
Đồng chí Phạm Thanh Từng - Chánh Văn phòng
|
|

Đồng chí Nguyễn Đức Hùng
Phó Chánh VP
|
|

Đồng chí Nguyễn Quốc Huy
Phó Chánh VP
|

Đồng chí Hoàng Minh Thành
Phó Chánh VP
|
|

Đồng chí Phạm Hải Anh
Phó Chánh VP
|

Đồng chí Lê Đức Sơn
Phó Chánh VP
|
|
|
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA VĂN PHÒNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 188 /QĐ-VKSTC ngày 25 tháng 4 năm 2025
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về vị trí, chức năng, tổ chức bộ máy, nhiệm vụ quyền hạn, chế độ công tác và mối quan hệ công tác của Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (gọi tắt là Văn phòng, ký hiệu là VP).
2. Công chức và người lao động; đơn vị thuộc Văn phòng; tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Văn phòng chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Vị trí, chức năng của Văn phòng
1. Văn phòng là đơn vị cấp Vụ, thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) tối cao; có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các hoạt động phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Viện trưởng VKSND tối cao.
2. Văn phòng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng
Văn phòng có nhiệm vụ, quyền hạn tham mưu giúp Viện trưởng VKSND tối cao thực hiện công tác sau đây:
1. Chủ trì phối hợp với các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao xây dựng, triển khai thực hiện chỉ thị, kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ công tác trọng tâm hằng năm của ngành Kiểm sát nhân dân và VKSND tối cao; sơ kết, tổng kết công tác của ngành Kiểm sát nhân dân và VKSND tối cao.
2. Thực hiện công tác quản lý, theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động của VKSND tối cao và ngành Kiểm sát nhân dân; xây dựng các báo cáo công tác của ngành Kiểm sát nhân dân trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước và báo cáo khác với các cơ quan Đảng, Nhà nước theo yêu cầu.
3. Tham mưu với Viện trưởng VKSND tối cao về phương hướng, nhiệm vụ công tác, về quản lý, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát nhân dân. Giúp Viện trưởng VKSND tối cao tổ chức các phiên họp Ủy ban Kiểm sát và làm thư ký các phiên họp Ủy ban Kiểm sát VKSND tối cao.
4. Thực hiện nhiệm vụ Trợ lý, Thư ký, Giúp việc Lãnh đạo VKSND tối cao.
5. Là đơn vị thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Hội đồng Sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân; tham mưu với Viện trưởng VKSND tối cao trong công tác thi đua, khen thưởng và sáng kiến của Ngành; là đầu mối phối hợp công tác với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Khối thi đua các bộ, ngành Nội chính Trung ương, các cơ quan, đơn vị, địa phương về các nội dung liên quan.
6. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ giám định về âm thanh, hình ảnh từ các dữ liệu điện tử theo quy định của pháp luật tố tụng và pháp luật giám định tư pháp; thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác giám định theo quy định của Viện trưởng VKSND tối cao.
7. Thực hiện việc tiếp nhận, xử lý, quản lý, lưu trữ các văn bản, kiểm tra về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản do VKSND tối cao ban hành. Thực hiện công tác cơ yếu và thông tin liên lạc, cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số của VKSND tối cao.
8. Thực hiện công tác về hành chính, quản trị, nghi lễ, khánh tiết, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn, phòng chống cháy nổ, cứu hộ, cứu nạn; quản lý, theo dõi, mua sắm, cấp phát, việc sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất, phương tiện và kinh phí của cơ quan VKSND tối cao phục vụ việc chỉ đạo, điều hành của Viện trưởng VKSND tối cao và công tác của các đơn vị thuộc VKSND tối cao. Là đơn vị đầu mối, thực hiện việc mua sắm tập trung để cấp phát một số loại tài sản và tổ chức việc may sắm trang phục thống nhất của VKSND các cấp theo quy định của pháp luật. Quản lý các dự án đầu tư cơ sở vật chất của cơ quan VKSND tối cao. Tham mưu, thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh; khám, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho cán bộ, công chức và người lao động cơ quan VKSND tối cao.
9. Thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin của VKSND tối cao theo quy định; quản lý hoạt động của Cổng thông tin điện tử VKSND tối cao.
10. Quản lý, điều hành hoạt động của Phòng Công tác phía Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện chỉ thị, kế hoạch, chương trình công tác của ngành Kiểm sát nhân dân, nghiệp vụ công tác hành chính, văn phòng, văn thư, lưu trữ và cơ yếu đối với VKSND các cấp.
12. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng VKSND tối cao giao.
Điều 4. Nguyên tắc làm việc
1. Văn phòng được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung thống nhất, làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Mọi hoạt động của Văn phòng tuân theo quy định của pháp luật và Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng. Công chức và người lao động thuộc Văn phòng thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, Trưởng đơn vị thuộc Văn phòng chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả, tiến độ và tính pháp lý của công việc được phân công phụ trách.
3. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của Lãnh đạo VKSND tối cao.
4. Phân công công việc trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị, cá nhân thuộc Văn phòng.
5. Phát huy năng lực, sở trường của công chức và người lao động; tăng cường phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật và VKSND tối cao quy định.
6. Bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động gắn với thực hiện chủ trương cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức của Đảng và Nhà nước.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA ĐƠN VỊ, CÔNG CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
THUỘC VĂN PHÒNG
Mục 1
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA VĂN PHÒNG
Điều 5. Tổ chức, bộ máy và biên chế của Văn phòng
1. Công chức và người lao động của Văn phòng gồm:
a) Chánh Văn phòng;
b) Phó Chánh Văn phòng;
c) Kiểm sát viên VKSND tối cao không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
d) Trợ lý, Thư ký, Giúp việc Lãnh đạo VKSND tối cao;
đ) Trưởng phòng;
e) Phó Trưởng phòng;
g) Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Chuyên viên các ngạch; Giám định viên; Cán sự; Kỹ thuật viên; công chức khác và người lao động.
2. Văn phòng có các đơn vị cấp phòng gồm:
a) Phòng Tham mưu tổng hợp;
b) Phòng Thi đua - Khen thưởng;
c) Phòng Hành chính;
d) Phòng Quản trị;
đ) Phòng Cơ yếu;
e) Phòng Tài vụ;
g) Phòng Lưu trữ;
h) Phòng Giám định kỹ thuật hình sự;
i) Phòng Công tác phía Nam.2
3. Tổ Kiểm sát viên VKSND tối cao không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế về chế độ làm việc của Kiểm sát viên VKSND tối cao không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Ban Thư ký, Giúp việc Lãnh đạo VKSND tối cao thuộc tổ chức bộ máy của Văn phòng nhưng chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Lãnh đạo VKSND tối cao.
4. Biên chế của Văn phòng thuộc biên chế của VKSND tối cao do Viện trưởng VKSND tối cao giao trên cơ sở đề nghị của Chánh Văn phòng. Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị cấp phòng thuộc Văn phòng do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh Văn phòng.
Mục 2
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRỢ LÝ, THƯ KÝ
GIÚP VIỆC LÃNH ĐẠO VKSND TỐI CAO
VÀ ĐƠN VỊ THUỘC VĂN PHÒNG
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trợ lý, Thư ký, Giúp việc Lãnh đạo VKSND tối cao
1. Trợ lý Viện trưởng VKSND tối cao:
a) Tham mưu, đề xuất xây dựng và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của Viện trưởng VKSND tối cao;
b) Chủ động nắm tình hình, nghiên cứu, cập nhật thông tin, phân tích, tham mưu, đề xuất những nội dung liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng VKSND tối cao;
c) Trực tiếp hoặc phối hợp các cơ quan, cá nhân có liên quan tham mưu, chuẩn bị các tài liệu theo yêu cầu của Viện trưởng VKSND tối cao;
d) Phối hợp với cơ quan, cá nhân có liên quan để thực hiện nhiệm vụ; theo dõi tiến độ thực hiện các công việc được giao;
đ) Yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công việc; tham dự và phát biểu trong các cuộc họp, hội nghị, hội thảo thuộc phạm vi công việc.
2. Thư ký, Giúp việc Lãnh đạo VKSND tối cao:
a) Thư ký Viện trưởng VKSND tối cao trực tiếp nhận nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về kết quả công việc trước Viện trưởng VKSND tối cao và Chánh Văn phòng;
Giúp việc Lãnh đạo VKSND tối cao trực tiếp nhận nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về kết quả công việc trước Lãnh đạo VKSND tối cao và Chánh Văn phòng;
b) Tiếp nhận, phân loại văn bản đến (bản giấy và điện tử), trình xin ý kiến, báo cáo trình Lãnh đạo VKSND tối cao xử lý, cho ý kiến chỉ đạo. Chuyển văn bản có ý kiến chỉ đạo đến các đơn vị được giao để thực hiện và lưu trữ văn bản theo quy định; thông báo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo VKSND tối cao đến đơn vị, cá nhân liên quan để xử lý công việc theo yêu cầu;
c) Xem xét, kiểm tra về thể thức và nội dung văn bản dự thảo do các đơn vị soạn thảo trình Lãnh đạo VKSND tối cao ký. Trường hợp phát hiện có những vấn đề chưa phù hợp, thì phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo để thống nhất;
d) Có trách nhiệm tổng hợp, giúp Chánh Văn phòng xây dựng, bảo đảm việc thực hiện lịch công tác hằng tuần của Lãnh đạo VKSND tối cao để cập nhật trên mạng thông tin nội bộ của VKSND tối cao; phối hợp với Phòng Tham mưu tổng hợp và các đơn vị có liên quan xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác của Lãnh đạo VKSND tối cao;
đ) Chủ động theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc lĩnh vực Lãnh đạo VKSND tối cao phụ trách trong việc triển khai, thực hiện chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ và ý kiến chỉ đạo của Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND tối cao, bảo đảm chất lượng và tiến độ;
e) Phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị các nội dung phục vụ công tác, các cuộc họp, hội nghị do Lãnh đạo VKSND tối cao dự, chỉ đạo; phối hợp tham mưu ban hành thông báo kết luận, chỉ đạo của Lãnh đạo VKSND tối cao tại các cuộc họp, hội nghị; đề nghị Thủ trưởng các đơn vị cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo VKSND tối cao; trao đổi trực tiếp với Thủ trưởng các đơn vị để hoàn chỉnh hồ sơ, tài liệu bảo đảm đúng quy trình, thủ tục trước khi trình Lãnh đạo VKSND tối cao; trường hợp có ý kiến khác nhau thì báo cáo Lãnh đạo VKSND tối cao xem xét, quyết định;
g) Truyền đạt ý kiến theo yêu cầu của Lãnh đạo VKSND tối cao tới Lãnh đạo Văn phòng, Lãnh đạo các đơn vị và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung truyền đạt;
h) Thư ký, giúp việc Phó Viện trưởng VKSND tối cao thường xuyên phối hợp với Trợ lý, Thư ký Viện trưởng VKSND tối cao để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo VKSND tối cao, Chánh Văn phòng VKSND tối cao giao.
3. Trợ lý, Thư ký Lãnh đạo VKSND tối cao thực hiện những nhiệm vụ khác theo Quy định số 30-QĐ/TW ngày 19/8/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, nhiệm vụ, quyền hạn, quy trình bổ nhiệm, chính sách, chế độ đối với chức danh Trợ lý, Thư ký.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tham mưu tổng hợp
1. Phòng Tham mưu tổng hợp tham mưu giúp Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc VKSND tối cao tham mưu xây dựng chỉ thị, kế hoạch, chương trình nhiệm vụ công tác trọng tâm hằng năm của ngành Kiểm sát nhân dân; xây dựng kế hoạch, chương trình, phương hướng, nhiệm vụ công tác trọng tâm của cơ quan VKSND tối cao; tổ chức triển khai thực hiện chỉ thị, kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ công tác trọng tâm hằng năm của ngành Kiểm sát nhân dân, của cơ quan VKSND tối cao; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết công tác của ngành Kiểm sát nhân dân, của cơ quan VKSND tối cao;
b) Tham mưu với Lãnh đạo VKSND tối cao việc triển khai, thực hiện các nghị quyết, kết luận, kiến nghị của Ủy ban Pháp luật và Tư pháp, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quốc hội;
Theo dõi, quản lý tình hình triển khai, kết quả thực hiện các nghị quyết, kết luận, kiến nghị và chất vấn của đại biểu Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và của Quốc hội liên quan đến hoạt động của ngành Kiểm sát nhân dân; xây dựng các báo cáo công tác của Viện trưởng VKSND tối cao trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước và các cơ quan Đảng, Nhà nước theo yêu cầu;
c) Tham mưu với Viện trưởng VKSND tối cao về kế hoạch, nhiệm vụ công tác; về quản lý, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; các biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế, thiếu sót và thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát nhân dân. Tham mưu tổ chức các phiên họp của Ủy ban Kiểm sát VKSND tối cao;
d) Theo dõi, đôn đốc, tham mưu kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo việc triển khai thực hiện chỉ thị, kế hoạch, chương trình công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân; tham mưu kiểm tra việc thực hiện các chỉ thị, kế hoạch, chương trình công tác của Viện trưởng VKSND tối cao trong ngành Kiểm sát nhân dân; tham gia kiểm tra kết quả thực hiện công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân;
đ) Hướng dẫn về công tác tổng hợp, tham mưu trong ngành Kiểm sát nhân dân; xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định về công tác tham mưu, tổng hợp của VKSND; xây dựng chuyên đề nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân;
e) Tham mưu việc tổ chức thực hiện công tác phát ngôn của VKSND tối cao. Theo dõi, tổng hợp các thông tin đăng trên báo chí liên quan đến hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát nhân dân; tham mưu cho Lãnh đạo VKSND tối cao chỉ đạo biện pháp xử lý và đôn đốc, nắm kết quả việc thực hiện chỉ đạo;
g) Tham gia Tổ giúp việc và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Ban Chỉ đạo các Chương trình phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội của ngành Kiểm sát nhân dân. Tham mưu xây dựng các kế hoạch, chương trình và tổ chức triển khai thực hiện; đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch, chương trình và sơ kết, tổng kết việc thực hiện các kế hoạch, chương trình công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân;
h) Xây dựng quy chế phối hợp công tác giữa VKSND tối cao với các ban, bộ, ngành theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo VKSND tối cao và theo dõi kết quả thực hiện.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu chuẩn bị nội dung tổ chức Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Cơ quan VKSND tối cao hằng năm.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo VKSND tối cao, Chánh Văn phòng VKSND tối cao giao.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Thi đua - Khen thưởng
Phòng Thi đua - Khen thưởng tham mưu giúp Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Tham mưu với Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân thống nhất quản lý công tác thi đua, khen thưởng trong toàn Ngành, thực hiện nghiêm quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, các quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Tham mưu với Lãnh đạo VKSND tối cao xây dựng chỉ thị, kế hoạch, chương trình, hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng hằng năm của của ngành Kiểm sát nhân dân; các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của ngành Kiểm sát nhân dân.
3. Tham mưu với Lãnh đạo VKSND tối cao hướng dẫn, triển khai thực hiện các phong trào thi đua do Đảng và Nhà nước phát động; phát động và tổ chức triển khai các phong trào thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của các đơn vị trong Ngành; theo dõi, tổ chức sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua trong toàn Ngành.
4. Thực hiện quy trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, tổng hợp báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân trình Viện trưởng VKSND tối cao hoặc báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao trình cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định đối với các hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước, chuyên đề, đột xuất, tổng kết công tác năm, xét tặng Kỷ niệm chương của các đơn vị trong toàn Ngành.
5. Thực hiện quy trình tiếp nhận, tổng hợp báo cáo Hội đồng sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân trình Viện trưởng VKSND tối cao quyết định công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong ngành Kiểm sát nhân dân.
6. Phối hợp với các cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước và các cơ quan có liên quan khác để thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; cấp phát, cấp đổi hiện vật khen thưởng.
7. Tham mưu với Lãnh đạo VKSND tối cao tổ chức công bố, trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân trong ngành Kiểm sát nhân dân, vinh danh các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến tiêu biểu tại các Hội nghị.
8. Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng, phát hiện và nhân rộng các tấm gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua; các sáng kiến, kinh nghiệm hay trong ngành Kiểm sát nhân dân.
9. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng; quản lý, theo dõi, tổng hợp khó khăn, vướng mắc, hướng dẫn và kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của các đơn vị trong Ngành.
10. Nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định, đề tài, đề án, chuyên đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng nhằm nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
11. Tham mưu với Viện trưởng VKSND tối cao trong hoạt động thi đua của Khối thi đua các bộ, ngành Nội chính Trung ương và của các cụm, khối thi đua trong toàn Ngành.
12. Phối hợp với các đơn vị có liên quan giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng.
13. Thực hiện việc lập dự toán chi hằng năm cho công tác thi đua, khen thưởng tại VKSND tối cao.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng giao.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Hành chính
Phòng Hành chính tham mưu giúp Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Thống nhất quản lý công tác hành chính - tư pháp, cải cách thủ tục hành chính của VKSND tối cao theo quy định của Nhà nước và Viện trưởng VKSND tối cao. Chủ trì, phối hơp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong việc xây dựng, tạo lập, quản lý văn bản, tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc VKSND.
2. Tham mưu theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ và tổng hợp báo cáo về công tác văn thư trong ngành Kiểm sát nhân dân. Tổ chức tiếp nhận văn bản đến, trình, chuyển giao, theo dõi, đôn đốc việc chuyển văn bản đến; quản lý, xử lý văn bản đi của VKSND tối cao theo quy định của Nhà nước. Bảo đảm công tác văn thư theo đúng quy định bảo mật của Nhà nước và của VKSND tối cao.
3. Quản lý và sử dụng con dấu (bao gồm dấu ướt và dấu số), chữ ký số, của cơ quan, đơn vị theo đúng quy định của Nhà nước và VKSND tối cao. Quản lý vận hành Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành trong ngành Kiểm sát nhân dân. Theo dõi việc cấp giấy giới thiệu, giấy đi đường và công lệnh cho cán bộ, công chức của cơ quan đi công tác; đóng dấu xác nhận thời gian lưu trú cho cán bộ trong Ngành và các cơ quan khác đến quan hệ công tác với VKSND tối cao.
4. Chủ trì việc in, phát hành các biểu mẫu, sổ nghiệp vụ kiểm sát, sổ hành chính - tư pháp và giấy tờ khác về quản lý hành chính của VKSND tối cao.
5. Tổ chức quản lý việc in sao văn bản, tài liệu của VKSND tối cao; sao lục các loại văn bản theo yêu cầu của Lãnh đạo VKSND tối cao gửi Viện kiểm sát các cấp, đơn vị trực thuộc VKSND tối cao.
6. Quản lý tổng đài điện thoại của VKSND tối cao.
7. Xây dựng lịch trực nghiệp vụ, bảo đảm việc tổ chức thực hiện quy định về trực nghiệp vụ tại cơ quan VKSND tối cao. Thường trực bảo vệ tại cổng cơ quan 24/24 giờ; phối hợp với lực lượng Cảnh sát bảo vệ mục tiêu đảm bảo trật tự, an toàn việc ra, vào cơ quan; bảo vệ tài sản của cơ quan theo quy định. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành Quy chế văn hóa công sở; nội quy, quy định về trật tự nội vụ của VKSND tối cao. Phối hợp với các đơn vị thuộc Văn phòng, các đơn vị làm việc trong Trụ sở cơ quan và Công an khu vực để bảo đảm an ninh, trật tự an toàn Trụ sở cơ quan.
8. Là Thường trực Ban Chỉ huy Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ cơ quan VKSND tối cao. Hằng năm, tham mưu kế hoạch tập huấn công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ tại cơ quan VKSND tối cao.
9. Phối hợp với các đơn vị liên quan phục vụ các hội nghị, hội thảo do Lãnh đạo VKSND tối cao, Lãnh đạo Văn phòng tổ chức; chịu trách nhiệm phục vụ tang lễ theo quy định của Nhà nước và VKSND tối cao.
10. Lập dự trù kinh phí hằng năm việc đặt mua, cấp phát báo chí, bản tin, phục vụ hoạt động của cơ quan; thực hiện kế hoạch in biểu mẫu, sổ nghiệp vụ kiểm sát, sổ hành chính - tư pháp và các ấn phẩm khác của VKSND tối cao; mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì trang thiết bị, vật tư phục vụ hoạt động của cơ quan theo nhiệm vụ, quyền hạn.
11. Tham mưu giúp Chánh Văn phòng về công tác y tế:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại VKSND tối cao;
b) Khám chữa bệnh thông thường; sơ cứu, cấp cứu ban đầu và theo dõi sức khỏe của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc tại Trụ sở cơ quan;
c) Thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh tại VKSND tối cao. Phát hiện, báo cáo đề xuất kịp thời các bệnh dịch xảy ra trong cơ quan, gửi cơ quan y tế có thẩm quyền để xử lý. Tuyên truyền ý thức bảo vệ sức khỏe, vệ sinh môi trường; vận động, triển khai thực hiện các biện pháp chuyên môn trong lĩnh vực y tế;
d) Phối hợp với Phòng Tài vụ lập danh sách mua bảo hiểm y tế cho cán bộ, công chức, người lao động đơn vị thụ hưởng ngân sách tại Văn phòng. Lập dự trù mua thuốc, trang thiết bị y tế; quản lý, cấp phát thuốc theo quy định;
đ) Tham gia Ban Phòng, chống HIV/AIDS và Ban Phòng, chống tác hại của thuốc lá trong ngành Kiểm sát nhân dân.
12. Tham mưu giúp Chánh Văn phòng quản lý, chỉ đạo và tổ chức hoạt động Cổng thông tin điện tử VKSND tối cao:
a) Khai thác, tiếp nhận, xử lý, biên tập, xét duyệt, cập nhật và viết tin, bài cung cấp kịp thời thông tin về chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Viện kiểm sát các cấp qua mạng internet; thông tin, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến tổ chức, bộ máy và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của VKSND; phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của Viện trưởng VKSND tối cao;
b) Hướng dẫn và phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thu thập, biên tập thông tin, dữ liệu để đăng tải lên Cổng thông tin điện tử VKSND tối cao;
c) Phối hợp với các Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của các đơn vị trong ngành Kiểm sát nhân dân, các ban, bộ, ngành liên quan; xây dựng đội ngũ cộng tác viên của Cổng thông tin điện tử VKSND tối cao;
d) Phối hợp với Tiểu ban kỹ thuật ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử; phối hợp với các đơn vị thuộc VKSND tối cao và các cơ quan, đơn vị liên quan bảo đảm bí mật, an toàn, an ninh mạng;
đ) Đề xuất các chế độ nhuận bút, bồi dưỡng đối với công tác xuất bản tin theo quy định hiện hành.
13. Tham mưu quản lý, điều hành xe ô tô của VKSND tối cao (gồm các đơn vị thụ hưởng ngân sách của Văn phòng):
a) Tham mưu việc giao xe ô tô cho từng lái xe quản lý; lái xe phục vụ Lãnh đạo VKSND tối cao, Kiểm sát viên VKSND tối cao (theo yêu cầu). Phân công lái xe đưa, đón cán bộ đi công tác. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông cho người và phương tiện;
b) Mở sổ theo dõi đăng ký xe ô tô đi công tác và các việc khác theo quy định. Cấp lệnh điều xe, quản lý hành trình của từng xe ô tô; quản lý, cấp phát xăng, dầu cho lái xe phục vụ các chuyến công tác; phối hợp với Phòng Tài vụ mua bảo hiểm xe ô tô; rà soát, đề xuất định mức xăng, dầu, sửa chữa cho từng chủng loại xe ô tô;
c) Theo dõi, kiểm tra, đề xuất việc bảo dưỡng, sửa chữa, thanh lý xe ô tô;
d) Kiểm tra nghiệp vụ lái xe khi có yêu cầu; làm thủ tục đăng ký xe ô tô mới được cấp.
14. Thực hiện nhiệm vụ công tác tham mưu, tổng hợp, hành chính của Văn phòng. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Văn phòng; tổ chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác định kỳ, đột xuất đánh giá tình hình, tiến độ, kết quả thực hiện, đề xuất điều chỉnh nội dung, tiến độ thực hiện nhiệm vụ được giao. Chuẩn bị nội dung các buổi giao ban định kỳ, đột xuất theo yêu cầu; ghi biên bản các cuộc họp và xây dựng thông báo ý kiến chỉ đạo của Chánh Văn phòng.
15. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Văn phòng.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng giao.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Quản trị
Phòng Quản trị tham mưu giúp Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Chuẩn bị, tổ chức thực hiện công tác hậu cần, lễ tân; trang trí lễ nghi, khánh tiết tại các hội nghị, cuộc họp và các sự kiện, ngày lễ lớn của Cơ quan theo quy định của Nhà nước và của VKSND tối cao.
2. Quản lý các dự án đầu tư cơ sở vật chất của cơ quan VKSND tối cao. Quản lý trụ sở, tài sản, vật tư văn phòng; xây dựng và chủ trì (hoặc phối hợp) tổ chức thực hiện kế hoạch sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng, bảo trì, bổ sung, trang bị mới theo quy định của pháp luật và của VKSND tối cao; kiểm tra việc sử dụng phòng làm việc, tài sản, vật tư văn phòng; đề xuất và tổ chức thanh lý tài sản theo đúng các quy định của pháp luật.
3. Mua vé máy bay, tàu, xe, vật tư văn phòng phục vụ công tác của Cơ quan. Tổ chức mua, cấp phát tài sản, trang thiết bị làm việc cho cơ quan. Đề xuất và mua sắm các phương tiện cần thiết phục vụ cho việc phòng, chống côn trùng; thuê, mua và chăm sóc cây xanh; đảm bảo vệ sinh môi trường cơ quan.
4. Đề xuất và thực hiện các công việc liên quan đến công tác quản lý, vận hành hệ thống kỹ thuật, cơ điện, cấp thoát nước trong cơ quan để duy trì Tòa nhà Trụ sở cơ quan VKSND tối cao hoạt động an toàn và hiệu quả. Tổ chức trực các ngày lễ, ngày tết, trực ngoài giờ và trực các ngày nghỉ cuối tuần theo quy định.
5. Thực hiện việc lập dự toán, quản lý việc mua sắm tập trung để cấp phát một số loại tài sản và tổ chức việc may sắm trang phục thống nhất của VKSND các cấp theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự trong việc tổ chức đón, tiễn các đoàn khách quốc tế, các đoàn đi công tác, nghiên cứu, học tập ở nước ngoài và phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
7. Tổ chức bếp ăn tập thể tại cơ quan VKSND tối cao.
8. Phối hợp thực hiện các công việc thuộc trách nhiệm, quyền hạn của Văn phòng khi là Chủ đầu tư của các dự án đầu tư và đầu tư công.
9. Xây dựng, sửa chữa, bảo trì các cơ sở hạ tầng, nhà đất do Văn phòng quản lý.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng giao.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Cơ yếu
Phòng Cơ yếu tham mưu giúp Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Thống nhất quản lý, chỉ đạo công tác cơ yếu trong ngành Kiểm sát nhân dân theo Luật Cơ yếu, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hướng dẫn của Ban Cơ yếu Chính phủ, Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền; bảo đảm thông tin qua cơ yếu bí mật, chính xác, nhanh chóng, an toàn, kịp thời.
2. Tham mưu giúp Viện trưởng VKSND tối cao trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch công tác cơ yếu hằng năm. Tổ chức chỉ đạo công tác mã hóa, giải mã và bảo mật thông tin mật trong hệ thống cơ yếu ngành Kiểm sát nhân dân; bảo đảm việc truyền tải, chuyển giao thông tin mật giữa VKSND tối cao với VKSND các cấp và các đơn vị có mạng hiệp đồng cơ yếu.
3. Tổ chức, quản lý, chỉ đạo chế độ sử dụng “Điện mật” theo quy định của Luật Cơ yếu và quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Quản lý, khai thác, sử dụng trang thiết bị kỹ thuật mật mã, tài liệu nghiệp vụ kỹ thuật mật mã đúng nguyên tắc, chế độ công tác cơ yếu và tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật. Hằng năm, lập kế hoạch nâng cấp, bảo trì, trang bị hệ thống máy mã, đề xuất với Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền và Ban Cơ yếu Chính phủ để đáp ứng yêu cầu công tác cơ yếu trong toàn Ngành.
4. Tổ chức sơ kết, tổng kết, thống kê, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ công tác cơ yếu cho VKSND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tham mưu giúp Chánh Văn phòng phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ, Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác cơ yếu trong ngành Kiểm sát nhân dân. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ VKSND tối cao và Ban Cơ yếu Chính phủ trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ chính sách đối với người làm công tác cơ yếu trong ngành Kiểm sát nhân dân.
5. Đề xuất và triển khai các nhiệm vụ liên quan đến công tác chuyển đổi số của Văn phòng.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng giao.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài vụ
Phòng Tài vụ tham mưu giúp Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Thực hiện, quản lý nghiệp vụ kế toán tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, các quy định của pháp luật và của Ngành. Giúp Chủ tài khoản và những người thừa ủy quyền Chủ tài khoản thực hiện đúng các quy định trên.
2. Lập và bảo vệ dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của VKSND tối cao và dự toán chi cho từng nhiệm vụ cụ thể.
3. Trực tiếp thực hiện hoạt động thu, chi; kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, hợp lý việc chi tiêu đối với toàn bộ các nguồn kinh phí thuộc Văn phòng theo đúng chế độ và Quy chế chi tiêu nội bộ. Tiếp nhận, phân bổ, theo dõi, kiểm tra và thanh quyết toán việc sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học của VKSND tối cao.
4. Thực hiện chế độ thu, chi và quản lý qua hệ thống sổ sách kế toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các hướng dẫn của Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền khác.
5. Quản lý giám sát về tài chính việc mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, trụ sở, vật tư văn phòng thuộc cơ quan VKSND tối cao.
6. Quản lý và theo dõi tài sản, vật tư trên sổ sách, thực hiện điều chuyển tài sản cố định theo quyết định của lãnh đạo VKSND tối cao. Phối hợp với phòng Quản trị thực hiện kiểm kê và thanh lý tài sản. Thực hiện nghiệp vụ kho, quỹ theo quy định hiện hành. Rà soát, đề xuất định mức xăng, dầu cho từng chủng loại xe ôtô. Theo dõi, kiểm tra, đề xuất việc bảo dưỡng, sửa chữa, thanh lý xe ô tô. Phối hợp với Phòng Hành chính mua bảo hiểm xe ô tô.
7. Quản lý tài chính và tham gia thực hiện các dự án do Văn phòng làm Chủ đầu tư.
8. Tham gia đấu thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, vật tư.
9. Lập báo cáo tài chính; công khai tài chính theo quy định của pháp luật và của VKSND tối cao.
10. Bảo quản, lưu trữ chứng từ, sổ sách theo quy định.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng giao.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Lưu trữ
Phòng Lưu trữ tham mưu giúp Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Thống nhất quản lý công tác lưu trữ của VKSND tối cao theo quy định hiện hành của Nhà nước và VKSND tối cao; thực hiện các quy trình về hoạt động lưu trữ.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác lưu trữ; đề xuất ứng dụng khoa học, công nghệ vào công tác lưu trữ. Quản lý, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiểm tra công tác lưu trữ trong ngành Kiểm sát nhân dân.
3. Sơ kết, tổng kết và đề xuất khen thưởng về công tác lưu trữ.
4. Xây dựng báo cáo thống kê về công tác lưu trữ theo quy định của pháp luật; thiết kế sổ, biểu mẫu quản lý công tác lưu trữ trong ngành Kiểm sát nhân dân.
5. Quản lý Thư viện, phòng Truyền thống ngành Kiểm sát nhân dân. Xây dựng và phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch mua sắm sách, báo, tạp chí và trang thiết bị chuyên dùng.
6. Phối hợp với Thanh tra VKSND tối cao giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công tác lưu trữ.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng giao.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giám định kỹ thuật hình sự
1. Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của Phòng Giám định kỹ thuật hình sự và các quy định có liên quan. Phòng Giám định kỹ thuật hình sự có tài khoản và con dấu riêng.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Viện trưởng VKSND tối cao, Chánh Văn phòng VKSND tối cao giao.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Công tác phía Nam
Phòng Công tác phía Nam tham mưu giúp Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Thực hiện công tác văn thư, cơ yếu; quản lý, sử dụng con dấu thứ hai của VKSND tối cao và con dấu thứ hai của Văn phòng VKSND tối cao theo quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi về VKSND tối cao để chuyển đến đơn vị liên quan xử lý theo thẩm quyền.
3. Tổ chức đón tiếp, bố trí nơi ăn, nghỉ, đi lại và các hoạt động khác cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các đoàn công tác của ngành Kiểm sát nhân dân.
4. Bố trí sắp xếp, khai thác hiệu quả cơ sở vật chất; bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự nội vụ tại Trụ sở phía Nam.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng giao.
Mục 3
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Văn phòng
1. Chánh Văn phòng là Thủ trưởng của Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng VKSND tối cao về tổ chức, hoạt động và kết quả công tác của Văn phòng theo nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 3 của Quy chế này; quản lý, chỉ đạo, điều hành Văn phòng thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn đúng quy định của pháp luật, Luật Tổ chức VKSND, các quy chế, quy định của VKSND tối cao và các văn bản, quy định khác có liên quan. Phân công công việc hoặc ủy quyền cho các Phó Chánh Văn phòng, lãnh đạo các phòng thực hiện các công việc cụ thể.
2. Tham mưu giúp Viện trưởng VKSND tối cao về phương hướng, nhiệm vụ công tác, về quản lý, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của ngành Kiểm sát nhân dân và cơ quan VKSND tối cao. Giúp Viện trưởng VKSND tối cao tổ chức các phiên họp Ủy ban kiểm sát và làm Thư ký các phiên họp của Ủy ban kiểm sát VKSND tối cao.
3. Thừa lệnh, thừa ủy quyền Viện trưởng VKSND tối cao ký các văn bản gửi đơn vị ngang cấp thuộc các bộ, ban, ngành Trung ương, chính quyền địa phương và Viện kiểm sát các cấp cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình, kết quả thực hiện chỉ thị, chương trình, kế hoạch công tác phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, phối hợp của Viện trưởng VKSND tối cao.
4. Thừa lệnh Viện trưởng VKSND tối cao tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chỉ thị, chương trình, kế hoạch công tác kiểm sát; công tác văn thư, lưu trữ, công tác cơ yếu và hoạt động của Văn phòng các Viện kiểm sát địa phương và các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao.
5. Chánh Văn phòng tổ chức thảo luận tập thể Lãnh đạo Văn phòng trước khi quyết định các công việc sau đây:
a) Chương trình, kế hoạch công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo các văn bản quan trọng trình Lãnh đạo VKSND tối cao;
b) Triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các văn bản quan trọng của VKSND tối cao;
c) Các chương trình, kế hoạch công tác trọng tâm của Văn phòng;
d) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Văn phòng theo quy định;
đ) Lập dự toán ngân sách hằng năm, dự toán sử dụng các nguồn kinh phí được phân bổ hằng năm của Văn phòng;
e) Báo cáo về tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch và kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Văn phòng;
g) Những vấn đề khác mà Chánh Văn phòng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chánh Văn phòng, do đơn vị chủ trì lấy ý kiến các Phó Chánh Văn phòng, tập hợp trình Chánh Văn phòng quyết định.
6. Tham dự cuộc họp của Lãnh đạo VKSND tối cao và các đơn vị thuộc VKSND tối cao có liên quan đến công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành chung trong toàn Ngành.
7. Phối hợp cùng Vụ Tổ chức cán bộ đề xuất với Viện trưởng VKSND tối cao quyết định về tổ chức bộ máy, biên chế, chính sách cán bộ, đề bạt, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, người lao động thuộc Văn phòng quản lý theo quy định; bố trí, điều chuyển cán bộ trong nội bộ Văn phòng theo phân cấp quản lý cán bộ.
8. Là Chủ tài khoản quyết định việc sử dụng kinh phí được cấp, tổ chức quản lý, sử dụng phương tiện, tài sản phục vụ công tác của cơ quan VKSND tối cao; sắp xếp, bố trí nơi làm việc của cơ quan VKSND tối cao theo quy định của Nhà nước và của VKSND tối cao.
9. Là người được ủy quyền phát ngôn của VKSND tối cao, trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của Cổng thông tin điện tử VKSND; là Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân; là Chủ tịch Hội đồng Lương, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và kỷ luật của Văn phòng; phối hợp với Ban Chấp hành Đảng bộ Văn phòng xây dựng đơn vị trong sạch, vững mạnh toàn diện.
10. Giải quyết những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, Quy chế Tổ chức và hoạt động của Văn phòng, các quy định của VKSND tối cao và những nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo VKSND tối cao giao.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chánh Văn phòng
1. Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý, xây dựng kế hoạch, chương trình, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành và văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được phân công phụ trách; là người giúp việc cho Chánh Văn phòng, trực tiếp phụ trách các đơn vị trực thuộc và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và ủy nhiệm của Chánh Văn phòng;
2. Trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ được giao, tham gia xây dựng kế hoạch, chương trình công tác của Văn phòng, đề xuất các biện pháp tổ chức thực hiện và giúp Chánh Văn phòng trực tiếp quản lý, chỉ đạo một số phòng và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về nội dung và kết quả công tác được phân công.
3. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Chánh Văn phòng:
a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý, xây dựng kế hoạch, chương trình, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành và văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Chánh Văn phòng phân công;
b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;
c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chánh Văn phòng khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Chánh Văn phòng đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Chánh Văn phòng hoặc giữa các Phó Chánh Văn phòng còn có các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Chánh Văn phòng quyết định;
d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác thì Phó Chánh Văn phòng phải xin ý kiến của Chánh Văn phòng trước khi quyết định;
4. Trường hợp Chánh Văn phòng vắng mặt, Phó Chánh Văn phòng được giao quản lý điều hành đơn vị ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
a) Được Chánh Văn phòng ủy quyền thay mặt Chánh Văn phòng, chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Văn phòng và ký văn bản thay Chánh Văn phòng;
b) Được Chánh Văn phòng ủy quyền chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Chánh Văn phòng và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Văn phòng;
c) Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Chánh Văn phòng khác khi Phó Chánh Văn phòng đó vắng mặt theo ủy quyền của Chánh Văn phòng;
d) Báo cáo Chánh Văn phòng kết quả giải quyết công việc trong thời gian được giao quản lý đơn vị.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả công tác của phòng; chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Văn phòng về kết quả thực hiện công việc được giao. Điều hành hoạt động của phòng theo đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế, quy định, nội quy của VKSND tối cao và Văn phòng.
2. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị theo hướng dẫn của Văn phòng; phân công công tác cho Phó Trưởng phòng, công chức và người lao động thuộc quyền quản lý.
3. Chủ động phối hợp với các Trưởng phòng khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của phòng và thực hiện nhiệm vụ chung của Văn phòng.
4. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Phó Chánh Văn phòng phụ trách hoặc Chánh Văn phòng cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết.
5. Đề xuất với lãnh đạo Văn phòng về việc thực hiện chính sách cán bộ.
6. Khi vắng mặt phải ủy quyền cho Phó Trưởng phòng quản lý, điều hành đơn vị.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Văn phòng giao.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng phòng
1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và ủy nhiệm của Trưởng phòng và Lãnh đạo Văn phòng.
2. Phó Trưởng phòng có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Giúp Trưởng phòng xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị;
b) Thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành trong đơn vị theo sự phân công của Trưởng phòng;
c) Trực tiếp nghiên cứu góp ý kiến xây dựng chuyên đề, xây dựng các loại báo cáo, góp ý hướng dẫn nghiệp vụ;
d) Trực tiếp nghiên cứu, đề xuất giải quyết các công việc của đơn vị;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng phòng và Lãnh đạo Văn phòng giao.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức và người lao động
1. Chủ động nghiên cứu, tham mưu, đề xuất về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, thực hiện các công việc được Trưởng phòng hoặc Lãnh đạo Văn phòng giao theo nhiệm vụ, quyền hạn chuyên môn của đơn vị.
2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Lãnh đạo phòng, trước Lãnh đạo Văn phòng và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi.
3. Thực hiện các quy định của pháp luật Luật Cán bộ, công chức và Luật Lao động; các quy định của VKSND tối cao, của Văn phòng và của đơn vị.
Chương III
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
Mục 1
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
Điều 21. Các loại chương trình công tác
Văn phòng có 04 loại chương trình công tác, như sau:
1. Chương trình công tác năm:
a) Yêu cầu:
- Những công việc đăng ký trong chương trình công tác năm của Văn phòng phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của đơn vị. Mỗi công việc cần xác định rõ nội dung chính; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách cấp trình, thời hạn trình từng cấp và thời hạn hoàn thành;
- Các đơn vị phải chịu trách nhiệm về nội dung và tiến độ chuẩn bị thực hiện công việc mà mình đề xuất đưa vào chương trình công tác của Văn phòng.
b) Phân công thực hiện:
Phòng Hành chính chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Chương trình công tác hằng năm của Văn phòng;
- Các đơn vị thuộc Văn phòng gửi Phòng Hành chính, tổng hợp danh mục công việc cần trình các cấp trong năm sau. Phòng Hành chính có trách nhiệm tổng hợp trình Chánh Văn phòng cho ý kiến và gửi Phòng Tham mưu tổng hợp đăng ký những công việc của Văn phòng đưa vào chương trình công tác để trình Viện trưởng VKSND tối cao theo chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân;
- Sau khi Văn phòng gửi Chỉ thị công tác năm của Viện trưởng VKSND tối cao, Phòng Hành chính phải cụ thể hóa thành dự thảo chương trình công tác năm của Văn phòng gửi các đơn vị để tham gia ý kiến;
- Các đơn vị phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi phòng Hành chính để tổng hợp, xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Văn phòng. Phòng Hành chính tập hợp giúp Chánh Văn phòng tham khảo ý kiến của các Phó Chánh Văn phòng để thông qua Chương trình công tác năm của Văn phòng;
- Chánh Văn phòng ký ban hành Chương trình công tác năm và gửi các đơn vị liên quan, các đơn vị thuộc Văn phòng để tổ chức thực hiện.
Ngoài việc thực hiện theo các quy định tại Quy chế này, còn phải thực hiện theo quy định của các văn bản có liên quan.
2. Chương trình công tác quý:
a) Yêu cầu: Những công việc ghi trong chương trình công tác quý của Văn phòng phải xác định rõ nội dung chính, phòng chủ trì, phòng phối hợp, người phụ trách, trình Lãnh đạo VKSND tối cao hay Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng quyết định, thời hạn trình và thời hạn hoàn thành.
b) Phân công thực hiện:
- Các phòng thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo Quy chế về thông tin, báo cáo và quản lý trong ngành Kiểm sát nhân dân, gửi dự kiến chương trình công tác quý sau cho Phòng Hành chính. Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh thời gian thì phải có văn bản báo cáo lãnh đạo Văn phòng. Quá thời hạn trên, phòng nào không gửi coi như phòng đó không có nhu cầu điều chỉnh;
- Cuối quý, Phòng Hành chính tập hợp chương trình công tác quý sau của Văn phòng trình Chánh Văn phòng xem xét, quyết định. Những vấn đề trình Lãnh đạo VKSND tối cao, nếu có sự thay đổi về thời gian, Phòng Hành chính phải có văn bản trình Lãnh đạo Văn phòng ký đề nghị Lãnh đạo VKSND tối cao cho điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp nhận, các phòng mới được thực hiện theo tiến độ mới.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hằng tháng, các đơn vị thuộc Văn phòng căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Chánh Văn phòng theo chế độ thông tin báo cáo trong ngành Kiểm sát nhân dân;
b) Phòng Hành chính tập hợp chương trình công tác tháng sau của Văn phòng trình Chánh Văn phòng xem xét, quyết định và thông báo cho các đơn vị thuộc Văn phòng.
4. Chương trình công tác tuần:
Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Chánh Văn phòng, Phòng Hành chính phối hợp với các phòng có liên quan xây dựng chương trình công tác tuần, trình Lãnh đạo Văn phòng duyệt, gửi các đơn vị thuộc Văn phòng và thông báo cho các cá nhân liên quan biết.
5. Chương trình công tác của các phòng thuộc Văn phòng:
a) Căn cứ chương trình công tác của Văn phòng và nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các đơn vị nghiên cứu cách thức, phương pháp triển khai, tổ chức thực hiện. Xác định rõ trách nhiệm đến từng công chức trong đơn vị; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ theo chương trình công tác của Văn phòng;
b) Trưởng đơn vị cấp phòng có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc để đơn vị hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Phó Chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực và thông báo cho Phòng Hành chính tập hợp biết để điều chỉnh chung và tìm cách giải quyết khắc phục.
Điều 22. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hằng tháng, quý, 6 tháng và cuối năm, Trưởng đơn vị rà soát, thống kê đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của đơn vị, gửi Phòng Hành chính để tập hợp, báo cáo Chánh Văn phòng về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.
2. Phòng Hành chính có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của các đơn vị thuộc Văn phòng; hằng tháng, quý, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Văn phòng. Kết quả thực hiện chương trình công tác phải được coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi đơn vị.
Mục 2
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO VĂN PHÒNG
Điều 23. Cách thức giải quyết công việc của Lãnh đạo Văn phòng
1. Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng trực tiếp hoặc chỉ đạo, phân công xử lý, giải quyết công việc theo nhiệm vụ của các đơn vị.
2. Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các đơn vị liên quan để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các cách thức giải quyết khác theo quy định tại Quy chế này, như: Đi công tác và xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với các đơn vị thuộc phạm vi phụ trách, tiếp khách và các phương thức khác do Chánh Văn phòng quy định hoặc ủy quyền.
Điều 24. Thủ tục trình giải quyết công việc
1. Thủ tục trình Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng giải quyết công việc:
a) Văn bản, tờ trình Lãnh đạo VKSND tối cao phải do lãnh đạo cấp phòng xây dựng, ký kiểm tra về trình tự, thủ tục ban hành theo quy định; Lãnh đạo Văn phòng kiểm tra, ký nháy và trình Lãnh đạo VKSND tối cao;
b) Tài liệu trình đối với các văn bản.
Tờ trình phải thuyết minh rõ nội dung chính, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có). Các tài liệu cần thiết khác.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ thủ tục, phải trình Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng giải quyết. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ, trung thành ý kiến của các đơn vị, kể cả ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của người trực tiếp theo dõi và ý kiến của lãnh đạo cấp phòng. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ tài liệu.
3. Các văn bản, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 01 bản chính đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các đơn vị đó ở phần "Nơi nhận" của văn bản.
4. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc sự quản lý của Văn phòng thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến đơn vị theo quy định hiện hành của pháp luật về công tác văn thư.
Điều 25. Các loại hội nghị và cuộc họp
1. Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Văn phòng tổ chức hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả tiết kiệm.
2. Các loại hội nghị:
- Giao ban công tác quý; sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, năm;
- Sơ kết, tổng kết các chuyên đề nghiệp vụ;
- Tập huấn và các hội nghị khác.
3. Các loại cuộc họp:
- Họp giao ban Lãnh đạo Văn phòng hằng tuần, hằng tháng;
- Họp giao ban Lãnh đạo Văn phòng mở rộng (gồm Lãnh đạo Văn phòng, Trưởng đơn vị thuộc Văn phòng);
- Lãnh đạo Văn phòng họp, làm việc với lãnh đạo các đơn vị cấp Vụ khác hoặc với các cơ quan, đơn vị hữu quan;
- Lãnh đạo Văn phòng họp làm việc lãnh đạo Viện kiểm sát các cấp;
- Các cuộc họp khác.
4. Các cuộc họp do Trưởng phòng (hoặc Phó Trưởng phòng được ủy quyền) chủ trì:
- Các cuộc họp giao ban công tác hằng tuần, hằng tháng;
- Các đơn vị tổ chức các cuộc họp để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi đơn vị;
- Lãnh đạo đơn vị cấp phòng có thể tham gia các cuộc họp, buổi làm việc với đại diện các đơn vị liên quan theo chỉ đạo của Lãnh đạo Văn phòng.
Điều 26. Tổ chức hội nghị và cuộc họp
1. Chuẩn bị tổ chức hội nghị và cuộc họp:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, cuộc họp (nếu cần thiết);
- Xây dựng, duyệt báo cáo;
- In tài liệu hoặc sử dụng tài liệu điện tử không thuộc trường hợp danh mục tài liệu mật và chuẩn bị các điều kiện cần thiết;
- Triệu tập hoặc mời đại biểu dự hội nghị, họp;
- Xây dựng chương trình hội nghị, họp.
2. Triển khai hội nghị, cuộc họp:
- Đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, cuộc họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì hội nghị, cuộc họp và xử lý những tình huống cần thiết khác;
- Tại hội nghị, cuộc họp, người chủ trì hội nghị, cuộc họp theo chương trình dự kiến, tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình hội nghị, cuộc họp nhưng phải thông báo để những người dự hội nghị, cuộc họp biết;
- Người chủ trì hội nghị, cuộc họp, điều hành hội nghị, cuộc họp kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận, tham luận trong hội nghị, cuộc họp.
3. Ghi biên bản và thông báo kết quả hội nghị, cuộc họp:
a) Đơn vị chủ trì nội dung hội nghị, cuộc họp chịu trách nhiệm chuẩn bị tài liệu, cử thư ký ghi biên bản hội nghị, cuộc họp (nếu cần) và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận hội nghị, cuộc họp trình Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng phụ trách duyệt trước khi ban hành.
b) Các trường hợp khác do Lãnh đạo Văn phòng phân công.
4. Báo cáo kết quả hội nghị, cuộc họp:
a) Phó Chánh Văn phòng báo cáo kết quả hội nghị, cuộc họp do mình chủ trì với Chánh Văn phòng sau khi hội nghị, cuộc họp kết thúc;
b) Đối với hội nghị, cuộc họp do Lãnh đạo Văn phòng giao cho công chức trong Văn phòng tham dự, sau khi kết thúc, người được giao nhiệm vụ phải báo cáo Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp.
5. Các công việc sau hội nghị, cuộc họp:
Đơn vị chủ trì phối hợp với Phòng Hành chính tổ chức triển khai thực hiện những nội dung kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Văn phòng về kết quả thực hiện.
Mục 3
BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN
Điều 27. Thời hạn ban hành văn bản
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Phòng Hành chính có trách nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức và cá nhân có liên quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo VKSND tối cao thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung công việc, Phòng Tham mưu tổng hợp phối hợp với đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo VKSND tối cao tại cuộc họp.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Văn phòng họp định kỳ hằng tháng hoặc theo yêu cầu, Phòng Hành chính phải ra thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Văn phòng tại cuộc họp.
Điều 28. Quy định về việc ký các văn bản
1. Chánh Văn phòng ký các văn bản sau:
a) Văn bản công tác chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quản lý hành chính Văn phòng, các văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của pháp luật và VKSND tối cao.
b) Các văn bản trình Lãnh đạo VKSND tối cao.
c) Các văn bản được ký thừa lệnh hoặc thừa ủy quyền của Lãnh đạo VKSND tối cao.
d) Các quyết định, quy chế, quy định về tổ chức hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Văn phòng.
2. Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng giao ký thay các văn bản:
a) Một số văn bản quy định tại khoản 1 Điều này theo lĩnh vực do Chánh Văn phòng giao phụ trách. Ký thừa lệnh Viện trưởng VKSND tối cao theo quy định của pháp luật và quy định của VKSND tối cao về quản lý văn bản hành chính.
b) Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, Phó Chánh Văn phòng được ủy quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chánh Văn phòng.
3. Trưởng phòng Hành chính được ủy quyền ký một số thủ tục hành chính như: Giấy đi đường, Giấy giới thiệu, sao y văn bản, xác nhận chữ ký và một số văn bản hành chính do Chánh Văn phòng ủy quyền.
4. Trưởng phòng Công tác phía Nam được ký một số văn bản hành chính do Chánh Văn phòng ủy quyền.
Điều 29. Phát hành văn bản
1. Phòng Hành chính có trách nhiệm phát hành các văn bản của Văn phòng sau khi Lãnh đạo Văn phòng ký; đồng thời tổ chức việc cập nhật, theo dõi.
2. Chánh Văn phòng chỉ đạo Phòng Hành chính gửi đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng các văn bản do Văn phòng phát hành khi thấy cần thiết, trừ những văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước.
3. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Mục 4
CÔNG TÁC KIỂM TRA
Điều 30. Phạm vi và đối tượng kiểm tra
1. Văn phòng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Lãnh đạo VKSND tối cao theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện chỉ thị, kế hoạch, chương trình công tác của Viện kiểm sát các cấp.
2. Văn phòng chủ trì kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ công tác văn phòng, hành chính, văn thư, lưu trữ và cơ yếu đối với Viện kiểm sát các cấp.
3. Việc kiểm tra được thực hiện theo quy định của VKSND tối cao.
Điều 31. Thẩm quyền kiểm tra
1. Chánh Văn phòng kiểm tra mọi hoạt động trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng và của Chánh Văn phòng theo quy định của pháp luật và VKSND tối cao.
2. Phó Chánh Văn phòng kiểm tra hoạt động của các phòng được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Chánh Văn phòng giao.
3. Lãnh đạo cấp phòng có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện của các công việc do Lãnh đạo Văn phòng ủy quyền hoặc giao chủ trì.
4. Chánh Văn phòng quyết định việc thành lập các đoàn, tổ kiểm tra.
Điều 32. Hình thức kiểm tra của nội bộ Văn phòng
1. Đơn vị cấp phòng tự kiểm tra: Lãnh đạo cấp phòng thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, công việc cụ thể của công chức và người lao động trong đơn vị, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
2. Văn phòng tiến hành kiểm tra:
Lãnh đạo Văn phòng, lãnh đạo cấp phòng và công chức, người lao động được giao nhiệm vụ tiến hành làm việc trực tiếp tại các đơn vị cần kiểm tra.
Lãnh đạo Văn phòng yêu cầu các đơn vị báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao.
Điều 33. Thông báo và báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, Đoàn (Tổ) kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).
2. Có văn bản báo cáo Lãnh đạo Văn phòng kết quả kiểm tra; đồng thời thông báo cho đơn vị kiểm tra và các đơn vị có liên quan. Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
3. Đoàn (Tổ) kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với Lãnh đạo Văn phòng.
Mục 5
ĐI CÔNG TÁC, HỌC TẬP
Điều 34. Đi công tác, học tập trong nước
1. Việc cử công chức tham gia các đoàn công tác của Đảng, Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành, các đoàn công tác của Ngành tại các cơ quan hoặc các địa phương, đơn vị phải theo đúng thành phần được yêu cầu và do Lãnh đạo VKSND tối cao hoặc Lãnh đạo Văn phòng quyết định.
2. Công chức được cử đi công tác phải xây dựng kế hoạch công tác trình Lãnh đạo Văn phòng duyệt và chuẩn bị tài liệu, văn bản liên quan theo yêu cầu của Trưởng đoàn công tác.
3. Khi kết thúc chương trình công tác, công chức tham gia Đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi Lãnh đạo VKSND tối cao hoặc Lãnh đạo Văn phòng về kết quả công tác.
Điều 35. Đi công tác, học tập ở nước ngoài
Công chức được cử tham gia các đoàn công tác, học tập ở nước ngoài phải chấp hành các quy định pháp luật của nước sở tại; các quy định về xuất, nhập cảnh và quy định của VKSND tối cao.
Mục 6
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN, BẢO MẬT
Điều 36. Nội dung báo cáo của Phó Chánh Văn phòng với Chánh Văn phòng
1. Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ, công việc được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và vướng mắc cần có ý kiến chỉ đạo của Chánh Văn phòng.
2. Nội dung và kết quả công việc khi được Chánh Văn phòng giao phụ trách đơn vị trong thời gian Chánh Văn phòng đi vắng.
3. Nội dung và kết quả của hội nghị, cuộc họp khi được Chánh Văn phòng ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó.
4. Kết quả làm việc và những kiến nghị của đơn vị, Viện kiểm sát các cấp và đối tác khác về công tác Văn phòng.
Điều 37. Nội dung báo cáo của đơn vị cấp phòng với Lãnh đạo Văn phòng
1. Trưởng đơn vị phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo Lãnh đạo Văn phòng theo quy định của Văn phòng; báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm phải thông qua Phó Chánh Văn phòng phụ trách.
Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của đơn vị, Trưởng đơn vị phải báo cáo Lãnh đạo Văn phòng để xử lý kịp thời.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, Lãnh đạo đơn vị cấp phòng phải thực hiện nhiệm vụ sau đây:
a) Báo cáo thường xuyên kết quả thực hiện nhiệm vụ, công việc cụ thể được giao;
b) Chuẩn bị, xây dựng báo cáo phục vụ giao ban Lãnh đạo Văn phòng hằng tuần, tháng;
c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác theo lĩnh vực được phân công;
d) Đề xuất và báo cáo Lãnh đạo Văn phòng những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến trách nhiệm, phạm vi và thẩm quyền của đơn vị.
Điều 38. Cung cấp thông tin về hoạt động của đơn vị cấp phòng
Các đơn vị có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để công chức nắm bắt được những thông tin sau đây:
1. Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành liên quan đến công việc của đơn vị và của Ngành.
2. Kế hoạch công tác của Ngành và Chương trình công tác của Văn phòng; kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hằng năm (nếu có).
3. Các quy chế của VKSND tối cao, nội quy làm việc của đơn vị.
4. Công tác tiếp nhận, tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, nâng bậc lương, nâng ngạch, bổ nhiệm; thực hiện chế độ, chính sách và khen thưởng, kỷ luật công chức và người lao động trong đơn vị.
5. Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị.
6. Kết luận của Lãnh đạo Văn phòng tại các hội nghị, cuộc họp của Văn phòng.
7. Các vấn đề khác theo quy định.
Điều 39. Cung cấp thông tin về hoạt động của Văn phòng
1. Về cung cấp thông tin:
a) Theo chỉ đạo của Lãnh đạo VKSND tối cao tổ chức họp báo, thực hiện việc trả lời trên báo chí, yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài có nội dung sai sự thật phải cải chính hoặc thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật;
b) Trong cung cấp thông tin không được tiết lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước và thông tin về công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.
2. Việc trả lời phỏng vấn báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định về công tác quản lý thông tin của VKSND tối cao.
Điều 40. Công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu
1. Công tác văn thư, lưu trữ của Văn phòng được thực hiện theo quy định của pháp luật và VKSND tối cao.
2. Công văn, tài liệu gửi đến Văn phòng phải được Phòng Hành chính tập hợp, phân loại, ghi vào sổ theo dõi và chuyển ngay đến Chánh Văn phòng để xử lý; trường hợp Chánh Văn phòng đi vắng thì chuyển đến Phó Chánh Văn phòng được giao phụ trách để xử lý, Phó Chánh Văn phòng có trách nhiệm báo cáo ý kiến chỉ đạo của mình với Chánh Văn phòng. Sau khi có ý kiến của Lãnh đạo Văn phòng; Phòng Hành chính chuyển văn bản đó đến đơn vị hoặc công chức được phân công giải quyết tiếp nhận và ký vào sổ theo dõi.
3. Văn bản, tài liệu do Văn phòng soạn thảo, ban hành phải vào sổ công văn đi của Văn thư cơ quan VKSND tối cao hoặc của Văn phòng theo quy định; trước khi gửi phải lưu 01 bản tại Phòng Hành chính.
4. Văn bản, tài liệu được lưu tại Phòng Hành chính theo từng loại, từng cấp ban hành theo thứ tự thời gian; có danh mục kèm theo.
5. Mỗi công chức trong Văn phòng có trách nhiệm quản lý các văn bản, tài liệu liên quan đến công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật và VKSND tối cao; việc lập, lưu, thống kê và bảo quản hồ sơ tài liệu phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Lưu trữ và Quy chế về công tác văn thư, lưu trữ trong ngành Kiểm sát nhân dân.
6. Phòng Hành chính tham mưu giúp Chánh Văn phòng kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ quản lý văn bản, tài liệu của Văn phòng và báo cáo đầy đủ, kịp thời với Chánh Văn phòng. Trường hợp công chức được giao nhiệm vụ đi vắng, nghỉ phép, chuyển công tác hoặc được giao nhiệm vụ khác phải bàn giao văn bản, tài liệu đang xử lý cho công chức được lãnh đạo phân công.
Điều 41. Chế độ bảo mật
Việc quản lý thông tin, hồ sơ, tài liệu phải tuân thủ theo quy định về bảo vệ bí mật của Nhà nước và VKSND tối cao.
Mục 7
CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ
Điều 42. Trách nhiệm về công tác tổ chức cán bộ
1. Nhận xét, đánh giá công chức và người lao động của đơn vị.
2. Tiếp nhận, tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, nâng bậc lương, nâng ngạch, bổ nhiệm; thực hiện chế độ, chính sách và khen thưởng, kỷ luật công chức và người lao động của Văn phòng; điều động, phân công trong nội bộ Văn phòng đối với công chức, người lao động theo Quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Xây dựng quy hoạch, đề nghị dự thi, bổ nhiệm các chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Văn phòng, đề xuất chỉ tiêu biên chế, báo cáo Lãnh đạo VKSND tối cao phê duyệt. Chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người được đề nghị tiếp nhận, bổ nhiệm.
3. Đề xuất, kiến nghị và thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Văn phòng theo quy định.
4. Cử người hướng dẫn tập sự đối với người tập sự thuộc Văn phòng; nhận xét, đánh giá kết quả tập sự và đề nghị quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
5. Hội đồng Lương, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và kỷ luật của Văn phòng gồm: Lãnh đạo Văn phòng, đại diện Đảng ủy, đại diện Ban Chấp hành Công đoàn bộ phận, Trưởng phòng Hành chính làm thành viên và Thư ký Hội đồng. Hội đồng hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Trên cơ sở kết quả thảo luận, quyết định của hội đồng, Chánh Văn phòng có trách nhiệm đề nghị đơn vị, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 43. Quản lý công chức và người lao động
1. Việc quản lý công chức và người lao động thuộc Văn phòng thực hiện theo quy định của pháp luật và của VKSND tối cao. Công chức và người lao động thuộc Văn phòng phải chấp hành nghiêm kỷ luật lao động, đảm bảo hiệu quả, chỉ tiêu, chất lượng công tác.
2. Công chức và người lao động thuộc Văn phòng được mời tham gia những hoạt động chung của cơ quan hoặc của các đơn vị thuộc VKSND tối cao, nếu không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Văn phòng phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Văn phòng.
3. Chánh Văn phòng đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải báo cáo Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách và được sự đồng ý của Viện trưởng VKSND tối cao. Phó Chánh Văn phòng đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải báo cáo Chánh Văn phòng và được sự đồng ý của Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách. Trưởng phòng và tương đương đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải báo cáo Phó Chánh Văn phòng phụ trách và được sự đồng ý của Chánh Văn phòng. Phó Trưởng phòng và tương đương đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải báo cáo Trưởng phòng và tương đương và được sự đồng ý của Phó Chánh Văn phòng phụ trách;
Công chức và người lao động đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Văn phòng và Trưởng phòng và tương đương; công chức và người lao động nghỉ việc riêng từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng phụ trách bằng văn bản.
Việc nghỉ phép phải được thực hiện theo quy định của Nhà nước và của VKSND tối cao.
Mục 8
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 44. Nguồn tài chính
1. Nguồn kinh phí do ngân sách cấp.
2. Nguồn thu khác.
Điều 45. Quản lý tài chính, tài sản
1. Hoạt động thu, chi của Văn phòng thực hiện theo quy định của pháp luật và của Ngành.
2. Văn phòng có trách nhiệm lập, chấp hành dự toán, thực hiện chế độ kế toán và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng các nguồn tài chính, tài sản và cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật và của Ngành.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Mục 1
QUAN HỆ GIỮA VĂN PHÒNG
VỚI LÃNH ĐẠO VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO,
VỚI CÁC ĐƠN VỊ VÀ CÁC NGÀNH CÓ LIÊN QUAN
Điều 46. Quan hệ giữa Chánh Văn phòng với Lãnh đạo VKSND tối cao
1. Chánh Văn phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Viện trưởng VKSND tối cao và Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách khối. Căn cứ chương trình, kế hoạch của Văn phòng đã được Viện trưởng VKSND tối cao phê duyệt, Chánh Văn phòng chủ động tổ chức triển khai mọi hoạt động của Văn phòng trong phạm vi thẩm quyền của mình và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng VKSND tối cao.
2. Chánh Văn phòng có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách và các Phó Viện trưởng VKSND tối cao về công tác giải quyết nhiệm vụ chuyên môn và các mặt công tác khác của đơn vị, chấp hành nghiêm chỉnh ý kiến chỉ đạo của Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách và các Phó Viện trưởng VKSND tối cao.
3. Trong trường hợp Chánh Văn phòng chưa nhất trí với ý kiến chỉ đạo của Phó Viện trưởng VKSND tối cao thì Chánh Văn phòng vẫn phải chấp hành nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao.
Điều 47. Quan hệ giữa Chánh Văn phòng với Ban Thường vụ Đảng ủy, Ban Thường vụ Công đoàn, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Hội đồng Lương của cơ quan VKSND tối cao
1. Quan hệ giữa Chánh Văn phòng với Ban Thường vụ Đảng ủy VKSND tối cao, Ban Thường vụ Đảng ủy Văn phòng thực hiện theo quy định của Đảng và các quy định về việc phối hợp công tác do VKSND tối cao ban hành.
2. Quan hệ giữa Chánh Văn phòng với Ban Thường vụ Công đoàn VKSND tối cao được thực hiện theo các quy chế hoặc các văn bản về mối quan hệ công tác với Công đoàn cơ quan; phối hợp tham mưu chuẩn bị nội dung tổ chức Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Cơ quan VKSND tối cao hằng năm.
3. Quan hệ giữa Chánh Văn phòng với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng VKSND tối cao được thực hiện theo Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân và các văn bản về mối quan hệ công tác với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan.
4. Quan hệ giữa Chánh Văn phòng với Hội đồng Lương cơ quan VKSND tối cao được thực hiện theo các văn bản về mối quan hệ công tác với Hội đồng Lương cơ quan.
Điều 48. Quan hệ giữa Văn phòng với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Văn phòng có nhiệm vụ:
a) Phối hợp với các đơn vị thuộc VKSND tối cao trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 3 Quy chế này;
b) Phối hợp và thống nhất với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc xác định số lượng biên chế công chức, hợp đồng lao động; tiếp nhận, tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, nâng bậc lương, nâng ngạch, bổ nhiệm; thực hiện chế độ, chính sách và khen thưởng, kỷ luật công chức và người lao động trong đơn vị; điều động, phân công trong nội bộ đơn vị đối với công chức, người lao động thuộc Văn phòng theo Quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân trình Lãnh đạo VKSND tối cao quyết định;
c) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp về hình sự trong việc tổ chức đón các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc tại VKSND tối cao; tổ chức các đoàn đi công tác, nghiên cứu, học tập ở nước ngoài, tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do VKSND tối cao đăng cai hoặc tổ chức;
d) Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản quy định khác thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực phụ trách theo sự phân công của Lãnh đạo VKSND tối cao;
đ) Phối hợp với Cục Thống kê tội phạm và Chuyển đổi số trong việc thống nhất quản lý số liệu, báo cáo kết quả công tác của Viện kiểm sát các cấp; quản lý hoạt động của Cổng thông tin điện tử VKSND tối cao;
e) Phối hợp với Cục Tài chính trong quản lý tài chính, tài sản công; cấp phát, quản lý theo dõi trang phục; mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác của VKSND tối cao. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tài chính, báo cáo việc sử dụng kinh phí đối với các cơ quan quản lý tài chính có thẩm quyền; lập dự toán kinh phí chi cho hoạt động của cơ quan VKSND tối cao hằng năm theo quy định;
g) Phối hợp với Báo Bảo vệ pháp luật và Viện Khoa học kiểm sát trong công tác tuyên truyền về hoạt động của Ngành;
h) Phối hợp với Viện Khoa học kiểm sát trong việc nghiên cứu khoa học, xây dựng các đề án, đề tài khoa học và các chuyên đề liên quan đến công tác của Văn phòng;
i) Phối hợp trong những trường hợp khác mà Lãnh đạo VKSND tối cao yêu cầu hoặc thấy cần thiết.
2. Các đơn vị thuộc VKSND tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng nhằm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại Quy chế này.
Điều 49. Quan hệ giữa Văn phòng với VKSND cấp dưới
1. Văn phòng có trách nhiệm phối hợp với các VKSND cấp dưới để quản lý, theo dõi kết quả thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Quốc hội; các thông tư, chỉ thị của Viện trưởng VKSND tối cao; các quy chế, quy định của VKSND tối cao.
2. Các VKSND cấp dưới trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng để bảo đảm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác theo quy định của Quy chế về thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân và các quy chế, quy định có liên quan.
Điều 50. Quan hệ với các cơ quan hữu quan khác
1. Mọi hoạt động phối hợp phải bảo đảm đúng quy định của VKSND tối cao và các quy định khác của pháp luật.
2. Chủ trì tổ chức các cuộc họp hoặc tham gia các cuộc họp giữa các ngành để trao đổi bàn bạc thống nhất những vấn đề phối hợp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Mục 2
QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG VĂN PHÒNG
Điều 51. Chế độ làm việc và quan hệ công tác giữa Chánh Văn phòng với các Phó Chánh Văn phòng; giữa Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng với các đơn vị cấp phòng
1. Lãnh đạo Văn phòng làm việc theo chế độ Thủ trưởng lãnh đạo. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Văn phòng.
2. Quan hệ công tác giữa Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng thực hiện theo khoản 1 và 5 Điều 16 Quy chế này.
3. Quan hệ công tác giữa các Phó Chánh Văn phòng và các đơn vị cấp phòng thực hiện theo khoản 1, 2 và 3 Điều 17 Quy chế này.
4. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng thì thực hiện theo ý kiến của Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng được quyền báo cáo với Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách Văn phòng về ý kiến của mình.
5. Những việc liên quan đến nhiều đơn vị thuộc Văn phòng, thì các Phó Chánh Văn phòng chủ động phối hợp công việc liên quan nhiều đến khối nào thì Phó Chánh Văn phòng phụ trách khối đó chủ trì.
6. Khi cần thiết, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng có thể giao nhiệm vụ trực tiếp cho Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng, công chức, người lao động thuộc Văn phòng. Người được giao nhiệm vụ phải báo cáo cấp trên trực tiếp của mình biết.
7. Khi vắng mặt, Chánh Văn phòng uỷ quyền 01 Phó Chánh Văn phòng điều hành, giải quyết công việc chung của Văn phòng.
Điều 52. Chế độ làm việc và quan hệ công tác của Kiểm sát viên VKSND tối cao không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và Trợ lý, Thư ký, Giúp việc Lãnh đạo VKSND tối cao
1. Chế độ làm việc và quan hệ công tác của Kiểm sát viên VKSND tối cao không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo Quy chế về chế độ làm việc của Kiểm sát viên VKSND tối cao không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
2. Chế độ làm việc và quan hệ công tác của Trợ lý, Thư ký, Giúp việc Lãnh đạo VKSND tối cao thực hiện theo Điều 6 Quy chế này.
Điều 53. Chế độ làm việc và quan hệ công tác của lãnh đạo cấp phòng, công chức và người lao động
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao, lãnh đạo cấp phòng tổ chức thực hiện theo chương trình, kế hoạch công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về hoạt động của đơn vị, thường xuyên báo cáo Phó Chánh Văn phòng phụ trách về tình hình và kết quả công tác.
2. Công chức, người lao động các đơn vị thuộc Văn phòng làm việc theo sự phân công của lãnh đạo cấp phòng phụ trách; chịu sự quản lý, chỉ đạo thống nhất của Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách.
3. Khi được Lãnh đạo VKSND tối cao giao nhiệm vụ trực tiếp, công chức, người lao động các đơn vị thuộc Văn phòng phải báo cáo với Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách biết.
4. Lãnh đạo các đơn vị thuộc Văn phòng có trách nhiệm phối hợp công tác với tổ chức, cá nhân có liên quan; trường hợp có vướng mắc phải báo cáo Phó Chánh Văn phòng phụ trách, hoặc Chánh Văn phòng giải quyết kịp thời.
5. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng, thì báo cáo Phó Chánh Văn phòng phụ trách. Khi chưa có ý kiến của Phó Chánh Văn phòng, các Phó Trưởng phòng phải chấp hành ý kiến của Trưởng phòng.
6. Công chức, người lao động thuộc các đơn vị thuộc Văn phòng có trách nhiệm phối hợp công tác; nếu có vướng mắc phải báo cáo lãnh đạo cấp phòng quản lý. Trường hợp cần thiết báo cáo Phó Chánh Văn phòng phụ trách hoặc Chánh Văn phòng để xử lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 54. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế các quy định trước đây về tổ chức và hoạt động của Văn phòng VKSND tối cao.
Điều 55. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND các cấp, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Việc bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành Quy chế mới do Viện trưởng VKSND tối cao xem xét, quyết định./.