VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỐI CAO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ KIỂM SÁT VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/QĐ-VKSTC-V12 ngày 20/11/2015
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Vụ Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp (sau đây gọi chung là Vụ 12).
2. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác, các phòng thuộc Vụ (sau đây gọi chung là phòng); các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Vụ chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Vị trí pháp lý
1. Vụ Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp là đơn vị thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân (sau đây viết tắt là VKSND) tối cao.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tổ chức tiếp công dân; tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, tin báo tố giác về tội phạm từ các nguồn gửi đến VKSND tối cao thuộc trách nhiệm của ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Chủ trì phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cao trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Theo dõi, quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra đối với Viện kiểm sát nhân dân các cấp về xử lý đơn; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp và khiếu nại về hành vi của người có thẩm quyền trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân.
4. Phát hiện, tổng hợp vi phạm của các cơ quan tư pháp trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp, để tham mưu với Viện trưởng VKSND tối cao kiến nghị, yêu cầu thực hiện các biện pháp khắc phục và phòng ngừa vi phạm pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng báo cáo Quốc hội, các cơ quan, cấp có thẩm quyền về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp.
6. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng VKSND tối cao giao.
Điều 4. Nguyên tắc làm việc
1. Vụ làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Mọi hoạt động của Vụ phải tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế tổ chức, hoạt động của Vụ. Công chức thuộc Vụ phải thực hiện nhiệm vụ đúng phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn.
2. Đảm bảo tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch và Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của lãnh đạo Viện.
3. Phát huy năng lực và sở trường của công chức, tăng cường sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
4. Bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động gắn với thực hiện chủ trương cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức của Đảng và Nhà nước.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC PHÒNG
VÀ CỦA CÔNG CHỨC
Điều 5. Tổ chức bộ máy, biên chế
1. Lãnh đạo Vụ gồm: Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng.
2. Các phòng:
a) Phòng Tham mưu - Tổng hợp (Phòng 1);
b) Phòng Tiếp công dân (Phòng 2);
c) Phòng Quản lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp (Phòng 3);
d) Phòng Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp (Phòng 4);
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng trực thuộc Vụ do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng đơn vị và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
4. Biên chế của Vụ thuộc biên chế công chức của VKSND tối cao, do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của đơn vị và thẩm định của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tham mưu, tổng hợp (Phòng 1)
Phòng 1 có nhiệm vụ, quyền hạn giúp Vụ trưởng thực hiện công tác sau đây:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch và đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ công tác của Vụ; quản lý công tác của đơn vị Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của VKSND các cấp;
2. Xây dựng các loại báo cáo định kỳ theo quy định của VKSND tối cao, báo cáo của Viện trưởng VKSND tối cao tại kỳ họp Quốc hội về công tác giải quyết khiếu nại tố cáo trong hoạt động tư pháp và các báo cáo đột xuất khác;
3. Thực hiện việc sơ kết, tổng kết công tác; kiểm tra, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ, thông báo rút kinh nghiệm, trả lời thỉnh thị VKSND cấp dưới về công tác của đơn vị Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp;
4. Xây dựng đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ; xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, hướng dẫn công tác hàng năm;
5. Tiếp nhận, phân loại, xử lý, quản lý đơn do Văn phòng trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; các cơ quan, cá nhân có chức năng giám sát; cơ quan báo chí chuyển đến VKSND tối cao;
6. Theo dõi và quản lý việc chấp hành kỷ luật lao động, kỷ luật nghiệp vụ của đơn vị; đề xuất với lãnh đạo Vụ về việc tổ chức phong trào thi đua của đơn vị; giúp Vụ trưởng quản lý công tác cán bộ, thi đua khen thưởng;
7. Tiếp nhận, quản lý, lưu trữ công văn, hồ sơ, tài liệu thuộc trách nhiệm của Vụ đảm bảo kịp thời, đúng thủ tục;
8. Thực hiện các nhiệm vụ quản trị văn phòng; quản lý tài sản, mua sắm văn phòng phẩm của Vụ;
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của lãnh đạo Vụ.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tiếp công dân (Phòng 2)
Phòng 2 có nhiệm vụ, quyền hạn giúp Vụ trưởng thực hiện công tác sau đây:
1. Tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; chủ trì phối hợp với các Phòng thuộc Vụ, các đơn vị nghiệp vụ có liên quan đảm bảo công tác tiếp công dân kịp thời, hiệu quả, đúng quy định;
2. Tiếp nhận, phân loại, xử lý, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm về các bản án, quyết định theo tố tụng dân sự, tố tụng hành chính thuộc thẩm quyền VKSND tối cao từ nguồn tiếp công dân; xử lý, chuyển đơn hành chính theo qui định của pháp luật;
3. Tham mưu xây dựng lịch, nội dung, kế hoạch tiếp công dân của lãnh đạo VKSND tối cao theo các quy định của pháp luật về tiếp công dân;
4. Tham mưu lãnh đạo Vụ kịp thời xử lý những trường hợp khiếu nại, tố cáo phức tạp; đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân;
5. Kiểm tra, hướng dẫn, trả lời thỉnh thị VKSND cấp dưới về các vấn đề liên quan đến công tác tiếp công dân;
6. Phối hợp xây dựng đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ; xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, hướng dẫn công tác hàng năm;
7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của lãnh đạo Vụ.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Quản lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp (Phòng 3)
Phòng 3 có nhiệm vụ, quyền hạn giúp Vụ trưởng thực hiện công tác sau đây:
1. Phân loại, xử lý đơn ban đầu; chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của VKSND cấp dưới; cấp giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm bản án, quyết định dân sự, kinh doanh thương mại, lao động và hành chính (trừ đơn nhận qua tiếp công dân thuộc trách nhiệm của Phòng Tiếp công dân) theo qui định pháp luật;
2. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết đơn thuộc thẩm quyền các đơn vị nghiệp vụ thuộc VKSND tối cao; theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của VKSND cấp dưới;
3. Thụ lý và tham mưu giúp lãnh đạo Vụ trong việc chủ trì phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ thuộc VKSNDtối cao thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền của VKSND tối cao;
4. Kiểm tra, hướng dẫn, trả lời thỉnh thị, xây dựng thông báo rút kinh nghiệm đối với VKSND cấp dưới về công tác quản lý, phân loại, xử lý đơn; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp;
5. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp;
6. Phối hợp xây dựng đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ; xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, hướng dẫn công tác hàng năm;
7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của lãnh đạo Vụ.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp (Phòng 4)
Phòng 4 có nhiệm vụ, quyền hạn giúp Vụ trưởng thực hiện công tác sau đây:
1. Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền kiểm sát việc giải quyết của VKSND các cấp và đơn kiến nghị, phản ánh trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan tư pháp; theo dõi, đôn đốc, quản lý kết quả kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của VKSND các cấp;
2. Tham mưu giúp lãnh đạo Vụ chủ trì phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ thuộc VKSND tối cao, VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của các cơ quan có thẩm quyền cùng cấp và cấp dưới;
Chủ trì phối hợp với các cơ quan tư pháp trung ương trong công tác quản lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật; phát hiện, tổng hợp vi phạm pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp để đề xuất lãnh đạo Viện kiến nghị hoặc kháng nghị với các cơ quan có thẩm quyền khắc phục, phòng ngừa vi phạm;
3. Phối hợp thực hiện chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn và thông báo rút kinh nghiệm đối với VKSND cấp dưới về công tác kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp và trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
4. Phối hợp xây dựng đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ; xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, hướng dẫn công tác hàng năm;
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của lãnh đạo Vụ.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ trưởng
1. Vụ trưởng là thủ trưởng đơn vị, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng VKSND tối cao về mọi hoạt động của đơn vị.
2. Vụ trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quản lý, chỉ đạo, điều hành Vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật, các quy chế, quy định của VKSND tối cao và các văn bản, quy định có liên quan;
b) Phân công công việc, ủy quyền cho các Phó Vụ trưởng, lãnh đạo Phòng thuộc Vụ thực hiện công việc cụ thể theo quy định của pháp luật và của VKSND tối cao; chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác xử lý các công việc có liên quan đến nhiệm vụ của Vụ hoặc do lãnh đạo Viện phân công;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác của VKSND cấp dưới thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý của Vụ;
d) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Vụ trưởng và văn bản được Viện trưởng VKSND tối cao ủy quyền;
3. Phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ, các quy định của ngành Kiểm sát nhân dân (sau đây viết tắt là Ngành) và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Những công việc được lãnh đạo Viện giao hoặc ủy quyền;
c) Trực tiếp giải quyết những việc tuy đã giao cho Phó Vụ trưởng, nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách hoặc quan trọng, hay do Phó Vụ trưởng đi công tác vắng; những việc liên quan đến từ hai Phó Vụ trưởng trở lên nhưng các Phó Vụ trưởng có ý kiến khác nhau;
4. Vụ trưởng tổ chức thảo luận tập thể lãnh đạo Vụ trước khi quyết định những công việc sau đây:
a) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo các văn bản quan trọng trình lãnh đạo Viện;
b) Triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quan trọng của Ngành;
c) Các chương trình công tác trọng điểm của Vụ;
d) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Vụ theo quy định;
e) Dự toán sử dụng các nguồn kinh phí được phân bổ (nếu có) hàng năm của Vụ;
f) Báo cáo về tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Vụ;
g) Những vấn đề khác mà Vụ trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, Vụ trưởng chỉ đạo 01 phòng chủ trì lấy ý kiến các Phó Vụ trưởng, tập hợp trình Vụ trưởng quyết định. Sau khi các Phó Vụ trưởng đã có ý kiến, Vụ trưởng là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Vụ trưởng
1. Phó Vụ trưởng có nhiệm vụ:
Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng phân công phụ trách một hoặc một số phòng, một số lĩnh vực và địa bàn công tác, được sử dụng quyền hạn của Vụ trưởng, thay mặt Vụ trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về những quyết định của mình.
Khi Vụ trưởng điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Vụ trưởng thì các Phó Vụ trưởng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Vụ trưởng.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Vụ trưởng:
a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý, xây dựng kế hoạch, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành và văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Vụ trưởng phân công;
b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;
c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Vụ trưởng khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Vụ trưởng đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Vụ trưởng hoặc giữa các Phó Vụ trưởng còn có các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Vụ trưởng quyết định;
d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác thì Phó Vụ trưởng phải xin ý kiến của Vụ trưởng trước khi quyết định.
3.Trong trường hợp Vụ trưởng vắng mặt, Phó Vụ trưởng được giao quản lý điều hành đơn vị ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn có quyền hạn, nhiệm vụ sau đây:
a) Được Vụ trưởng ủy quyền thay mặt Vụ trưởng, chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Vụ và ký văn bản thay Vụ trưởng;
b) Được Vụ trưởng ủy quyền chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Vụ trưởng và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Vụ;
c) Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Vụ trưởng khác khi Phó Vụ trưởng đó vắng mặt theo ủy quyền của Vụ trưởng;
d) Báo cáo với Vụ trưởng kết quả giải quyết công việc trong thời gian được giao quản lý đơn vị;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Vụ trưởng.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng
Trưởng phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Ngành và của Vụ;
2. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo lãnh đạo Vụ phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không tự ý chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của Phòng sang phòng khác hoặc lên lãnh đạo Vụ; không tự ý giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng khác;
3. Chủ động phối hợp với các Trưởng phòng khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng và thực hiện nhiệm vụ chung của Vụ;
4. Đề xuất với lãnh đạo Vụ về thực hiện chính sách cán bộ;
5. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ trong Phòng theo hướng dẫn của Vụ; phân công công tác cho Phó Trưởng phòng và công chức thuộc quyền quản lý;
6. Khi vắng mặt phải ủy quyền cho một Phó Trưởng phòng quản lý, điều hành Phòng; vắng từ 1 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách bằng văn bản;
7. Điều hành hoạt động của Phòng chấp hành đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế của Vụ, quy định, nội quy của VKSND tối cao;
8. Trưởng phòng chịu trách nhiệm chính về chất lượng, hiệu quả và tiến độ của công việc được phân công.
9. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng; trường hợp được Vụ trưởng phân công thì báo cáo Phó vụ trưởng phụ trách;
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng phòng
1. Phó Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và ủy nhiệm của Trưởng phòng và lãnh đạo Vụ.
2. Phó Trưởng phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Giúp Trưởng phòng xây dựng chương trình công tác của Phòng;
b) Thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành trong Phòng theo sự phân công của Trưởng phòng;
c) Trực tiếp nghiên cứu góp ý kiến xây dựng đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ, xây dựng các loại báo cáo, góp ý hướng dẫn nghiệp vụ;
d) Trực tiếp nghiên cứu, đề xuất giải quyết các công việc của Phòng;
e) Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Trưởng phòng, lãnh đạo Vụ.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức
1. Kiểm sát viên VKSND tối cao có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp công dân; chỉ đạo, điều hành, trực tiếp thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; kiểm sát việc giải quyết việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật, quy định của Ngành;
b) Ký các văn bản tố tụng khi được Viện trưởng VKSND tối cao ủy quyền;
c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, quy định của Viện trưởng VKSNDtối cao và theo sự phân công của Viện trưởng VKSND tối cao;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng VKSND tối cao, Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách khối về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
2. Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây khi được lãnh đạo Vụ, lãnh đạo Phòng phân công:
a) Tiếp công dân; phân loại, xử lý đơn; nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, tham mưu, đề xuất giải quyết và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật, quy định của Ngành;
b) Thừa ủy quyền Viện trưởng VKSNDtối cao ký giấy xác nhận, giấy mời, giấy báo tin, phiếu chuyển đơn, giấy triệu tập, các văn bản về nghiệp vụ theo quy định của Ngành.
c) Theo dõi tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp và kiểm sát việc giải quyết việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát cấp dưới thuộc phạm vi được phân công phụ trách. Định kỳ 6 tháng, 1 năm có nhận xét, đánh giá bằng văn bản về tình hình vi phạm, ưu điểm và hạn chế của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp và kiểm sát việc giải quyết việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát cấp dưới thuộc phạm vi được phân công phụ trách;
d) Nghiên cứu, đề xuất việc trả lời thỉnh thị, hướng dẫn nghiệp vụ đối với Viện kiểm sát cấp dưới thuộc phạm vi được phân công phụ trách; tham gia kiểm tra về nghiệp vụ đối với các Viện kiểm sát cấp dưới;
đ) Thông qua công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ, phát hiện, tổng hợp những vi phạm trong hoạt động tư pháp và sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý nhà nước; báo cáo lãnh đạo Vụ để tham mưu với lãnh đạo Viện ban hành kiến nghị khắc phục và phòng ngừa vi phạm;
e) Tham gia xây dựng đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ, văn bản quy phạm pháp luật;
g) Hướng dẫn nghiệp vụ đối với các công chức khác;
h) Kiểm sát viên cao cấp ký các văn bản tố tụng khi được Viện trưởng VKSND tối cao ủy quyền;
i) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của lãnh đạo Vụ, lãnh đạo Phòng;
k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng VKSND tối cao, Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách khối về việc tham mưu, đề xuất của mình.
3. Kiểm tra viên và công chức khác có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây khi được lãnh đạo Vụ, lãnh đạo Phòng phân công:
a) Giúp Kiểm sát viên trong hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp và kiểm sát việc giải quyết việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp;
b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của lãnh đạo Vụ, lãnh đạo Phòng;
c) Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ, lãnh đạo Phòng về nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
Chương III
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
Mục 1
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
Điều 15. Các loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm:
a) Yêu cầu:
- Những công việc đăng ký trong chương trình công tác năm của Vụ phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của đơn vị. Mỗi công việc cần xác định rõ nội dung chính; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách cấp trình, thời hạn trình từng cấp và thời hạn hoàn thành;
- Các phòng phải chịu trách nhiệm về nội dung và tiến độ chuẩn bị thực hiện công việc mà mình đề xuất đưa vào chương trình công tác của Vụ.
b) Phân công thực hiện:
- Phòng Tham mưu-Tổng hợp chủ trì phối hợp với các phòng liên quan xây dựng chương trình công tác năm của Vụ;
- Vào ngày 5 tháng 11 năm trước, các đơn vị thuộc Vụ gửi Phòng Tham mưu-Tổng hợp danh mục công việc cần trình các cấp trong năm sau. Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp trình lãnh đạo Vụ ký gửi Văn phòng VKSND tối cao đăng ký những công việc của Vụ đưa vào chương trình công tác trình Viện trưởng trước ngày 15 tháng 11 hàng năm;
- Sau khi Văn phòng VKSND tối cao gửi Kế hoạch công tác năm của VKSND tối cao, trong thời hạn 5 ngày làm việc Phòng Tham mưu-Tổng hợp phải cụ thể hóa thành dự thảo chương trình công tác năm của Vụ gửi các phòng để tham gia ý kiến;
- Các phòng phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Phòng Tham mưu, tổng hợp để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Vụ trưởng. Phòng Tham mưu-Tổng hợp giúp Vụ trưởng tham khảo ý kiến của các Phó Vụ trưởng để thông qua Chương trình công tác năm của Vụ;
- Vụ trưởng ký ban hành và gửi các đơn vị liên quan, các phòng thuộc Vụ để thực hiện.
Ngoài việc thực hiện theo các quy định tại Quy chế này, còn phải thực hiện theo quy định của các văn bản có liên quan.
2. Chương trình công tác quý:
a) Yêu cầu: Những công việc ghi trong chương trình công tác quý của Vụ phải xác định rõ nội dung chính, phòng chủ trì, phòng phối hợp, người phụ trách, trình lãnh đạo Viện hay Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng quyết định, thời hạn trình và thời hạn hoàn thành.
b) Phân công thực hiện:
- Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, các phòng phải gửi dự kiến chương trình công tác quý sau cho Phòng Tham mưu-Tổng hợp . Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian thì phải có văn bản báo cáo lãnh đạo Vụ. Quá thời hạn trên, phòng nào không gửi coi như phòng đó không có nhu cầu điều chỉnh;
- Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, Phòng Tham mưu-Tổng hợp tổng hợp chương trình công tác quý sau của Vụ, trình Vụ trưởng xem xét, quyết định. Những vấn đề trình lãnh đạo Viện, nếu có sự thay đổi về thời gian, Phòng Tham mưu-Tổng hợp phải có văn bản trình lãnh đạo Vụ ký đề nghị lãnh đạo Viện cho điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp nhận, các phòng mới được thực hiện theo tiến độ mới.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hàng tháng, các phòng căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Vụ trưởng trước ngày 20 hàng tháng;
b) Chậm nhất là ngày 27 hàng tháng, Phòng Tham mưu-Tổng hợp tổng hợp chương trình công tác tháng sau của Vụ trình Vụ trưởng xem xét, quyết định và thông báo cho các phòng.
4. Chương trình công tác tuần:
a) Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Vụ trưởng, Phòng Tham mưu-Tổng hợp phối hợp với các phòng có liên quan xây dựng chương trình công tác tuần, trình lãnh đạo Vụ duyệt và gửi các phòng vào chiều Thứ Sáu hàng tuần;
b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác tuần của lãnh đạo Vụ, Phòng Tham mưu, tổng hợp kịp thời thông báo cho các phòng và thông báo cho các cá nhân liên quan biết.
5. Chương trình công tác của các phòng thuộc Vụ:
a) Căn cứ chương trình công tác của Vụ và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các phòng nghiên cứu cách thức, phương pháp triển khai, tổ chức thực hiện. Xác định rõ trách nhiệm đến từng công chức trongPhòng; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ theo chương trình công tác của Vụ;
b) Trưởng phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để phòng hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Phó Vụ trưởng phụ trách lĩnh vực và thông báo cho Phòng Tham mưu-Tổng hợp biết để điều chỉnh chung và tìm giải pháp khắc phục.
Điều 16. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Trưởng phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để phòng hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch, phải kịp thời báo cáo lãnh đạo Vụ phụ trách và thông báo cho Phòng Tham mưu- Tổng hợp biết để điều chỉnh chung và tìm giải pháp khắc phục.
2. Hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và hàng năm, các Trưởng phòng rà soát, thống kê đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của phòng, gửi Phòng Tham mưu- Tổng hợp để tổng hợp, báo cáo Vụ trưởng về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.
3. Phòng Tham mưu- Tổng hợp có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của các phòng thuộc Vụ; hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Vụ. Kết quả thực hiện chương trình công tác là tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi phòng.
Mục 2
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO VỤ
Điều 17. Cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Vụ
1. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng giao nhiệm vụ cho các phòng và quyết định giải quyết công việc trên cơ sở xem xét báo cáo, đề xuất của phòng được giao; việc đề xuất phải thực hiện bằng văn bản hoặc phiếu đề xuất.
2. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các phòng liên quan để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các cách thức giải quyết khác theo qui định tại Quy chế này như đi công tác và xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với các phòng thuộc phạm vi phụ trách, tiếp khách...do Vụ trưởng qui định hoặc ủy quyền.
Điều 18. Thủ tục trình giải quyết công việc
1. Các phòng trình lãnh đạo Vụ bằng văn bản hoặc phiếu đề xuất giải quyết công việc, Vụ trình lãnh đạo Viện bằng Tờ trình. Văn bản, Phiếu đề xuất hoặc Tờ trình phải có nội dung rõ ràng, thuyết minh, giải thích về ý kiến đề xuất.
Đối với những vấn đề được đề xuất có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng, cơ quan, đơn vị hoặc Viện kiểm sát khác, trong tài liệu trình phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị đó. Đề xuất phải phản ánh đầy đủ các ý kiến tham gia, sự tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến tham gia, giải thích lý do trong trường hợp không tiếp thu.
Đối với công việc trình lãnh đạo Viện có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau, khi trình phải là quan điểm thống nhất của Vụ, chỉ nêu những ý kiến, quan điểm của cơ quan, đơn vị khác, không cần nêu ý kiến các Phòng khác nhau về vấn đề được trình.
2. Văn bản thuộc thẩm quyền lãnh đạo Vụ ký ban hành hoặc tờ trình lãnh đạo Viện phải do lãnh đạo phòng xây dựng, kiểm tra, ký tắt trước khi trình lãnh đạo Vụ ký; các văn bản thuộc thẩm quyền lãnh đạo Viện ký ban hành, lãnh đạo Vụ phải kiểm tra, ký tắt;
Phòng Tham mưu -Tổng hợp giúp lãnh đạo Vụ quản lý, đôn đốc, theo dõi thực hiện giải quyết công việc được đề xuất, trình.
Mục 3
TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP
Điều 19. Các loại hội nghị và cuộc họp
Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Vụ tổ chức các hội nghị và cuộc họp theo nguyên tắc thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm.
1. Các hội nghị gồm: Hội nghị triển khai công tác năm, 6 tháng, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn.
2. Các cuộc họp do lãnh đạo Vụ chủ trì, gồm:
- Họp giao ban lãnh đạo Vụ thường kỳ (tuần, tháng, quý);
- Họp Vụ;
- Lãnh đạo Vụ họp, làm việc với lãnh đạo các Vụ khác hoặc với các cơ quan, đơn vị hữu quan;
- Lãnh đạo Vụ họp, làm việc với lãnh đạo VKSND cấp dưới;
- Họp tập thể lãnh đạo Vụ, các cuộc họp khác để giải quyết công việc.
3. Các cuộc họp do Trưởng phòng (hoặc Phó Trưởng phòng được ủy quyền) chủ trì:
- Các phòng tổ chức họp phòng đề giải quyết công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng đã được qui định;
- Lãnh đạo Phòng có thể tham gia các cuộc họp, làm việc với đại diện các đơn vị liên quan theo chỉ đạo của lãnh đạo Vụ.
Điều 20. Công tác chuẩn bị hội nghị, họp
1. Chuẩn bị hội nghị
Khi có chủ trương về tổ chức hội nghị, Phòng Tham mưu- Tổng hợp chủ trì, phối hợp với các phòng có trách nhiệm liên quan chuẩn bị việc tổ chức hội nghị, để báo cáo lãnh đạo Vụ, trình lãnh đạo Viện quyết định.
Phòng Tham mưu- Tổng hợp chịu trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch, thực hiện các công việc tổ chức hội nghị để báo cáo lãnh đạo Vụ, trình lãnh đạo Viện; các phòng liên quan xây dựng tài liệu, báo cáo và thực hiện các công việc khác được phân công.
2. Chuẩn bị họp
Đối với các cuộc họp trong Vụ, Phòng Tham mưu- Tổng hợp chuẩn bị chương trình, tài liệu, bố trí thời gian, địa điểm, thông báo thành phần dự họp và thực hiện các công việc chuẩn bị khác; các phòng chuẩn bị nội dung báo cáo, tài liệu, phối hợp với phòng Tham mưu- Tổng hợp tổ chức cuộc họp.
Đối với các cuộc họp ngoài cơ quan, Phòng Tham mưu- Tổng hợp có trách nhiệm đăng ký, bố trí xe đưa đón chung, chuẩn bị nơi ăn, nghỉ cho đại biểu.
Điều 21. Tổ chức họp
1. Họp định kỳ
Hàng tuần, lãnh đạo Vụ giao ban với đại diện lãnh đạo các phòng; đơn vị họp định kỳ mỗi tháng một lần (trừ các cuộc họp, sinh hoạt nghiệp vụ đột xuất hoặc giải quyết các công việc cần thiết khác).
2. Họp theo chuyên đề
Đối với các nhiệm vụ trọng tâm và các phong trào thi đua của đơn vị, lãnh đạo Vụ, Ban chi uỷ và Ban chấp hành công đoàn Vụ họp bàn tổ chức thực hiện.
3. Báo cáo kết quả họp
a) Phó Vụ trưởng báo cáo kết quả hội nghị do mình chủ trì với Vụ trưởng sau khi hội nghị kết thúc;
b) Đối với hội nghị, cuộc họp do lãnh đạo Vụ giao cho công chức trong Vụ tham dự, sau khi kết thúc, người được giao nhiệm vụ phải báo cáo Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị để lãnh đạo Vụ xử lý kịp thời;
4. Các công việc sau họp
Phòng Tham mưu- Tổng hợp cùng phòng được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung lãnh đạo đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Vụ về kết quả thực hiện kết luận đó.
Mục 4
BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN
Điều 22. Thời hạn ban hành văn bản
1. Trong thời hạn 1 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Phòng Tham mưu- Tổng hợp có trách nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức và cá nhân có liên quan.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Viện thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung công việc, Phòng Tham mưu- Tổng hợp phối hợp với đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Viện tại cuộc họp.
3. Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Vụ họp định kỳ hàng tháng, Phòng Tham mưu- Tổng hợp phải ra thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Vụ tại cuộc họp.
Điều 23. Quy định về việc ký các văn bản
1. Vụ trưởng ký các văn bản sau:
a. Văn bản công tác chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quản lý hành chính Vụ, các văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của pháp luật và của Viện trưởng VKSND tối cao;
b. Các văn bản trình lãnh đạo Viện;
c. Các văn bản được lãnh đạo Viện ủy quyền;
2. Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng giao ký thay các văn bản:
Một số văn bản quy định tại khoản I Điều này theo lĩnh vực hoặc khối do Vụ trưởng giao phụ trách.
Khi Vụ trưởng vắng mặt, Phó Vụ trưởng được uỷ quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Vụ trưởng.
Điều 24. Phát hành văn bản
1. Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm phát hành các văn bản của Vụ sau khi cấp có thẩm quyền ký, đồng thời tổ chức việc cập nhật theo dõi.
2. Vụ trưởng phân công Phòng Tham mưu- Tổng hợp (hoặc phòng chuyên môn) tổ chức việc gửi đăng Trang tin điện tử, Báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí Kiểm sát đối với các văn bản không phải là "MẬT" do Vụ phát hành khi thấy cần thiết.
3. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý và tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Mục 5
KIỂM TRA
Điều 25. Phạm vi và đối tượng kiểm tra
Vụ có trách nhiệm kiểm tra việc thi hành các văn bản của cấp trên và của Vụ ban hành có quy định những nhiệm vụ, công việc trong phạm vi phụ trách của Vụ mà các phòng thuộc Vụ, các đơn vị và VKSND cấp dưới có trách nhiệm thực hiện.
Việc kiểm tra công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo lĩnh vực được giao đối với các đơn vị, các VKSND cấp dưới trong việc thi hành các văn bản có liên quan được tiến hành theo các quy định của ngành.
Điều 26. Thẩm quyền kiểm tra
1. Vụ trưởng kiểm tra mọi hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ và của Vụ trưởng theo quy định của pháp luật.
2. Phó Vụ trưởng kiểm tra hoạt động của các phòng được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Vụ trưởng giao.
3. Lãnh đạo phòng có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do lãnh đạo Vụ ủy quyền hoặc giao chủ trì.
4. Công tác kiểm tra thực hiện đúng Quy chế kiểm tra của VKSND tối cao.
Điều 27. Hình thức kiểm tra
1. Phòng tự kiểm tra: lãnh đạo phòng thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại phòng, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
2. Vụ tiến hành kiểm tra:
Lãnh đạo Vụ, lãnh đạo các phòng và các công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm tra;
Lãnh đạo Vụ yêu cầu các phòng báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao;
Điều 28. Thông báo và báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc phụ và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).
2. Có văn bản báo cáo lãnh đạo Vụ kết quả kiểm tra, đồng thời thông báo cho đơn vị kiểm tra và các đơn vị có liên. Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
3. Thủ trưởng đơn vị kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với lãnh đạo Vụ.
4. Định kỳ cuối mỗi quý, Trưởng phòng báo cáo tình hình thực hiện các văn bản, các công việc được lãnh đạo Vụ giao theo thẩm quyền ở đơn vị mình.
5. Phòng Tham mưu, tổng hợp tổng hợp chung, báo cáo tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, các công việc được lãnh đạo Vụ giao.
ĐI CÔNG TÁC
Điều 29. Đi công tác trong nước
1. Tham gia đoàn công tác:
a) Việc cử công chức tham gia các đoàn công tác của Đảng, Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành, các đoàn công tác của Ngành tại các cơ quan hoặc các địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến Vụ phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của trưởng đoàn công tác;
b) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất sau 5 ngày làm việc, công chức tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi lãnh đạo Vụ về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến Vụ do cơ sở đề nghị làm việc với đoàn, kết luận của trưởng đoàn.
2. Lãnh đạo Vụ tổ chức đoàn đi công tác cơ sở:
a) Khi có chủ trương của lãnh đạo Vụ, phòng được giao chủ trì phối hợp với Phòng Tham mưu-Tổng hợp liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc, trình trưởng đoàn;
b) Sau khi chương trình, kế hoạch được duyệt, Phòng Tham mưu-Tổng hợp thông báo cho đơn vị liên quan để chuẩn bị. Trưởng phòng cử công chức tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của lãnh đạo Vụ;
c) Các báo cáo và tài liệu có liên quan của các phòng trong Vụ cần được chuẩn bị xong trước ngày làm việc, báo cáo lãnh đạo Vụ, gửi trước cho các đơn vị, cơ quan liên quan;
d) Trước ngày làm việc, lãnh đạo Vụ chủ trì thống nhất với đơn vị cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo lãnh đạo Vụ và Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách khối;
e) Tổ chức làm việc: Vụ chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh. Nội dung làm việc phải chuẩn bị xong trước ngày làm việc và bảo đảm yêu cầu của lãnh đạo Vụ, Phó Viện trưởng VKSND tối caotrách khối;
g) Sau khi hoàn thành chương trình, kế hoạch làm việc, phòng chủ trì phối hợp với đơn vị dự thảo thông báo về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của lãnh đạo Vụ, gửi lãnh đạo Vụ duyệt trước khi ký ban hành. Lãnh đạo Vụ phải báo cáo kết quả với Phó Viện trưởng VKSND tối caophụ trách khối. Phòng Tham mưu, tổng hợp chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thông báo của Vụ.
3. Các đoàn công tác khác:
Khi cử công chức đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác; nếu thời gian công tác từ 2 ngày làm việc trở lên, phòng phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên;
Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo Phó Viện trưởng VKSND tối caophụ trách khối và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất là 3 ngày làm việc.
Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên quan đến cơ sở;
Trong thời hạn 3 ngày làm việc, sau khi đi công tác về, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo Vụ về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến Vụ, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiếnnghị đó. lãnh đạo Vụ phải báo cáo kết quả với Phó Viện trưởng VKSND tối caophụ trách khối.
Điều 30. Đi công tác, học tập ở nước ngoài
1. Công chức được cử tham gia các đoàn công tác, học tập ở nước ngoài phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến Vụ theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các văn bản đó;
2. Kết thúc chuyến công tác, học tập nước ngoài, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam, công chức tham gia đoàn phải nộp lại hộ chiếu cho Vụ hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp hình sự, báo cáo bằng văn bản về kết quả chuyến công tác, học tập, nộp về Vụ hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp hình sự và báo cáo lãnh đạo Vụ.
Mục 7
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN, BẢO MẬT
Điều 31. Phó Vụ trưởng báo cáo Vụ trưởng
1. Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc có ý kiến khác nhau và những việc cần xin ý kiến Vụ trưởng.
2. Nội dung và kết quả công việc khi được Vụ trưởng giao phụ trách đơn vị trong thời gian Vụ trưởng đi vắng..
3. Nội dung và kết quả của hội nghị, cuộc họp khi được Vụ trưởng ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó.
4. Kết quả làm việc và những kiến nghị đối với Vụ của các đơn vị, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.
Điều 32. Các phòng báo cáo lãnh đạo Vụ
1. Trưởng phòng phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo lãnh đạo Vụ theo quy định của Vụ. Báo cáo tháng, quý, 6 tháng, báo cáo năm phải thông qua Phó Vụ trưởng phụ trách lĩnh vực.
Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của phòng, Trưởng phòng phải báo cáo lãnh đạo Vụ để xử lý kịp thời.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, lãnh đạo Phòng Tham mưu- Tổng hợp còn phải thực hiện nhiệm vụ sau đây:
a. Tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày cho Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng về các vấn đề đã được giải quyết;
b. Chuẩn bị, xây dựng báo cáo phục vụ giao ban lãnh đạo Vụ hàng tuần;
c. Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác của Vụ;
d. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các phòng, các VKSND cấp dưới thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Vụ trưởng;
đ. Đề xuất và báo cáo lãnh đạo Vụ những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến trách nhiệm, phạm vi và thẩm quyền của đơn vị.
Điều 33. Cung cấp thông tin về hoạt động của phòng
Các phòng có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để công chức nắm bắt được những thông tin sau đây:
1. Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành liên quan đến công việc của đơn vị và của ngành;
2. Kế hoạch công tác của Ngành và Chương trình công tác của Vụ, kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm (nếu có);
3. Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm công chức;
4. Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị;
5. Quy chế của ngành, Nội quy làm việc của của đơn vị;
6. Các vấn đề khác theo quy định.
Điều 34. Cung cấp thông tin về hoạt động của Vụ
1. Về cung cấp thông tin:
a. Theo chỉ đạo của lãnh đạo Viện thực hiện việc trả lời trên báo chí, yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài có nội dung sai sự thật phải cải chính hoặc thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật;
b. Trong cung cấp thông tin không được để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước và thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.
2. Việc trả lời phỏng vấn báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định về công tác quản lý thông tin của Ngành.
Điều 35. Công tác văn thư lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu
1. Công tác văn thư, lưu trữ của Vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Ngành.
2. Công văn, tài liệu gửi đến Vụ phải được Phòng Tham mưu- Tổng hợp tập hợp, phân loại, ghi vào sổ theo dõi và chuyển ngay đến Vụ trưởng để xử lý; trường hợp Vụ trưởng đi vắng thì chuyển đến Phó Vụ trưởng được giao phụ trách để xử lý, Phó Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo ý kiến chỉ đạo của mình với Vụ trưởng. Sau khi có ý kiến của lãnh đạo Vụ, Phòng Tham mưu- Tổng hợp chuyển văn bản đó đến phòng hoặc cán bộ, công chức được phân công giải quyết tiếp nhận và ký vào sổ theo dõi.
3. Văn bản, tài liệu do Vụ soạn thảo, ban hành phải vào sổ công văn đi của Văn thư cơ quan VKSND tối cao hoặc của Vụ (theo quy định) trước khi gửi và phải lưu một bản ở Phòng Tham mưu- Tổng hợp.
4. Văn bản, tài liệu được lưu tại Phòng Tham mưu- Tổng hợp theo từng loại, từng cấp ban hành, theo thứ tự thời gian; có danh mục kèm theo để sử dụng chung.
5. Mỗi cán bộ, công chức trong Vụ có trách nhiệm quản lý các văn bản, tài liệu liên quan tới công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về việc quản lý, bảo quản, bảo mật công văn, tài liệu; lập hồ sơ lưu và bảo quản hồ sơ tài liệu, cuối năm phải sắp xếp, lập danh mục bàn giao cho Phòng Tham mưu- Tổng hợp lưu trữ. Việc quản lý hồ sơ, tài liệu mật phải tuân thủ Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trong Ngành và Quy chế về công tác văn thư, lưu trữ trong Ngành.
6. Phòng Tham mưu- Tổng hợp giúp Vụ trưởng kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ quản lý công văn, tài liệu của Vụ và báo cáo đầy đủ, kịp thời với Vụ trưởng. Khi cán bộ được giao nhiệm vụ đi vắng hoặc được giao nhiệm vụ khác phải bàn giao văn bản, tài liệu đang xử lý cho cán bộ được lãnh đạo phân công.
Mục 8
CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ
Điều 36. Công tác tổ chức cán bộ của lãnh đạo Vụ
1. Nhận xét, đánh giá công chức của đơn vị.
2. Tiếp nhận công chức, người lao động; điều động, phân công trong nội bộ đơn vị đối với công chức, người lao động theo quy định.
Xây dựng quy hoạch, đề nghị bổ nhiệm các chức danh quản lý, lãnh đạo trong đơn vị, đề xuất chỉ tiêu biên chế báo cáo lãnh đạo Viện phê duyệt. Chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người được đề nghị tiếp nhận.
3. Đề xuất, kiến nghị việc đào tạo bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức trong đơn vị.
4. Cử người hướng dẫn tập sự đối với người tập sự trong đơn vị; nhận xét, đánh giá kết quả tập sự và đề nghị quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
5. Hội đồng đề nghị nâng lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật của Vụ gồm có: tập thể lãnh đạo Vụ, đại diện Ban Chi uỷ, đại diện Ban chấp hành công đoàn bộ phận; hội đồng hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Trên cơ sở kết quả thảo luận, quyết định của hội đồng, Vụ trưởng có trách nhiệm đề nghị đơn vị, cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Điều 37. Quản lý công chức
1. Việc quản lý công chức của Vụ thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của Ngành. Mọi công chức trong Vụ phải chấp hành nghiêm kỷ luật lao động, đảm bảo hiệu quả, năng suất, chất lượng công tác.
2. Công chức của Vụ được mời tham gia những hoạt động chung của cơ quan hoặc của các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao, nếu không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Vụ phải được sự đồng ý của lãnh đạo Vụ.
3. Vụ trưởng đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của lãnh đạo Viện. Phó Vụ trưởng có việc riêng cần nghỉ phải được phép của Vụ trưởng (hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách). Công chức có việc riêng cần nghỉ phải được phép của lãnh đạo Phòng; vắng từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách bằng văn bản.
Nghỉ phép phải có giấy xin phép ghi rõ thời gian, địa điểm sẽ đến nghỉ; sau khi lãnh đạo Vụ duyệt được gửi đến Phòng Tham mưu- Tổng hợp để theo dõi, quản lý. Công chức xin xuất cảnh vì việc riêng phải báo cáo lãnh đạo Vụ và thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật, quy định của Ngành.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Mục 1
QUAN HỆ VỚI LÃNH ĐẠO VKSND TỐI CAO, VỚI CÁC ĐƠN VỊ
VÀ CÁC NGÀNH CÓ LIÊN QUAN
Điều 38. Quan hệ giữa Vụ trưởng với Ban Cán sự đảng VKSND tối cao
Vụ trưởng có trách nhiệm chấp hành, triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định, chương trình, kế hoạch và thông báo của Ban Cán sự đảng VKSND tối cao tại đơn vị mình phụ trách và báo cáo kết quả thực hiện với Ban Cán sự đảng VKSND tối cao.
Có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, báo cáo đề xuất để đưa ra Ban cán sự đảng VKSND tối cao thảo luận, quyết nghị giải quyết những vụ, việc thuộc chức trách, nhiệm vụ của Ban Cán sự đảng.
Điều 39. Quan hệ với lãnh đạo VKSND tối cao
1. Vụ trưởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Viện trưởng VKSND tối cao. Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác của Vụ đã được Viện trưởng VKSND tối cao phê duyệt, Vụ trưởng chủ động tổ chức triển khai mọi hoạt động của Vụ trong phạm vi thẩm quyền của mình và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng.
2. Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến Phó Viện trưởng VKSND tối caophụ trách khối về công tác giải quyết nhiệm vụ chuyên môn và các mặt công tác khác của đơn vị, chấp hành nghiêm chỉnh ý kiến chỉ đạo của Phó Viện trưởng VKSND tối caophụ trách khối.
3. Trong trường hợp Vụ trưởng chưa nhất trí với kết luận của Phó Viện trưởng VKSND tối cao thì Vụ trưởng vẫn phải chấp hành nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao.
Điều 40. Quan hệ với các đơn vị thuộc VKSND tối cao
1. Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Quy chế về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp, các quy chế nghiệp vụ khác và Chỉ thị của Viện trưởng VKSND tối caovề công tác của ngành; xây dựng các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ VKSND cấp dưới giải quyết công tác chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ và của Ngành;bồi dưỡng nâng cao trình độ pháp luật, nghiệp vụ cho công chức.
2. Phối hợp với Văn phòng, Vụ Kế hoạch - Tài chính tổ chức thực hiện chương trình công tác, quản lý hành chính tư pháp, trang bị phương tiện, kinh phí phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, đảm bảo chế độ hỗ trợ tiếp công dân, xử lý đơn theo qui định của Nhà nước.
3. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế, tiếp nhận, điều động, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và quản lý công chức, thực hiện chính sách cán bộ, đề nghị bổ nhiệm công chức của Vụ.
4. Phối hợp với Thanh tra VKSND tối cao và các đơn vị có liên quan để giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, tổ chức, công dân và trong công tác thanh tra, kiểm tra có liên quan đến công tác chuyên môn, nghiệp vụ, công tác xây dựng ngành.
Điều 41. Quan hệ với VKSND cấp dưới
1. Căn cứ vào các quy định pháp luật, Quy chế nghiệp vụ và Chỉ thị công tác của Viện trưởng VKSND tối cao để hướng dẫn nghiệp vụ và áp dụng pháp luật cho các VKSND cấp dưới; thông báo, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo VKSND tối cao cho các VKSND cấp dưới (khi được lãnh đạo Viện ủy nhiệm).
2. VKSND cấp dưới có trách nhiệm nghiên cứu các hướng dẫn của Vụ để áp dụng đúng pháp luật và phù hợp với thực tế của cấp mình.
Trường hợp không nhất trí với hướng dẫn của Vụ thì trao đổi lại với Vụ và báo cáo lãnh đạo VKSND tối cao quyết định. Ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo VKSND tối cao giao cho Vụ thông báo thì VKSND cấp dưới phải chấp hành.
Điều 42. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ với Đảng uỷ, Công đoàn, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Hội đồng Lương cơ quan VKSND tối cao
1. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ với Đảng ủy cơ quan VKSND tối cao thực hiện theo quy định của Đảng và các quy định về việc phối hợp công tác do VKSND tối cao ban hành.
2. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ với Công đoàn cơ quan VKSND tối cao được thực hiện theo Quy chế hoặc các văn bản về mối quan hệ công tác với Công đoàn cơ quan.
3. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan VKSND tối cao được thực hiện theo Quy chế Thi đua - Khen thưởng Ngành và các văn bản về mối quan hệ công tác với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan.
4. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ với Hội đồng lương cơ quan VKSND tối cao được thực hiện theo các văn bản quy định về mối quan hệ công tác với Hội đồng lương cơ quan.
Điều 43. Quan hệ với các cơ quan hữu quan khác
1. Mọi hoạt động phối hợp bảo đảm theo đúng quy định của các Quy chế, quy định phối hợp và các quy định khác của pháp luật.
2. Chủ động tổ chức các cuộc họp hoặc tham gia các cuộc họp giữa các ngành theo sự phân công của lãnh đạo Viện để trao đổi bàn bạc thống nhất những vấn đề giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp và thống nhất những vấn đề cần hướng dẫn các cơ quan tư pháp địa phương khi có yêu cầu.
3. Quan hệ với các đơn vị trực thuộc các bộ, ngành, tổ chức xã hội trong việc xây dựng pháp luật và các văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật.
Mục 2
QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG VỤ
Điều 44. Quan hệ giữa Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng
1. Vụ trưởng, điều hành mọi hoạt động của Vụ.
2. Phó Vụ trưởng thực hiện nhiệm vụ theo chức trách được giao và theo sự uỷ nhiệm, phân công của Vụ trưởng, có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác với Vụ trưởng.
3. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng thì thực hiện ý kiến của Vụ trưởng, nhưng Phó Vụ trưởng có quyền báo cáo Phó Viện trưởng VKSND tối caophụ trách khối xem xét cho ý kiến chỉ đạo.
Điều 45. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ với lãnh đạo phòng
1. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng phụ trách lĩnh vực, định kỳ hoặc đột xuất họp với lãnh đạo các phòng hoặc làm việc với lãnh đạo từng phòng, để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ công tác của phòng và của Vụ.
2. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo kịp thời với lãnh đạo Vụ về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại Điều 7 của Quy chế này và những vấn đề kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của lãnh đạo Viện, của Vụ.
3. Trong công tác tham mưu, đề xuất hoặc giải quyết công việc có ý kiến khác nhau giữa công chức với lãnh đạo Phòng thì báo cáo lãnh đạo Vụ; giữa lãnh đạo phòng với Phó Vụ trưởng thì báo cáo Vụ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 46. Quan hệ giữa các Trưởng phòng trong Vụ
1. Trưởng phòng khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng khác phải trao đổi ý kiến với lãnh đạo Phòng đó. Lãnh đạo phòng được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của phòng chủ trì.
2. Theo phân công của Vụ trưởng, Trưởng phòng có trách nhiệm chủ động phối hợp thực hiện các chương trình công tác của Vụ. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền giải quyết của Phòng hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì lãnh đạo phòng chủ trì báo cáo, đề xuất lãnh đạo Vụ xem xét, quyết định.
Điều 47. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ với tổ chức Đảng, Công đoàn của Vụ
1. Đầu tháng Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền làm việc với đại diện Cấp uỷ và Chủ tịch công đoàn của Vụ để thông báo những chủ trương công tác của Vụ, biện pháp giải quyết những kiến nghị của Đảng viên, đoàn viên công đoàn và ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Vụ;
2. Bí thư Chi bộ Vụ, Chủ tịch Công đoàn của Vụ được mời tham dự các cuộc họp do lãnh đạo Vụ chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của Đảng viên, Công đoàn viên;
3. Vụ trưởng tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Vụ được lãnh đạo Viện giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nhiệm vụ và lợi ích hợp pháp của Đảng viên, Công đoàn viên.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 48. Khen thưởng và kỷ luật
Công chức, chấp hành tốt các quy định của Quy chế này sẽ được khen thưởng theo chính sách, chế độ; nếu làm trái hoặc không chấp hành sẽ bị xử lý kỷ luật tuỳ theo tính chất, mức độ của vi phạm và quy định của pháp luật.
Điều 49. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế các quy định trước đây về tổ chức và hoạt động của Vụ trái với quy định trong Quy chế này.
Điều 50. Trách nhiệm thi hành
Vụ trưởng Vụ kiểm sát và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao,Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định./.
VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Hòa Bình