"Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua
Và những người thi đua là người yêu nước nhất"

HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG BÁO CÁO SƠ KẾT CÔNG TÁC 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014

Ngày 09 tháng 5 năm 2014, VKSND tối cao ban hành Hướng dẫn số 25/HD-VKSTC về việc xây dựng Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm 2014.

Trang thông tin điện tử VKSND tối cao đăng toàn văn để các đơn vị thực hiện.

 
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO

 
 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 
Số: 25/HD-VKSTC
 
 

Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2014

 

HƯỚNG DẪN

Xây dựng Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm 2014

 

Để phục vụ tốt công tác sơ kết 6 tháng đầu năm của ngành Kiểm sát nhân dân, VKSND tối cao hướng dẫn xây dựng Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm 2014 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Kiểm điểm việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngành, trọng tâm là những nhiệm vụ được xác định trong Chỉ thị số 01/CT-VKSTC ngày 02/01/2014 của Viện trưởng VKSND tối cao; Kết luận chỉ đạo của Viện trưởng VKSND tối cao tại Hội nghị triển khai công tác kiểm sát năm 2014; Chương trình, Kế hoạch công tác của đơn vị. Phân tích, đánh giá những kết quả trong từng lĩnh vực công tác; những hạn chế, yếu kém, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân, trách nhiệm và giải pháp khắc phục. Trên cơ sở đó, xác định nhiệm vụ trọng tâm, biện pháp thiết thực để thực hiện trong những tháng cuối năm, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ công tác chung của toàn Ngành năm 2014.

2. Yêu cầu 

- Báo cáo đầy đủ, trung thực, chính xác kết quả, tiến độ thực hiện nhiệm vụ được giao gắn với các chỉ tiêu, nhiệm vụ, phân công trách nhiệm đã nêu trong Chỉ thị số 01/CT-VKSTC của Viện trưởng VKSND tối cao, Chương trình, Kế hoạch công tác của đơn vị, để đánh giá đúng mức độ hoàn thành nhiệm vụtrong từng lĩnh vực công tác. Nêu những cách làm mới, hiệu quả; nhận định, đánh giá sâu những kết quả nổi bật, những mặt còn hạn chế, yếu kém và khó khăn, vướng mắc trong thực hiện nhiệm vụ; phân tích làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm, đồng thời đề xuất, kiến nghị giải pháp để khắc phục khó khăn, vướng mắc, hạn chế, thiếu sót của đơn vị, của Ngành trong những tháng cuối năm 2014 (sử dụng số liệu để chứng minh những nhận định, đánh giá về kết quả công tác).

- Ngoài các chỉ tiêu thống kê theo quy định, các đơn vị báo cáo đầy đủ, chính xác kết quả thực hiện các chỉ tiêu theo Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23/11/2012 và nhiệm vụ theo Nghị quyết số 63/2013/QH13 ngày 27/11/2013 của Quốc hội, các chỉ tiêu nghiệp vụ cơ bản ban hành kèm theo Quyết định số 297/QĐ-VKSTC ngày 13/6/2012 và Quyết định số 62/QĐ-VKSTC ngày 22/02/2013 của Viện trưởng VKSND tối cao. Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin căn cứ nội dung của Hướng dẫn này yêu cầu Viện kiểm sát các cấp báo cáo bổ sung các số liệu có liên quan để làm cơ sở phân tích, đánh giá đầy đủ, toàn diện kết quả các mặt công tác; đồng thời, xây dựng Báo cáo thống kê 6 tháng đầu năm 2014 của toàn Ngành và theo từng cụm.  

II. BỐ CỤC, NỘI DUNG BÁO CÁO

A. ĐỐI VỚI VIỆN KIỂM SÁT ĐỊA PHƯƠNG

Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm 2014 của các Viện kiểm sát địa phương gồm các nội dung chính sau:

1. Về tình hình tội phạm

Nêu, phân tích, đánh giá tình hình tội phạm trong các lĩnh vực; những diễn biến mới của tội phạm (về loại tội, thủ đoạn, tính chất, hậu quả); nêu một số vụ án điển hình khởi tố trong thời điểm báo cáo; nguyên nhân của tình hình tội phạm.

2. Kết quả công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ

2.1. Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động t­ư pháp trong lĩnh vực hình sự

2.1.1. Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;

2.1.2. Kiểm sát việc bắt, tạm giữ và tạm giam;

2.1.3. Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự;

2.1.4. Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự.

2.2. Công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, vụ án hành chính

            Thông qua kiểm sát những vụ, việc thụ lý, giải quyết trong 6 tháng đầu năm 2014, đánh giá tình hình chung, những vấn đề nổi cộm về tranh chấp, khởi kiện dân sự, hành chính, kinh doanh thương mại, lao động,…; nguyên nhân của tình hình tranh chấp dân sự, khởi kiện hành chính,…

2.2.1. Kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình;

2.2.2. Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật.

2.3. Công tác kiểm sát thi hành án   
2.3.1. Kiểm sát thi hành án hình sự;
2.3.2. Kiểm sát thi hành án dân sự.           

2.4. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động t­­ư pháp

* Lưu ý: Trong từng lĩnh vực công tác phải nêu, đánh giá đầy đủ các nội dung sau đây:

+ Những biện pháp, cách làm tích cực, hiệu quả đã triển khai, những đổi mới, cải tiến về phương pháp trong tổ chức thực hiện nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác, đảm bảo tiến độ, hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ mà Chỉ thị công tác của Viện trưởng VKSND tối cao và Kế hoạch, Chương trình công tác của đơn vị đã đề ra.

+ Kết quả thụ lý, giải quyết và kiểm sát việc thụ lý, giải quyết trong các lĩnh vực công tác nghiệp vụ; qua đó, nêu và đánh giá đầy đủ kết quả, tiến độ thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác (so sánh với cùng kỳ năm 2013, kèm theo số liệu dẫn chứng cụ thể).

+ Tình hình vi phạm trong hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp tại địa phương; những vi phạm điển hình được phát hiện thông qua công tác kiểm sát.

+ Các biện pháp tác động, xử lý của Viện kiểm sát (kháng nghị, kiến nghị,...) và kết quả, việc tiếp thu, sửa chữa, khắc phục của cơ quan chức năng.

+ Những hạn chế, thiếu sót và khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

+ Nêu, phân tích rõ nguyên nhân những kết quả đạt được và hạn chế, yếu kém; bài học kinh nghiệm trong thực hiện nhiệm vụ.

+ Biện pháp khắc phục hạn chế, yếu kém trong công tác. 

3. Công tác xây dựng Ngành

3.1. Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành

3.2. Thực hiện nhiệm vụ cải cách tư pháp

3.3. Công tác tổ chức cán bộ; công tác xây dựng Đảng

3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra

3.5. Công tác Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin

3.6. Công tác nghiên cứu khoa học, xây dựng và tuyên truyền pháp luật

3.7. Công tác tài chính và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất 

3.8. Quan hệ với cấp ủy và các cơ quan tư pháp ở địa phương

4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, đột phá

Báo cáo cụ thể kết quả thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, đột phá đã lựa chọn của địa phương (chỉ tiêu đưa ra, các biện pháp thực hiện, kết quả đạt được...)

5. Nhận xét, kiến nghị

- Nhận xét về những kết quả đạt được, những nhiệm vụ, chỉ tiêu chưa đạt, những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; về công tác quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ của các đơn vị thuộc VKSND tối cao đối với Viện kiểm sát địa phương, chỉ rõ những mặt được, chưa được và đề xuất giải pháp khắc phục.

- Những kiến nghị với VKSND tối cao.
6. Đề xuất các nhiệm vụ trọng tâm của Ngành 6 tháng cuối năm 2014

Căn cứ tình hình, kết quả, tiến độ thực hiện công tác kiểm sát 6 tháng đầu năm 2014, trên cơ sở Chỉ thị số 01/CT-VKSTC ngày 02/01/2014 của Viện trưởng VKSND tối cao và Kế hoạch công tác năm đã đề ra, các Viện kiểm sát địa phương đề xuất những nhiệm vụ và giải pháp thực hiện trong 6 tháng cuối năm 2014 ở từng lĩnh vực công tác; xác định rõ những nhiệm vụ trọng tâm, những giải pháp có hiệu quả, mang tính đột phá để hoàn thành kế hoạch công tác chung của toàn Ngành trong năm 2014.

B. ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC VKSND TỐI CAO

Các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao căn cứ vào bố cục, nội dung hướng dẫn đối với Viện kiểm sát địa phương (nêu trên) về những vấn đề có liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao để xây dựng Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm 2014 của đơn vị mình. Trong đó, chú ý báo cáo một số nội dung sau:

1. Đánh giá tình hình, kết quả công tác chung của toàn Ngành thuộc lĩnh vực đơn vị phụ trách.

2.Nêu rõ những Viện kiểm sát địa phương điển hình làm tốt và Viện kiểm sát chưa làm tốt công tác thuộc lĩnh vực đơn vị phụ trách, quản lý, theo dõi (mỗi loại nêu ít nhất 10 đơn vị) để rút kinh nghiệm.

3. Kết quả, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được phân công nêu tại phần II Chỉ thị số 01/CT-VKSTC ngày 02/01/2014 của Viện trưởng VKSND tối cao; phân tích, đánh giá việc thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác.

4. Kết quả thực hiện nội dung công tác trọng tâm đã lựa chọn để tập trung thực hiện tạo sự đột phá (chỉ tiêu đưa ra, các biện pháp thực hiện, kết quả đạt được,…).

5.Báo cáo tình hình vi phạm về hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp, yêu cầu mỗi đơn vị tổng hợp, báo cáo bằng số liệu cụ thể, có phân tích, đánh giá ít nhất 05 vi phạm điển hình thuộc lĩnh vực đơn vị quản lý trong phạm vi toàn quốc và có so sánh với cùng kỳ năm 2013.

6. Kết quả công tác tổng kết thực tiễn; hướng dẫn áp dụng pháp luật; theo dõi, quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra đối với Viện kiểm sát địa phương.

* Lưu ý: Các đơn vị Vụ 9, Vụ 11, Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin, ngoài Báo cáo sơ kết công tác của đơn vị theo hướng dẫn trên, còn phải xây dựng thêm Báo cáo đánh giá kết quả công tác 6 tháng đầu năm 2014 của các Viện kiểm sát địa phương theo từng cụm tổ chức sơ kết.  

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 - Các địa phương, đơn vị xây dựng Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm 2014 đảm bảo đầy đủ những nội dung, yêu cầu nêu trong Hướng dẫn này và theo quy định chung của Ngành; đồng thời, tổng hợp đầy đủ, chính xác số liệu vào Phụ lục các chỉ tiêu nghiệp vụ cơ bản (theo mẫu gửi kèm Hướng dẫn này) gửi kèm theo Báo cáo sơ kết. Viện kiểm sát các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Viện kiểm sát quân sự Trung ­ương chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, Viện kiểm sát cấp dưới xây dựng báo cáo theo đúng hướng dẫn này. 

- Ngoài Phụ lục về hệ thống chỉ tiêu nghiệp vụ cơ bản, các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao xây dựng Phụ lục về các vi phạm điển hình trong hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp để gửi kèm theo Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm 2014.

- Những đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện kiểm sát địa phương và Viện kiểm sát quân sự Trung ương có trường hợp đình chỉ vụ án, bị can do không phạm tội theo khoản 1, khoản 2 Điều 107 và điểm b khoản 2 Điều 164 Bộ luật tố tụng hình sự (ở Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát), Tòa án tuyên bị cáo không phạm tội phải có báo cáo riêng về những trường hợp này. Báo cáo nêu rõ việc tổ chức kiểm điểm trách nhiệm của lãnh đạo, Kiểm sát viên có liên quan, hình thức xử lý (kèm theo danh sách vụ án, bị can; lãnh đạo, Kiểm sát viên liên quan) và gửi kèm Báo cáo sơ kết.

- Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin VKSND tối cao có trách nhiệm tổng hợp xây dựng Báo cáo thống kê kết quả công tác kiểm sát 6 tháng theo từng cụm và của toàn Ngành để phục vụ sơ kết công tác 6 tháng đầu năm 2014. 

- Thời điểm lấy số liệu xây dựng báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm 2014: từ ngày 01/12/2013 đến 31/5/2014.

- Thời gian gửi báo cáo theo quy định của Quy chế 379/QĐ-VKSTC ngày 13/7/2012 của Viện trưởng VKSND tối cao. Cụ thể:

+ Báo cáo của VKSND cấp tỉnh, các đơn vị thuộc VKSND tối cao và Viện kiểm sát quân sự Trung ương (gồm cả báo cáo sơ kết theo cụm của Vụ 9 và Vụ 11) có ở Văn phòng VKSND tối cao (Phòng Tổng hợp) trước 14 giờ 00 ngày 12/6/2014.

+ Các báo cáo thống kê (từng cụm và toàn Ngành) của Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin có ở Văn phòng VKSND tối cao (Phòng Tổng hợp) trước 14 giờ 00 ngày 13/6/2014.

- Dự thảo Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm 2014 của toàn Ngành hoàn thành chậm nhất là ngày 20/6/2014.

Nhận được hướng dẫn này, yêu cầu Viện trưởng VKSND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trư­ởng các đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện kiểm sát quân sự Trung ương tổ chức thực hiện, đảm bảo báo cáo có chất lượng và gửi về VKSND tối cao đúng thời gian quy định./.

Nơi nhận:

- Các đ/c lãnh đạo VKSNDTC;

- Viện kiểm sát quân sự TW;

- Các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao;

- VKSND các tỉnh, Tp trực thuộc TW;

- Lưu: VT, TH.
 

KT. VIỆN TRƯỞNG

PHÓ VIỆN TRƯỞNG

 
(Đã ký)
 

Nguyễn Hải Phong

TÌM KIẾM

THÔNG BÁO