đơn khiếu nại, tố cáo đối với việc thi hành án hình sự mà Viện kiểm sát đã tiếp nhận và kết quả giải quyết;
- Tổng số phạm nhân Viện kiểm sát đề nghị đưa ra khỏi danh sách xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù;
- Tổng số trường hợp Viện kiểm sát đề nghị Tòa án miễn chấp hành hình phạt, tỷ lệ được Tòa án chấp nhận;
- Những vi phạm pháp luật phổ biến trong công tác thi hành án hình sự. Tổng số kiến nghị của Viện kiểm sát và kết quả tiếp thu, sửa chữa, khắc phục vi phạm của Tòa án, của Cơ quan thi hành án hình sự.
b) Công tác kiểm sát thi hành án dân sự
- Tổng số trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án;
- Tổng số trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới tự kiểm tra việc thi hành án bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật;
- Tổng số kháng nghị với Cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, chấp hành viên yêu cầu đình chỉ việc thi hành án, hủy bỏ quyết định về thi hành án có vi phạm pháp luật;
- Tổng số chấp hành viên, cán bộ Cơ quan thi hành án dân sự phạm tội do Viện kiểm sát khởi tố hoặc yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố hình sự;
- Những vi phạm pháp luật phổ biến trong công tác thi hành án dân sự. Tổng số kiến nghị của Viện kiểm sát và kết quả tiếp thu, sửa chữa, khắc phục vi phạm của Cơ quan thi hành án dân sự;
- Đánh giá rõ ưu điểm, hạn chế, vướng mắc, nguyên nhân.
5. Công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù
- Tổng số lần trực tiếp kiểm sát thường kỳ và bất thường tại nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam; số lần Viện kiểm sát trực tiếp gặp, hỏi người bị tạm giữ, tạm giam và phạm nhân;
- Tổng số lần yêu cầu cơ quan quản lý nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam tự kiểm tra nơi giam giữ và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát;
- Tổng số lần yêu cầu cơ quan quản lý nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam thông báo tình hình giam giữ và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát;
- Số người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân được Viện kiểm sát trả tự do ngay vì bị giam giữ không có căn cứ và trái pháp luật; việc chấp hành ngay quyết định này của người có trách nhiệm theo quy định tại Điều 29 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;
- Số vụ Viện kiểm sát trực tiếp khởi tố hình sự hoặc yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố hình sự các vụ việc có dấu hiệu tội phạm trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù;
- Tổng số khiếu nại, tố cáo về việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù mà Viện kiểm sát tiếp nhận được và kết quả giải quyết;
- Tổng số kháng nghị của Viện kiểm sát với cơ quan cùng cấp và cấp dưới yêu cầu đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ các quyết định vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù;
- Những vi phạm pháp luật phổ biến trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù; tổng số kiến nghị của Viện kiểm sát; kết quả tiếp thu, sửa chữa, khắc phục vi phạm của các cơ quan hữu quan;
- Đánh giá rõ ưu điểm, hạn chế, vướng mắc, nguyên nhân.
II. MỘT SỐ NỘI DUNG KHÁC
1. Kết quả thực hiện Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội về công tác tư pháp thuộc trách nhiệm Viện kiểm sát nhân dân; những kết quả đạt được, hạn chế, những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân, đề xuất các biện pháp khắc phục;
2. Tình hình tiếp nhận và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân, nhất là việc giải quyết đối với các khiếu nại, tố cáo gay gắt, kéo dài nhiều năm. Tình hình giải quyết các khiếu nại, tố cáo của các cơ quan tư pháp khác và kết quả công tác kiểm sát;
3. Tình hình bồi thường cho người bị oan trong tố tụng hình sự thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát (tổng số đơn đề nghị bồi thường thiệt hại; số trường hợp thực sự bị oan, kết quả giải quyết về số người và số tiền bồi thường; số trường hợp thương lượng thành, số trường hợp phải đưa ra Tòa án giải quyết; số đơn không thuộc trường hợp được bồi thường theo quy định pháp luật và việc giải quyết của Viện kiểm sát). Đánh giá rõ ưu điểm, hạn chế, vướng mắc, nguyên nhân;
4. Tình hình thực hiện nhiệm vụ tương trợ tư pháp hình sự thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát theo Luật tương trợ tư pháp (các loại tương trợ tư pháp hình sự theo quy định pháp luật; tổng số vụ tương trợ tư pháp hình sự, trong đó nêu rõ số vụ cơ quan có thẩm quyền nước ngoài chuyển đến yêu cầu tương trợ; Viện kiểm sát nhân dân tối cao Việt Nam chuyển đi yêu cầu cơ quan có thẩm quyền nước ngoài tương trợ; kết quả giải quyết của Viện kiểm sát). Đánh giá tình tình tương trợ tư pháp hình sự trong thời gian qua; nêu ưu điểm, hạn chế, vướng mắc, nguyên nhân;
5. Tình hình thực hiện Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự; những khó khăn, vướng mắc, đề xuất sửa đổi, bổ sung. Tình hình triển khai xây dựng Bộ luật tố tụng hình sự, xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
6. Tình hình triển khai, thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, nhất là về tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, nâng cao chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự; nghiên cứu xây dựng các đề án về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát theo yêu cầu cải cách tư pháp;
7. Tình hình phân bổ và sử dụng biên chế; số lượng và chất lượng đội ngũ Kiểm sát viên, Điều tra viên và cán bộ của Viện kiểm sát (tổng biên chế hiện có; số lượng Kiểm sát viên và số lượng cán bộ cho mỗi khâu công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát mỗi cấp (huyện, tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tối cao); tình hình tuyển dụng cán bộ; số cán bộ làm hợp đồng; cơ cấu bố trí các ngạch Kiểm sát viên ở mỗi cấp Viện kiểm sát. Thực trạng trình độ cán bộ, Kiểm sát viên (tỷ lệ có bằng cử nhân luật và đã đào tạo nghiệp vụ kiểm sát; năng lực nghiệp vụ). Đánh giá ưu điểm, hạn chế, bất cập; kiến nghị sửa đổi, bổ sung;
8. Tình hình về cơ sở vật chất, trụ sở làm việc, trang thiết bị làm việc của Viện kiểm sát các cấp; kinh phí hoạt động của Viện kiểm sát các cấp hiện nay có những khó khăn, hạn chế, bất cập gì; đề xuất và kiến nghị./.