
Đồng chí Nguyễn Hoài Nam - Vụ trưởng
|
|

Đồng chí Phạm Văn An
Phó Vụ trưởng
|

Đồng chí Cao Anh Đức
Phó Vụ trưởng
|

Đồng chí Đặng Như Vĩnh
Phó Vụ trưởng
|

Đồng chí Dương Mạnh Hoàng
Phó Vụ trưởng
|
|

Đồng chí Phạm Văn Dũng
Phó Vụ trưởng
|

Đồng chí Nguyễn Mạnh Thường
Phó Vụ trưởng
|
|

Đồng chí Trần Thị Thanh Huyền
Phó Vụ trưởng
|
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ
Tổ chức và hoạt động của Vụ Công tố và kiểm sát điều tra án kinh tế, tham nhũng
(Ban hành kèm theo Quyết định số 196/QĐ-VKSTC ngày 09 tháng 5 năm 2025
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Vụ Công tố và kiểm sát điều tra án kinh tế, tham nhũng (sau đây gọi tắt là Vụ 3, ký hiệu: V3).
2. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác (sau đây gọi chung là công chức); các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Vụ 3.
Điều 2. Vị trí pháp lý
Vụ 3 là đơn vị nghiệp vụ thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Vụ 3 có nhiệm vụ, quyền hạn giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện công tác sau đây:
1. Theo dõi, quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới về tình hình tội phạm và nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra, truy tố, kiểm sát xét xử các vụ án về kinh tế, tham nhũng, chức vụ, bao gồm: Các tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; các tội phạm xâm phạm sở hữu gồm: các tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản phát sinh từ việc ký kết hợp đồng kinh tế liên quan đến pháp nhân; các tội phạm tham nhũng, chức vụ, trừ các tội phát sinh trong hoạt động tư pháp; các tội phạm về môi trường;
2. Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, điều tra, truy tố các vụ án hình sự thuộc các tội phạm quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật;
3. Phát hiện, tổng hợp vi phạm pháp luật của cơ quan điều tra, cơ quan xét xử và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan để tham mưu với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kiến nghị, yêu cầu thực hiện các biện pháp khắc phục và phòng ngừa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công tác được phân công;
4. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ Cơ quan chuyên trách chống tham nhũng của Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực giao; giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp hoạt động với Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Cơ quan điều tra Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao trong các lĩnh vực liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; tổng hợp, đánh giá, dự báo tình hình tội phạm kinh tế, tham nhũng, chức vụ và kiến nghị về chính sách, giải pháp phòng, chống tội phạm kinh tế, tham nhũng, chức vụ; phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp trong phòng, chống tham nhũng;
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao.
Điều 4. Nguyên tắc làm việc
1. Vụ 3 làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Mọi hoạt động của Vụ phải tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ. Công chức thuộc Vụ phải thực hiện nhiệm vụ đúng phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn.
2. Đảm bảo tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, quy định, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của công chức, tăng cường sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
4. Bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động gắn với thực hiện chủ trương cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức của Đảng và Nhà nước.
Chương II
TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÔNG CHỨC
Điều 5. Tổ chức, biên chế
1. Vụ 3 gồm có Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên và công chức khác.
2. Tùy theo yêu cầu thực hiện chức năng nhiệm vụ và yêu cầu điều hành của đơn vị mà Vụ trưởng thành lập các Tổ/Bộ phận giúp việc. Vụ trưởng quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các Tổ/Bộ phận giúp việc phù hợp với quy chế này và các quy định của ngành Kiểm sát nhân dân.
3. Biên chế của Vụ 3 thuộc biên chế công chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của đơn vị và thẩm định của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ trưởng
1. Vụ trưởng là Thủ trưởng đơn vị, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về quản lý, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Vụ trong lĩnh vực công tác được giao;
2. Nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác quản lý, chỉ đạo điều hành:
a) Tổ chức và chỉ đạo đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật; Quy chế, Chỉ thị, Kế hoạch công tác, Chương trình công tác của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong lĩnh vực công tác được giao;
b) Phân công công việc, ủy quyền cho các Phó Vụ trưởng chịu trách nhiệm lãnh đạo các công việc cụ thể thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ; phân công Kiểm sát viên theo dõi địa bàn; chủ động phối hợp với các đơn vị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực công tác được giao hoặc các công việc do lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân công;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới thuộc lĩnh vực quản lý của Vụ 3;
d) Tham gia xây dựng Chỉ thị, Chương trình, Kế hoạch công tác của ngành Kiểm sát nhân dân; tham mưu, đề xuất với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác quản lý, kiểm tra, hướng dẫn Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới về nghiệp vụ và các lĩnh vực công tác khác được giao;
đ) Chủ trì các cuộc họp, giao ban của Vụ 3; các cuộc họp, hội nghị liên tịch khác do Vụ chủ trì;
e) Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm công tác, chỉ đạo thực hiện chuyên đề khoa học và nghiệp vụ;
g) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Vụ trưởng hoặc các văn bản được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền;
3. Trường hợp Vụ trưởng là Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì có những nhiệm vụ của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Phạm vi giải quyết công việc:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ 3, các quy định của ngành Kiểm sát nhân dân và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Những công việc được lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao hoặc ủy quyền;
c) Trực tiếp giải quyết những việc tuy đã giao cho Phó Vụ trưởng nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách hoặc quan trọng hay do Phó Vụ trưởng đi công tác vắng; những việc liên quan đến từ hai Phó Vụ trưởng trở lên nhưng các Phó Vụ trưởng có ý kiến khác nhau.
5. Tổ chức thảo luận tập thể Lãnh đạo Vụ trước khi quyết định những công việc sau đây:
a) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo các văn bản quan trọng trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quan trọng của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Công tác tổ chức và nhân sự của Vụ theo quy định;
d) Báo cáo về tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Vụ 3;
đ) Những vấn đề khác mà Vụ trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Vụ trưởng, công chức được giao chủ trì xin ý kiến các Phó Vụ trưởng, tập hợp trình Vụ trưởng quyết định. Sau khi các Phó Vụ trưởng đã có ý kiến, Vụ trưởng là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Vụ trưởng
1. Phó Vụ trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn:
Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực và được sử dụng quyền hạn của Vụ trưởng, thay mặt Vụ trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Vụ trưởng về những quyết định của mình.
Khi Vụ trưởng điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Vụ trưởng thì các Phó Vụ trưởng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Vụ trưởng.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Vụ trưởng:
a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý, xây dựng kế hoạch, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành và văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Vụ trưởng phân công;
b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;
c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Vụ trưởng khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Vụ trưởng đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Vụ trưởng hoặc giữa các Phó Vụ trưởng còn có các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Vụ trưởng quyết định;
d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác thì Phó Vụ trưởng phải xin ý kiến của Vụ trưởng trước khi thi hành.
3. Trong trường hợp Vụ trưởng vắng mặt, một Phó Vụ trưởng được giao quản lý điều hành đơn vị ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phạm vi được phân công, còn có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
a) Thay mặt Vụ trưởng chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Vụ và ký văn bản thay Vụ trưởng (đối với các văn bản tố tụng chỉ được ký khi có ủy quyền bằng văn bản của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao);
b) Chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Vụ trưởng và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Vụ;
c) Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Vụ trưởng khác khi Phó Vụ trưởng đó vắng mặt theo ủy quyền của Vụ trưởng;
d) Chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về kết quả giải quyết công việc trong thời gian được giao quản lý đơn vị.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác khi được Vụ trưởng phân công.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức
1. Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây khi được lãnh đạo Vụ phân công:
a) Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, điều tra, truy tố theo quy định của pháp luật, quy định của Ngành;
b) Tiếp công dân; đề xuất việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp;
c) Theo dõi, nắm tình hình tội phạm, kết quả thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm các vụ án của các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới thuộc phạm vi được phân công phụ trách. Định kỳ 06 tháng, 01 năm có nhận xét, đánh giá bằng văn bản về tình hình tội phạm, ưu điểm và hạn chế của công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm các vụ án của các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới thuộc phạm vi được phân công phụ trách;
d) Nghiên cứu, đề xuất việc trả lời thỉnh thị, hướng dẫn nghiệp vụ đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới thuộc phạm vi được phân công phụ trách; tham gia kiểm tra về nghiệp vụ đối với các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới;
đ) Thông qua công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ, phát hiện, tổng hợp những vi phạm trong hoạt động tư pháp và sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý nhà nước; báo cáo lãnh đạo Vụ để tham mưu với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kiến nghị khắc phục và phòng ngừa vi phạm;
e) Tham gia xây dựng đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ, văn bản quy phạm pháp luật;
g) Hướng dẫn nghiệp vụ đối với các công chức khác;
h) Kiểm sát viên cao cấp ký các văn bản tố tụng khi được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền;
i) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của lãnh đạo Vụ;
k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Viện trưởng Viện kiểm sát dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách, lãnh đạo Vụ về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
2. Kiểm tra viên cao cấp, Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên và công chức khác có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây khi được lãnh đạo Vụ phân công:
a) Giúp Kiểm sát viên trong hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, trong hoạt động điều tra, truy tố;
b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của lãnh đạo Vụ;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước lãnh đạo Vụ về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
Chương III
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
Mục 1
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
Điều 9. Xây dựng, theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
Việc xây dựng, theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện các loại chương trình công tác của Vụ được thực hiện theo quy định có liên quan của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.
Mục 2
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO VỤ
Điều 10. Cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Vụ
1. Vụ trưởng xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở giao nhiệm vụ cho Phó Vụ trưởng và công chức. Việc báo cáo giải quyết công việc bằng “Phiếu đề xuất giải quyết công việc” theo mẫu của Vụ.
2. Khi cần thiết, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng chủ trì họp, làm việc với công chức được phân công chủ trì (đối với công việc hành chính) hoặc các kiểm sát viên được phân công giải quyết vụ án (đối với hoạt động nghiệp vụ) để bàn, tham khảo ý kiến trước khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mình.
3. Các cách thức giải quyết khác do Vụ trưởng quy định hoặc ủy quyền.
Điều 11. Thủ tục trình giải quyết công việc
1. Thủ tục trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng giải quyết công việc:
a) Văn bản, tờ trình lãnh đạo Viện phải do lãnh đạo Vụ xây dựng, ký kiểm tra/ký nháy và trình lãnh đạo Viện;
b) Đối với những đề xuất của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới có liên quan phải có ý kiến bằng văn bản của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
c) Tài liệu trình đối với các văn bản:
Tờ trình phải thuyết minh rõ nội dung chính, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có). Các tài liệu cần thiết khác.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ thủ tục, công chức được phân công phải trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng giải quyết. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ, trung thực ý kiến của các đơn vị, kể cả ý kiến khác nhau. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ tài liệu.
3. Các công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 1 bản chính đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các đơn vị đó ở phần "Nơi nhận" của văn bản.
4. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc sự quản lý của Vụ thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến đơn vị theo quy định hiện hành của pháp luật về công tác văn thư.
Mục 3
TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP
Điều 12. Các loại hội nghị và cuộc họp
Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Vụ 3 tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm:
1. Các hội nghị gồm: Hội nghị triển khai công tác năm, 06 tháng, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn.
2. Các cuộc họp do Vụ trưởng chủ trì, gồm:
a) Họp giao ban lãnh đạo Vụ thường kỳ (tuần, tháng, quý);
b) Họp toàn thể Vụ;
c) Lãnh đạo Vụ họp, làm việc với lãnh đạo các Vụ khác hoặc với lãnh đạo các cơ quan, đơn vị hữu quan; với lãnh đạo các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới;
d) Các cuộc họp khác do Vụ trưởng triệu tập khi thấy cần thiết.
3. Các cuộc họp do Phó Vụ trưởng phụ trách chủ trì:
a) Họp nghiệp vụ;
b) Họp các công chức thuộc trách nhiệm được giao để giải quyết công việc cụ thể;
c) Các cuộc họp khác do Phó Vụ trưởng phụ trách triệu tập khi thấy cần thiết.
Điều 13. Công tác chuẩn bị hội nghị, cuộc họp
1. Duyệt chủ trương
a) Vụ trưởng quyết định các hội nghị, cuộc họp sau:
- Hội nghị chuyên đề; tập huấn (thuộc lĩnh vực Vụ trưởng chủ trì);
- Họp giao ban lãnh đạo Vụ thường kỳ (tuần, tháng, quý);
- Họp toàn thể Vụ;
- Họp tập thể lãnh đạo Vụ, các cuộc họp khác để giải quyết công việc;
- Lãnh đạo Vụ họp, làm việc với lãnh đạo các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới;
b) Phó Vụ trưởng quyết định chủ trương các cuộc họp thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, gồm:
- Họp nghiệp vụ;
- Họp, làm việc tại các đơn vị, địa phương;
- Các cuộc họp khác để giải quyết công việc do Phó Vụ trưởng chủ trì.
2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, cuộc họp:
Công chức được phân công chủ trì chuẩn bị nội dung xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị báo cáo lãnh đạo Vụ trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định về:
- Nội dung hội nghị, chương trình hội nghị, phân công chuẩn bị các báo cáo;
- Thành phần, thời gian, địa điểm họp;
- Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính);
- Dự kiến thành lập Ban tổ chức hội nghị (nếu có);
- Các vấn đề cần thiết khác.
3. Chuẩn bị và thông qua báo cáo:
a) Công chức được phân công chủ trì dự thảo nội dung và trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng phụ trách lĩnh vực duyệt báo cáo và các tài liệu cần thiết khác; có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi trình lãnh đạo Vụ duyệt;
b) Thời hạn trình lãnh đạo Vụ duyệt báo cáo:
- Báo cáo chính phải gửi lãnh đạo Vụ trước ngày hội nghị ít nhất 05 ngày làm việc để xem xét hoàn tất các thủ tục trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt;
- Các chương trình phải thông qua tại cuộc họp lãnh đạo Vụ thường kỳ, hằng tháng và phải gửi đến lãnh đạo Vụ trước ngày họp 02 ngày làm việc;
- Các báo cáo chuyên đề cần lãnh đạo Vụ phụ trách lĩnh vực duyệt phải gửi trước ngày họp 03 ngày.
c) Đối với hội nghị Ngành, công chức được phân công chủ trì có trách nhiệm dự thảo báo cáo và trình lãnh đạo Vụ duyệt trước 07 ngày làm việc để kịp thời báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao giải quyết những vấn đề vượt quá khả năng và quyền hạn của đơn vị;
d) Các báo cáo thông qua lãnh đạo Vụ gồm: báo cáo sơ kết công tác 06 tháng, tổng kết công tác năm của Vụ; báo cáo tổng kết thực hiện các chương trình lớn của Vụ;
đ) Các cuộc họp chỉ đề cập đến nội dung theo chuyên ngành thì công chức được phân công chủ trì chuẩn bị nội dung theo kế hoạch.
4. Mời họp: Công chức được phân công chủ trì gửi giấy mời đúng danh sách, thành phần mời họp. Giấy mời họp phải do lãnh đạo Vụ ký.
5. In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện phục vụ họp:
a) Công chức được phân công chủ trì có trách nhiệm phối hợp với công chức thực hiện công tác văn phòng phát hành các tài liệu họp đã được lãnh đạo phê duyệt;
b) Nếu tổ chức họp ở trong Vụ, công chức được phân công chủ trì chủ động phối hợp với công chức thực hiện công tác văn phòng để bố trí phòng họp. Nếu tổ chức họp ở ngoài cơ quan, thì đăng ký, bố trí xe đưa đón chung, nơi ăn, nghỉ cho đại biểu (nếu có);
c) Kinh phí cuộc họp được chi theo quy định chung của Nhà nước và của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Chương trình họp do đơn vị được phân công chủ trì dự thảo, trình lãnh đạo Vụ duyệt và báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao (đối với cuộc họp hay hội nghị có lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham dự).
Điều 14. Tổ chức hội nghị, cuộc họp
1. Triển khai hội nghị, cuộc họp:
a) Sau khi chương trình đã được phê duyệt, công chức được phân công và lãnh đạo Vụ phụ trách tổ chức họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp và xử lý những tình huống cần thiết khác;
b) Tại cuộc họp, người chủ trì họp điều hành cuộc họp theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp nhưng phải thông báo để những người dự họp biết;
c) Người chủ trì họp điều hành cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, vấn đề đã được thảo luận trong cuộc họp.
2. Ghi biên bản và thông báo kết quả họp:
a) Công chức được phân công thực hiện chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản họp (nếu cần) và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp của lãnh đạo Vụ, Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng duyệt trước khi trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao ký ban hành;
b) Các trường hợp khác do lãnh đạo Vụ phân công.
3. Báo cáo kết quả họp:
a) Phó Vụ trưởng báo cáo kết quả hội nghị do mình chủ trì với Vụ trưởng sau khi hội nghị kết thúc;
b) Đối với hội nghị, cuộc họp khác do lãnh đạo Vụ giao cho công chức trong Vụ tham dự, sau khi kết thúc, người được giao nhiệm vụ phải báo cáo Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị để lãnh đạo Vụ xử lý kịp thời.
4. Các công việc sau họp:
Lãnh đạo Vụ được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung lãnh đạo đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Vụ về kết quả thực hiện kết luận đó.
Mục 4
BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN
Điều 15. Thời hạn ban hành văn bản
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, công chức được phân công có trách nhiệm gửi văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với các văn bản về tố tụng, thời hạn và thủ tục gửi văn bản theo quy định của các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung công việc, công chức được phân công phối hợp với đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại cuộc họp.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Vụ họp định kỳ hàng tháng, công chức được phân công phải ra thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Vụ tại cuộc họp.
Điều 16. Quy định về việc ký các văn bản
1. Vụ trưởng ký các văn bản sau:
a) Văn bản công tác chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quản lý hành chính, nghiệp vụ, các văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của pháp luật và của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Các văn bản trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Các văn bản được lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền.
2. Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng giao ký thay các văn bản:
Một số văn bản quy định tại khoản 1 Điều này theo lĩnh vực hoặc công việc do Vụ trưởng giao phụ trách.
Khi Vụ trưởng vắng mặt, Phó Vụ trưởng được uỷ quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Vụ trưởng (đối với các văn bản tố tụng khi Vụ trưởng đi vắng, Phó Vụ trưởng chỉ được ký khi có ủy quyền bằng văn bản của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao).
Điều 17. Phát hành và quản lý văn bản
1. Công chức được phân công có trách nhiệm phối hợp với công chức thực hiện công tác văn phòng phát hành các văn bản của Vụ sau khi cấp có thẩm quyền ký, đồng thời tổ chức việc cập nhật theo dõi.
2. Vụ trưởng phân công công chức chủ trì thực hiện việc gửi các cơ quan, đơn vị truyền thông đăng các văn bản, bài viết không phải là "MẬT" do Vụ phát hành khi thấy cần thiết.
3. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Mục 5
KIỂM TRA
Điều 18. Xây dựng Kế hoạch, tiến hành kiểm tra, thông báo và báo cáo kết quả kiểm tra
Việc xây dựng Kế hoạch, tiến hành kiểm tra, thông báo và báo cáo kết quả kiểm tra của Vụ được thực hiện theo quy định có liên quan của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.
Mục 6
ĐI CÔNG TÁC
Điều 19. Đi công tác, học tập ở trong nước và nước ngoài
Việc đi công tác, học tập ở trong nước và nước ngoài của công chức thuộc Vụ được thực hiện theo quy định có liên quan của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi đi công tác, học tập về, công chức phải có báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo Vụ về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến Vụ, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện. Lãnh đạo Vụ phải báo cáo kết quả với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách.
Mục 7
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN, BẢO MẬT
Điều 20. Phó Vụ trưởng báo cáo Vụ trưởng
Phó Vụ trưởng báo cáo Vụ trưởng các nội dung:
1. Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc có ý kiến khác nhau và những việc cần xin ý kiến Vụ trưởng.
2. Nội dung và kết quả công việc khi được Vụ trưởng giao phụ trách đơn vị trong thời gian Vụ trưởng đi vắng.
3. Nội dung và kết quả của hội nghị, cuộc họp khi được Vụ trưởng phân công tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị, cuộc họp đó.
4. Kết quả làm việc và những kiến nghị đối với Vụ của các đơn vị, Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.
Điều 21. Cung cấp thông tin về hoạt động của Vụ
1. Chỉ khi có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Vụ mới được thực hiện việc cung cấp thông tin. Việc cung cấp thông tin không được để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước và thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý; công chức tuyệt đối không được cung cấp thông tin khi chưa có sự đồng ý của người có thẩm quyền.
2. Việc cung cấp thông tin, trả lời phỏng vấn báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định về công tác quản lý thông tin của Ngành.
Điều 22. Công tác văn thư lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu
Công tác văn thư lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu của Vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật và ngành Kiểm sát nhân dân.
Mục 8
CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ
Điều 23. Công tác tổ chức, cán bộ của Vụ 3
Công tác tổ chức, cán bộ của Vụ gồm:
1. Nhận xét, đánh giá công chức của đơn vị;
2. Tiếp nhận công chức; điều động, phân công trong nội bộ đơn vị đối với công chức theo quy định đảm bảo đúng cơ cấu, số lượng công chức;
3. Xây dựng quy hoạch, đề nghị bổ nhiệm các chức danh quản lý, lãnh đạo cấp Vụ, đề xuất chỉ tiêu biên chế báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt. Chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá năng lực, phẩm chất của những người được đề nghị tiếp nhận;
4. Đề xuất, kiến nghị việc đào tạo bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức trong đơn vị;
5. Cử người hướng dẫn tập sự đối với người tập sự trong đơn vị; nhận xét, đánh giá kết quả tập sự và đề nghị quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng;
6. Đề nghị nâng lương, khen thưởng, kỷ luật công chức thuộc Vụ. Hội đồng đề nghị nâng lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật của Vụ gồm có: tập thể lãnh đạo Vụ, đại diện Ban Chi uỷ, đại diện Ban chấp hành công đoàn bộ phận. Hội đồng hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Trên cơ sở kết quả thảo luận, quyết định của hội đồng, Vụ trưởng có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 24. Quản lý công chức
1. Việc quản lý công chức của Vụ thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát. Mọi công chức trong Vụ phải chấp hành nghiêm kỷ luật lao động, đảm bảo hiệu quả, năng suất, chất lượng công tác.
2. Công chức của Vụ được mời tham gia những hoạt động chung của cơ quan hoặc của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, nếu không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Vụ phải được sự đồng ý của lãnh đạo Vụ.
3. Vụ trưởng đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Phó Vụ trưởng có việc riêng cần nghỉ phải được sự đồng ý của Vụ trưởng. Công chức có việc riêng cần nghỉ phải được phép của lãnh đạo Vụ. Công chức nghỉ làm việc 01 ngày phải được sự đồng ý của Phó Vụ trưởng phụ trách, từ trên 01 ngày phải được sự đồng ý của Vụ trưởng.
Công chức nghỉ phép phải có giấy xin phép ghi rõ thời gian, địa điểm sẽ đến nghỉ; sau khi Lãnh đạo Vụ duyệt được gửi đến công chức làm công tác văn phòng để quản lý theo dõi. Công chức xin xuất cảnh vì việc riêng phải báo cáo lãnh đạo Vụ và thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.
4. Công chức trong đơn vị phải chấp hành nghiêm chỉnh: Luật Lao động, Luật Cán bộ, công chức; Nội quy, Quy định của cơ quan; Khi làm việc tại công sở và khi thi hành nhiệm vụ, phải mặc trang phục, đeo cấp hiệu, phù hiệu Ngành theo đúng quy định.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Mục 1
QUAN HỆ VỚI BAN THƯỜNG VỤ ĐẢNG ỦY VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN TỐI CAO, LÃNH ĐẠO VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO VỚI CÁC ĐƠN VỊ VÀ CÁC NGÀNH CÓ LIÊN QUAN
Điều 25. Quan hệ giữa Vụ trưởng với Ban Thường vụ Đảng ủy Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Quan hệ giữa Vụ trưởng với Ban Thường vụ Đảng ủy Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện theo quy định của Đảng và các quy định về việc phối hợp công tác do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.
2. Vụ trưởng có trách nhiệm chấp hành, triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định, chương trình, kế hoạch và thông báo của Ban Thường vụ Đảng ủy Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại đơn vị mình phụ trách và báo cáo kết quả thực hiện với Ban Thường vụ Đảng ủy Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Vụ trưởng có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, báo cáo đề xuất để đưa ra Ban Thường vụ Đảng ủy Viện kiểm sát nhân dân tối cao thảo luận, quyết nghị giải quyết những vụ, việc thuộc chức trách, nhiệm vụ của Ban Thường vụ Đảng ủy.
Điều 26. Quan hệ với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Vụ trưởng chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Căn cứ chỉ thị, chương trình, kế hoạch công tác của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Vụ trưởng chủ động tổ chức triển khai mọi hoạt động của Vụ trong phạm vi thẩm quyền của mình và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Vụ trưởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách đơn vị, có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách về các hoạt động công tác khác của đơn vị, chấp hành nghiêm chỉnh ý kiến chỉ đạo của Phó Viện trưởng phụ trách.
3. Trong trường hợp Vụ trưởng chưa nhất trí với ý kiến, kết luận của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì Vụ trưởng vẫn phải chấp hành nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 27. Quan hệ với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Phối hợp với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ; phối hợp xây dựng các văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật.
2. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, truy tố đối với vụ án vừa có tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của Vụ 3, vừa có tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra khác mà không thuộc trường hợp tách vụ án thì Vụ 3 tiếp tục thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, truy tố đối với vụ án đó. Kết thúc giai đoạn truy tố, Vụ 3 có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết vụ án cho đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra có liên quan biết.
3. Phối hợp với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, điều tra, truy tố, kiểm sát xét xử sơ thẩm đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới.
4. Phối hợp với Vụ Kiểm sát giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp, Thanh tra và các đơn vị có liên quan để giải quyết khiếu nại, tố cáo và các việc khác có liên quan đến công tác chuyên môn, nghiệp vụ, công tác xây dựng ngành.
5. Phối hợp với Vụ Pháp chế trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn áp dụng pháp luật và các văn bản quy định khác thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực phụ trách theo sự phân công của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
6. Phối hợp với Viện khoa học kiểm sát, Trường Đại học kiểm sát và các đơn vị nghiệp vụ trong nghiên cứu đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ, bồi dưỡng nâng cao trình độ pháp luật, nghiệp vụ cho công chức.
7. Phối hợp với Văn phòng, Cục Kế hoạch - Tài chính tổ chức thực hiện chương trình công tác, quản lý hành chính tư pháp, trang bị phương tiện, kinh phí phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
8. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế, tiếp nhận, điều động, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và quản lý công chức, thực hiện chính sách cán bộ, đề nghị bổ nhiệm công chức của Vụ.
Điều 28. Quan hệ với Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới
1. Vụ 3 căn cứ vào các quy định pháp luật, Quy chế nghiệp vụ và Chỉ thị công tác của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để hướng dẫn nghiệp vụ và áp dụng pháp luật cho các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới; thông báo, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao cho các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới (khi được ủy nhiệm).
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới có trách nhiệm nghiên cứu các hướng dẫn của Vụ 3 để tham khảo, áp dụng đúng pháp luật và phù hợp với thực tế địa phương.
Trường hợp không nhất trí với hướng dẫn của Vụ 3 thì trao đổi lại với Vụ 3 và báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định. Ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao cho Vụ 3 thông báo thì Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới phải chấp hành.
Điều 29. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ với Công đoàn, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Hội đồng Lương cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ với Công đoàn cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo Quy chế hoặc các văn bản về mối quan hệ công tác với Công đoàn cơ quan.
2. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân và các văn bản về mối quan hệ công tác với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan.
3. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ với Hội đồng Lương cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo các văn bản quy định về mối quan hệ công tác với Hội đồng Lương cơ quan.
Điều 30. Quan hệ với các đơn vị hữu quan khác
1. Mọi hoạt động phối hợp bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật và các quy chế phối hợp các bên đã ký kết.
2. Vụ chủ động tổ chức các cuộc họp hoặc tham gia các cuộc họp liên ngành theo sự phân công của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao để trao đổi bàn bạc thống nhất những vấn đề các bên còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần hướng dẫn các cơ quan tố tụng cấp dưới khi có yêu cầu.
3. Phối hợp với đơn vị hữu quan khác của các bộ, ngành, tổ chức xã hội trong việc xây dựng pháp luật và các văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật.
Điều 31. Quan hệ với các đơn vị của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, Ban Nội chính Trung ương
1. Chấp hành chủ trương, quyết định của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; tham mưu với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao về thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, truy tố các vụ án về tham nhũng, chức vụ để báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
2. Chủ động tham mưu với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp với các đơn vị của Ban Nội chính Trung ương tổ chức thực hiện nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực giao.
Mục 2
QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG VỤ 3
Điều 32. Quan hệ giữa các lãnh đạo Vụ 3
1. Vụ trưởng, điều hành mọi hoạt động của Vụ.
2. Phó Vụ trưởng thực hiện nhiệm vụ theo chức trách được giao và theo sự uỷ nhiệm, phân công của Vụ trưởng, có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác với Vụ trưởng.
3. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng thì thực hiện ý kiến của Vụ trưởng nhưng Phó Vụ trưởng có quyền báo cáo Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách xem xét cho ý kiến chỉ đạo.
Điều 33. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 3 với công chức
1. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng phụ trách lĩnh vực, định kỳ hoặc đột xuất họp với công chức, để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ công tác của từng công chức.
2. Công chức có trách nhiệm báo cáo kịp thời với lãnh đạo Vụ về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại Quy chế này và những vấn đề kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của lãnh đạo Vụ, của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Trong công tác tham mưu, đề xuất hoặc giải quyết công việc có ý kiến khác nhau giữa công chức với Phó Vụ trưởng thì báo cáo Vụ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 34. Quan hệ giữa các công chức trong Vụ 3
1. Công chức khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công chức khác phải trao đổi ý kiến với công chức đó. Công chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của công chức được giao chủ trì.
2. Theo phân công của Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng, công chức có trách nhiệm chủ động phối hợp thực hiện các chương trình công tác của Vụ 3. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà có ý kiến khác nhau, thì báo cáo, đề xuất lãnh đạo Vụ xem xét, quyết định.
Điều 35. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 3 với tổ chức Đảng, Công đoàn của Vụ
1. Đầu tháng, Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền làm việc với đại diện Cấp uỷ và Chủ tịch công đoàn của Vụ để thông báo những chủ trương công tác của Vụ, biện pháp giải quyết những kiến nghị của Đảng viên, đoàn viên công đoàn và ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Vụ 3.
2. Bí thư Chi bộ, Chủ tịch Công đoàn Vụ được mời tham dự các cuộc họp do lãnh đạo Vụ chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đảng viên, công đoàn viên.
3. Vụ trưởng tạo điều kiện thuận lợi để Chi bộ, Công đoàn và các tổ chức hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Vụ được lãnh đạo Vụ giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nhiệm vụ và lợi ích hợp pháp của đảng viên, công đoàn viên, hội viên.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Khen thưởng và kỷ luật
Công chức chấp hành tốt các quy định của Quy chế này sẽ được khen thưởng theo chính sách, chế độ; nếu làm trái hoặc không chấp hành sẽ bị xử lý kỷ luật tuỳ theo tính chất, mức độ của vi phạm và quy định của pháp luật.
Điều 37. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quy chế quy định về tổ chức và hoạt động của các Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án kinh tế (Vụ 3), Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án tham nhũng, chức vụ (Vụ 5).
Điều 38. Trách nhiệm thi hành
Vụ trưởng Vụ Công tố và kiểm sát điều tra án kinh tế, tham nhũng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp và chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định./.
|
VIỆN TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Huy Tiến
|