CHƯƠNG III
NỘI DUNG CÔNG TÁC KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 7. Kiểm sát việc Toà án ra các quyết định về thi hành án, quyết định uỷ thác thi hành án, quyết định áp dụng biện pháp tư pháp và gửi bản án, quyết định về thi hành án
1. Kiểm sát việc Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho Toà án khác cùng cấp ra quyết định thi hành án theo đúng thẩm quyền, đảm bảo đúng nội dung quyết định của bản án trong thời hạn luật định.
Trường hợp Toà án chậm ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác thi hành án, ra các quyết định thi hành án không đúng thẩm quyền, nội dung bản án đã tuyên, tuỳ từng trường hợp cụ thể Viện kiểm sát ban hành văn bản yêu cầu, kháng nghị hoặc kiến nghị đối với Toà án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án hoặc uỷ thác thi hành án theo đúng quy định tại Khoản 1 Điều 256 Bộ luật tố tụng hình sự, các quy định của Luật thi hành án hình sự về việc ban hành quyết định thi hành án; khắc phục các vi phạm pháp luật.
2. Khi nhận được quyết định ủy thác, trong thời hạn 03 ngày làm việc Viện kiểm sát nơi Toà án ủy thác phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nơi nhận ủy thác biết để kiểm sát thi hành án theo quy định của pháp luật.
3. Viện kiểm sát cấp tỉnh kiểm sát việc Tòa án cùng cấp ra quyết định áp dụng biện pháp tư pháp trong giai đoạn thi hành án theo đúng quy định của pháp luật.
4. Kiểm sát việc Toà án gửi bản án, các quyết định thi hành án; quyết định uỷ thác thi hành án, quyết định áp dụng biện pháp tư pháp, quyết định hoãn chấp hành án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án, giảm thời hạn chấp hành án, miễn chấp hành án, rút ngắn thời hạn thử thách của án treo... đúng quy định của Luật thi hành án hình sự.
Điều 8. Kiểm sát việc thi hành quyết định thi hành án phạt tù
1. Đối với người bị kết án đang bị tạm giam, kiểm sát thời hạn tống đạt quyết định thi hành án phạt tù, thời hạn lập hồ sơ, danh sách báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự.
2. Kiểm sát việc thực hiện chế độ đối với người chấp hành án trong thời gian chờ chuyển đến nơi chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật.
3. Đối với người bị kết án đang tại ngoại, kiểm sát thời hạn người chấp hành án phải có mặt tại trụ sở cơ quan thi hành án hình sự được chỉ định trong quyết định thi hành án, nếu quá thời hạn trên không có mặt thì bị áp giải, nếu trốn thì bị truy nã theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Kiểm sát việc hoãn chấp hành án phạt tù
1. Viện kiểm sát ban hành văn bản đề nghị Chánh án Toà án cùng cấp đã ra quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù đang tại ngoại được hoãn chấp hành án phạt tù;
Kiểm sát quyết định của Chánh án cho người bị kết án phạt tù được hoãn chấp hành án phạt tù bảo đảm đúng đối tượng, thủ tục, điều kiện được hoãn, thời gian hoãn theo qui định tại Khoản 1 Điều 61 Bộ luật hình sự và Điều 23 Luật thi hành án hình sự.
2. Kiểm sát việc thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 (Đoạn 2) Điều 261, Khoản 1 Điều 263 Bộ luật tố tụng hình sự và Điều 24 Luật thi hành án hình sự; trong đó chú ý kiểm sát việc áp giải nếu quá thời hạn bảy ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù, người bị kết án không có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để đi chấp hành án mà không có lý do chính đáng và truy nã nếu người bị kết án bỏ trốn.
Điều 10. Kiểm sát việc quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù
Kiểm sát việc quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù nhằm bảo đảm:
1. Khi nhận người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù phải có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Luật thi hành án hình sự và được cập nhật đầy đủ các tài liệu phát sinh trong quá trình chấp hành án. Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành án phạt tù, nếu họ không bị giam, giữ về một hành vi vi phạm pháp luật khác, trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu hoàn chỉnh thủ tục trả tự do cho phạm nhân, cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù theo đúng quy định tại Điều 40 Luật thi hành án hình sự.
2. Chế độ quản lý giam giữ, giáo dục phạm nhân đúng quy định tại Mục 1 Chương III Luật thi hành án hình sự. Duy trì nghiêm trật tự kỷ luật, phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời những hành vi phá buồng giam, trốn khỏi nơi giam, phạm tội mới, vi phạm nội quy,quy chế trại giam;
Việc trích xuất, khen thưởng, xử lý phạm nhân vi phạm thực hiện đúng hình thức, thủ tục, trình tự, thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. An toàn về tính mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm của phạm nhân và các quyền khác của họ không bị pháp luật tước bỏ được tôn trọng;
Thực hiện đầy đủ các chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Kiểm sát việc tạm đình chỉ chấp hành ánphạt tù
1. Viện kiểm sát cấp tỉnh nơi phạm nhân đang chấp hành án:
- Lập hồ sơ đề nghị Chánh án Tòa áncùng cấp tạm đình chỉ chấp hành ánphạt tù theo các điều kiện, thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều 61, Điều 62 Bộ luật hình sự và Điều 31 Luật thi hành án hình sự;
- Kiểm sát việc đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 31 Luật thi hành án hình sự, nơi phạm nhân đangchấp hành án. Khi phát hiện người chấp hành án phạt tù đủ điều kiện tạm đình chỉ, Viện kiểm sát có văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền nơi phạm nhân đangchấp hành án lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho người đó;
- Kiểm sát việc Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc không chấp nhận tạm đình chỉ; khi phát hiện văn bản không chấp nhận cho người đang chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện được tạm đình chỉ chấp hành án vì lý do không đúng quy định hoặc quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù trái pháp luật, Viện kiểm sát kháng nghị yêu cầu Toà án xem xét để ra quyết định tạm đình chỉ hoặc huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
2. Kiểm sát việc thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
- Khi nhận được quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Viện kiểm sát cấp tỉnh nơi phạm nhân đang chấp hành án thông báo và sao gửi quyết định tạm đình chỉ cho Viện kiểm sát cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ về cư trú hoặc Viện kiểm sát Quân sự khu vực nơi đơn vị quân đội được giao quản lý người đó biết để thực hiện công tác kiểm sát;
- Viện kiểm sát cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ về cư trú hoặc nơi đơn vị quân đội được giao quản lý kiểm sát chặt chẽ việc tổ chức bàn giao, theo dõi, giám sát người được tạm đình chỉ; việc tiếp tục thi hành án đối với người được tạm đình chỉ theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 32 Luật thi hành án hình sự;
- Trong trường hợp người được tạm đình chỉ chết, Viện kiểm sát cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ về cư trú hoặc Viện kiểm sát Quân sự cấp quân khu nơi đơn vị quân đội được giao quản lý: Kiểm sát chặt chẽ việc thông báo của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan quân sự cấp quân khu và ra văn bản thông báo cho Viện kiểm sát nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Viện kiểm sát nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án kiểm sát việc Tòa án ra, gửi quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Khoản 5 Điều 32 Luật thi hành án hình sự.
Điều 12. Kiểm sát việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
Viện kiểm sát cấp tỉnh nơi phạm nhân đang chấp hành án:
- Kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 31 Luật thi hành án hình sự, nơi phạm nhân chấp hành án theo đúng quy định của pháp luật. Những trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, nhưng không được cơ quan có thẩm quyền đề nghị thì Viện kiểm sát yêu cầu cơ quan đó đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho họ.
- Tham gia phiên họp và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của Toà án theo quy định của pháp luật.
Việc kháng nghị quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù và tham gia tố tụng được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Quy chế này.
Điều 13. Kiểm sát việc miễn chấp hành ánphạt tù
1. Viện kiểm sát cấp tỉnh nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú hoặc làm việc lập hồ sơ đề nghị Toà án cùng cấp xét cho người bị kết án phạt tù được miễn chấp hành án phạt tù theo quy định tại Điều 57 Bộ luật hình sự, Điều 268, 269 Bộ luật tố tụng hình sự và Điều 34 Luật thi hành án hình sự.
2. Viện kiểm sát cấp tỉnh tham gia phiên họp và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét, quyết định miễn chấp hành án phạt tù của Toà án cùng cấp đảm bảo các điều kiện, thủ tục miễn chấp hành án phạt tù theo quy định tại Điều 57 Bộ luật hình sự; Điều 268, 269 Bộ luật tố tụng hình sự, Điều 34 Luật thi hành án hình sự và các quy định pháp luật hiện hành.
Việc kháng nghị quyết định miễn chấp hành ánphạt tù và tham gia tố tụng được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Quy chế này.
Điều 14. Kiểm sát việc đặc xá
1. Kiểm sát việc thực hiện trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước tại các trại giam, trại tạm giam theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 15 và Điều 18 Luật đặc xá. Những trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn đặc xá nhưng không được cơ quan có thẩm quyền đề nghị thì Viện kiểm sát yêu cầu cơ quan đó đề nghị đặc xá cho họ.
2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây theo quy định của Luật đặc xá, Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước và Hướng dẫn của Hội đồng tư vấn đặc xá:
- Trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước tại các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an;
- Tham gia nghiên cứu, thẩm định danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá do Giám thị trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh trình;
- Nghiên cứu, thẩm định hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện và người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá do Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá và Tòa án nhân dân tối cao chuyển đến;
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức lập hồ sơ, thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước trong trường hợp đặc biệt;
- Hướng dẫn Viện kiểm sát cấp tỉnh thực hiện kiểm sát việc đặc xá.
3. Viện kiểm sát quân sự Trung ương kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện quyết định đặc xá của Chủ tịch nước tại các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng; Viện kiểm sát cấp tỉnh kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện quyết định đặc xá của Chủ tịch nước tại các trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 15. Kiểm sát việc dẫn độ; việc tiếp nhận, chuyển giao trong thi hành án hình sự
Kiểm sát việc dẫn độ để thi hành án hình sự; việc thi hành quyết định tiếp nhận, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù từ nước ngoài về Việt Nam để chấp hành án và chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài; kiểm sát việc thực hiện chế độ quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo, xem xét giảm án, tha tù, đặc xá, đại xá người đang chấp hành án phạt tù được chuyển giao thực hiện đúng quy định của Điều 41 Luật thi hành án hình sự, Luật tương trợ tư pháp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 16. Kiểm sát thi hành án tử hình
1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành án tử hình:
- Kiểm sát việc Chánh án Toà án đãxét xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án tử hình, quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình theo quy định tại Khoản 1 Điều 259 Bộ luật tố tụng hình sự và Điều 54, Điều 55 Luật thi hành án hình sự;
- Kiểm sát việc hưởng thời hiệu thi hành án theo quy định tại Khoản 4 Điều 55 Bộ luật hình sự;
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Chánh án Toà án đã xử sơ thẩm về thủ tục trước khi thi hành án tử hình (Điều 258, Điều 259 Bộ luật tố tụng hình sự);
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật về trình tự, quy trình thi hành án tử hình, việc giải quyết xin nhận tử thi, hài cốt của người bị thi hành án tử hình theo quy định tại Khoản 1, 2, 4 Điều 259 Bộ luật tố tụng hình sự, Điều 59, Điều 60 Luật thi hành án hình sự và Nghị định số 82/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc.
2. Khi tiến hành kiểm sát việc thi hành án tử hình nếu phát hiện có tình tiết đặc biệt như:
- Người bị kết án kêu oan mà xét thấy có căn cứ cần xem xét;
- Những trường hợp thuộc Khoản 1 Điều 58 Luật thi hành án hình sự.
Đại diện Viện kiểm sát phải yêu cầu Hội đồng thi hành án tử hìnhhoãn ngay việc thi hành án và kiểm sát việc hoãn thi hành án tử hình theo quy định tại Khoản 5 Điều 259 Bộ luật tố tụng hình sự, Điều 58 Luật thi hành án hình sự và báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 17. Kiểm sát thi hành án treo, án phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ
1. Viện kiểm sátnhân dân cấp huyện, Viện kiểm sátquân sự khu vực và Viện kiểm sátquân sự cấp quân khu nơi người chấp hành án cư trú hoặc làm việc:
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc trong việc thực hiện quyết định thi hành án; lập, bổ sung hồ sơ thi hành án; đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo, giảm thời hạn chấp hành án cải tạo không giam giữ; theo dõi, thống kê việc thi hành án phạt cảnh cáo…
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, đơn vị quân đội nơi người chấp hành án làm việc trong thực hiện nhiệm vụ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo và người chấp hành án cải tạo không giam giữ theo quy định tại Chương V Luật thi hành án hình sự và các qui định của pháp luật hiện hành.
- Lập hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án cải tạo không giam giữ;
- Tham gia phiên họp và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo, giảm thời hạn và xét miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ của Toà án cùng cấp.
2. Việc kháng nghị quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo; giảm thời hạn, miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và tham gia tố tụng được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Quy chế này.
Điều 18. Kiểm sát thi hành án phạt cấm cư trú, quản chế
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sátquân sự cấp quân khu kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Giám thị trại giam, trại tạm giam trong việc thực hiện thủ tục thi hành án đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú, quản chế theo quy định tại Điều 82, Điều 89 Luật thi hành án hình sự.
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi người chấp hành án phạt cấm cư trú, quản chế về cư trú thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thực hiện thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú, quản chế; lập, bổ sung hồ sơ thi hành án, lập hồ sơ đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại; việc thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm soát, giáo dục người chấp hành án về cư trú của Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án phạt cấm cư trú, quản chế về cư trú;
Tham gia phiên họp và kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Toà án cùng cấp trong việc xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại theo quy định tại Mục 1, 2 Chương VI Luật thi hành án hình sự và các qui định của pháp luật hiện hành.
3. Việc kháng nghịquyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại và tham gia tố tụng được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Quy chế này.
Điều 19. Kiểm sát thi hành án phạt trục xuất
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp trong việc thông báo, lập hồ sơ thi hành án phạt trục xuất, việc thực hiện thủ tục đưa người chấp hành án phạt trục xuất vào cơ sở lưu trú… việc thông báo người chấp hành án phạt trục xuất chết, giải quyết trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất trốn của cơ sở lưu trú hoặc nơi cư trú chỉ định đảm bảo việc thi hành án phạt trục xuất theo quy đinh tại Chương VII Luật thi hành án hình sự.
Kiểm sát việc thực hiện chế độ ăn, ở, sinh hoạt, thăm gặp, khám bệnh, chữa bệnh đối với người chấp hành án phạt trục xuất của cơ sở lưu trú Bộ Công an theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Kiểm sát thi hành án phạt tước một số quyền công dân
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong việc thực hiện thủ tục thi hành án đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là tước một số quyền công dân theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 103 Luật thi hành án hình sự.
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới trong việc thực hiện thủ tục thi hành án; kiểm sát việc lập hồ sơ, theo dõi, giám sát việc thực hiện thi hành án phạt tước một số quyền công dân theo bản án của Tòa án đúng quy định tại Chương VIII Luật thi hành án hình sự.
Điều 21. Kiểm sát thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
1. Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu trong việc thực hiện thủ tục thi hành án đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 107 Luật thi hành án hình sự.
2. Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự trong việc thực hiện thủ tục thi hành án, theo dõi, giám sát việc thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo bản án của Tòa án đảm bảo đúng quy định tại Chương IX Luật thi hành án hình sự.
Điều 22. Kiểm sát thi hành biện pháp tư pháp
Kiểm sát việc thi hành biện pháp tư pháp nhằm bảo đảm thực hiện theo quy định tại Chương X Luật thi hành án hình sự:
1. Hồ sơ, thủ tục thi hành biện pháp tư pháp theo đúng quy định.
2. Việc thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành biện pháp tư pháp, người được giao nhiệm vụ trực tiếp giám sát, giáo dục được thực hiện nghiêm chỉnh.
3. Chế độ quản lý học sinh trường giáo dưỡng; chế độ học văn hoá, giáo dục hướng nghiệp, học nghề; chế độ sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, vui chơi giải trí; chế độ ăn, mặc, ở và đồ dùng sinh hoạt, chăm sóc y tế và chế độ gặp thân nhân, liên lạc, nhận tiền, đồ vật, tài sản của học sinh trường giáo dưỡng được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật;
Chế độ đối với người thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnhthực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2011/NĐ–CP ngày 28/7/2011 của Chính phủ.
4. Việc lập hồ sơ, đề nghị, xem xét và quyết định hoãn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, chấm dứt trước thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và đưa vào trường giáo dưỡng đối với người chưa thành niên phạm tội của Tòa án, cơ quan, tổ chức và người có trách nhiệm được giao nhiệm vụ thi hành biện pháp tư pháp theo quy định của pháp luật.
5. Việc trích xuất, xử lý vi phạm, khen thưởng học sinh trường giáo dưỡng thực hiện đúng thủ tục, trình tự, thẩm quyền theo quy định tại Điều 128, 138 Luật thi hành án hình sự.
Điều 23. Kiểm sát việc áp dụng thời hiệu thi hành án hình sự
1. Viện kiểm sát cùng Toà án, Công an nơi Toà án đãxét xử sơ thẩm phối hợp trong việc xác định người bị kết án phạt tù đang tại ngoại có đủ điều kiện được hưởng thời hiệu thi hành bản án theo quy định của pháp luật; ý kiến của Viện kiểm sát phải được thể hiện bằng văn bản.
2. Viện kiểm sát kiểm sát việc Chánh ánTòa án đãxét xử sơ thẩm quyết định cho người bị kết án được hưởng thời hiệu thi hành án theo các điều kiện quy định tại Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1985 (đối với người bị kết án trước ngày 01/7/2000), Điều 55 Bộ luật hình sự năm 1999 và các quy định pháp luật hiện hành.
Xem xét, đề nghị việc cho hưởng thời hiệu đối với những trường hợp người bị kết án trốn trại, không có lệnh truy nã (hoặc lệnh truy nãkhông hợp pháp) hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành ánphạt tù mà đãquá thời hiệu quy định tại Điều 55 Bộ luật hình sự và Hướng dẫn tại Mục 1 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02/10/2007 của Hội đồng thẩm phán Tòa ánnhân dân tối cao.
Điều 24. Kiểm sát việc xóa án tích
1. Sau khi nhận được hồ sơ xoá án tích của Chánh án Tòa án đãxét xử sơ thẩm chuyển đến; Viện kiểm sát xem xét hồ sơ, điều kiện xin xoá án tích của người chấp hành án và ban hành văn bản đề nghị Chánh án Toà án đã xử sơ thẩm quyết định cho người chấp hành án được xoá án tích hoặc đề nghị Toà án không xét do không đủ điều kiện để được xoá án tích theo quy định tại Điều 65, Điều 66 và Điều 77 Bộ luật hình sự; Điều 271, Điều 310 Bộ luật tố tụng hình sự.
2. Viện kiểm sát kiểm sát việc cấp giấy chứng nhận đương nhiên xoá án tích khi có khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc xoá án tích do Toà án quyết định phải đảm bảo có căn cứ, đúng thủ tục theo qui định tại Điều 63, 64, 65, 67, 77 Bộ luật hình sự; Điều 270, 271, 310 Bộ luật tố tụng hình sự.
|