Đồng chí Vũ Thị Hải Yến - Vụ trưởng
|
|
Đồng chí Ngô Thị Quỳnh Anh
Phó Vụ trưởng
|
Đồng chí Hoàng Thị Thúy Hòa
Phó Vụ trưởng
|
Đồng chí Bùi Việt Dương
Phó Vụ trưởng
|
|
|
|
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
CỦA VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ HÌNH SỰ
(Ban hành theo Quyết định số 13/QĐ-VKSTC-V13 ngày 20 tháng 11 năm 2015
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp về hình sự (sau đây gọi chung là Vụ 13).
2. Công chức và người lao động khác (sau đây gọi chung là công chức), các phòng thuộc Vụ 13; các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Vụ 13 chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Vị trí pháp lý
Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp về hình sự là đơn vị nghiệp vụ thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Tên giao dịch quốc tế: International Cooperation and Mutual Legal Assistance in Criminal Matters Department.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp về hình sự có nhiệm vụ, quyền hạn giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện các công tác sau đây:
1. Quản lý nhà nước các hoạt động hợp tác quốc tế của ngành Kiểm sát nhân dân; xây dựng chủ trương, kế hoạch và tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế theo chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; làm nhiệm vụ phát ngôn trong quan hệ quốc tế của ngành Kiểm sát nhân dân;
2. Theo dõi, quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự trong ngành Kiểm sát nhân dân;
3. Tiếp nhận, chuyển giao, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các ủy thác tư pháp về hình sự; xem xét, quyết định việc thực hiện và yêu cầu Viện kiểm sát nhân dân hoặc Cơ quan điều tra có thẩm quyền thực hiện ủy thác tư pháp về hình sự; từ chối hoặc hoãn thực hiện ủy thác tư pháp về hình sự theo thẩm quyền; thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp theo thẩm quyền; trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ tương trợ tư pháp về hình sự thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của Luật tương trợ tư pháp;
4. Đề xuất việc ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp hình sự; kiến nghị sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về tương trợ tư pháp hình sự;
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao.
Điều 4. Nguyên tắc làm việc
1. Vụ 13 làm việc theo chế độ thủ trưởng. Mọi hoạt động của Vụ 13 phải tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế tổ chức, hoạt động của Vụ 13. Công chức thuộc Vụ 13 phải thực hiện nhiệm vụ đúng phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn.
2. Đảm bảo tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của công chức, tăng cường sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
4. Bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động gắn với thực hiện chủ trương cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức của Đảng và Nhà nước.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC PHÒNG VÀ CỦA CÔNG CHỨC
Điều 5. Tổ chức bộ máy, biên chế
1. Lãnh đạo Vụ 13 gồm có Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng
2. Các phòng:
a) Phòng Tham mưu, tổng hợp;
b) Phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự;
c) Phòng Đối ngoại;
d) Phòng Quản lý các dự án quốc tế.
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng trực thuộc Vụ 13 do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ 13 và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
3. Biên chế của Vụ 13 thuộc biên chế của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, do Viện trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của đơn vị và thẩm định của Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tham mưu, tổng hợp
Phòng Tham mưu, tổng hợp giúp Vụ trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Nghiên cứu, xác định chủ trương, xây dựng kế hoạch về hợp tác quốc tế của ngành Kiểm sát nhân dân báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác quốc tế của ngành Kiểm sát nhân dân;
2. Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác năm, quý, tháng của Vụ 13; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác của Vụ 13 theo Quy chế của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của Vụ 13;
3. Tổ chức việc kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công tác của các Phòng thuộc Vụ 13;
4. Nghiên cứu, đề xuất việc gia nhập các tổ chức quốc tế, diễn đàn quốc tế phù hợp với chức năng, thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân;
5. Tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, xây dựng các đề tài, đề án, chuyên đề của Vụ 13; hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
6. Theo dõi công tác thi đua, khen thưởng của Vụ 13 và chế độ tiền lương, phụ cấp của công chức trong Vụ 13;
7. Tổ chức việc đăng tin trên báo, tạp chí, trang thông tin điện tử của ngành Kiểm sát nhân dân và các cơ quan báo chí khác (khi cần) về các hoạt động hợp tác quốc tế của Ngành;
8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do lãnh đạo Vụ 13 giao.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự
Phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự giúp Vụ trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Nghiên cứu, xác định chủ trương, xây dựng kế hoạch hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự của ngành Kiểm sát nhân dân báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt;
2. Thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự của ngành Kiểm sát nhân dân;
3. Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự; tiếp nhận, chuyển giao, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các ủy thác tư pháp về hình sự; xem xét, quyết định việc thực hiện và yêu cầu Viện kiểm sát nhân dân hoặc cơ quan điều tra có thẩm quyền thực hiện ủy thác tư pháp về hình sự; từ chối hoặc hoãn thực hiện ủy thác tư pháp về hình sự theo thẩm quyền;
4. Trực tiếp thực hiện một số hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp về hình sự và theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
5. Hướng dẫn Viện kiểm sát nhân dân các cấp và các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự;
6. Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện việc đàm phán, ký kết, gia nhập, thực hiện điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp về hình sự; đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về tương trợ tư pháp hình sự;
7. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong nước và các cơ quan, tổ chức nước ngoài trong hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự theo chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao và lãnh đạo Vụ 13;
8. Thực hiện chế độ báo cáo, thông báo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự theo quy định của Luật tương trợ tư pháp và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
9. Tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, xây dựng các đề tài, chuyên đề của Vụ 13;
10. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do lãnh đạo Vụ 13 giao.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Đối ngoại
Phòng Đối ngoại giúp Vụ trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Tham mưu, đề xuất , xây dựng kế hoạch cử đoàn ra, đón đoàn vào và các hoạt động đối ngoại khác báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao; tổ chức thực hiện kế hoạch đối ngoại đã được phê duyệt;
2. Xây dựng Thoả thuận quốc tế giữa Viện kiểm sát nhân dân tối cao với các cơ quan, tổ chức nước ngoài; tổ chức thực hiện các Thoả thuận quốc tế đã ký kết;
3. Tham mưu, đề xuất xây dựng các quy định về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của ngành Kiểm sát nhân dân;
4. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế do Viện kiểm sát nhân dân tối cao đăng cai;
5. Tổ chức việc đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
6. Quản lý, theo dõi các hoạt động hợp tác quốc tế của các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện; phối hợp với các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, cấp tỉnh, cấp huyện trong việc tổ chức các đoàn ra, đón đoàn vào; tham mưu, đề xuất lãnh đạo Viện trong việc hướng dẫn các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, cấp tỉnh, cấp huyện và các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc thiết lập quan hệ hợp tác với Viện kiểm sát các nước, các cơ quan, tổ chức quốc tế;
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động đối ngoại của ngành Kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật, quy định của Đảng và yêu cầu của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
8. Thực hiện công tác quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
9. Thực hiện công tác quản lý tài chính, tài sản của Vụ 13;
10. Tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, xây dựng các đề tài, đề án, chuyên đề của Vụ 13;
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do lãnh đạo Vụ 13 giao.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Quản lý các dự án quốc tế
Phòng Quản lý các dự án quốc tế giúp Vụ trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc tìm kiếm, đàm phán, ký kết các dự án hợp tác quốc tế về pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
2. Thực hiện nhiệm vụ quản lý, theo dõi việc triển khai thực hiện các dự án quốc tế về pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
3. Tổ chức, triển khai hoạt động của các dự án quốc tế về pháp luật do lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao cho Vụ 13 trực tiếp quản lý và thực hiện;
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện các dự án quốc tế về pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật và yêu cầu của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
5. Tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, xây dựng các đề tài, chuyên đề của Vụ 13;
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do lãnh đạo Vụ 13 giao.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ trưởng
1. Vụ trưởng là Thủ trưởng đơn vị, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý, chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của đơn vị.
2. Vụ trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quản lý, chỉ đạo, điều hành Vụ 13 thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, các quy chế, quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các văn bản, quy định có liên quan;
b) Phân công công việc, ủy quyền cho các Phó Vụ trưởng của Vụ 13, cho lãnh đạo các phòng thuộc Vụ 13 thực hiện các công việc cụ thể theo quy định của pháp luật, quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; chủ động phối hợp với các đơn vị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Vụ 13 hoặc các vấn đề do lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân công;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ được phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý của Vụ 13;
d) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn trong quan hệ quốc tế của ngành Kiểm sát nhân dân;
e) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Vụ trưởng.
3. Phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ 13, các quy định của ngành Kiểm sát nhân dân và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Những công việc được lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao hoặc ủy quyền;
c) Trực tiếp giải quyết những việc tuy đã giao cho Phó Vụ trưởng, nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách hoặc quan trọng, hay do Phó Vụ trưởng đi công tác vắng; những việc liên quan đến từ hai Phó Vụ trưởng trở lên nhưng các Phó Vụ trưởng có ý kiến khác nhau;
4. Vụ trưởng thảo luận tập thể lãnh đạo Vụ 13 trước khi quyết định những vấn đề sau:
a) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo các văn bản quan trọng trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quan trọng của Ngành;
c) Các chương trình công tác trọng điểm của Vụ 13;
d) Công tác tổ chức bộ máy, nhân sự và thi đua khen thưởng của Vụ 13 theo quy định;
đ) Báo cáo về tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Vụ 13;
e) Những vấn đề khác mà Vụ trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Vụ trưởng, Phòng Tham mưu, tổng hợp chủ trì lấy ý kiến các Phó Vụ trưởng, tập hợp trình Vụ trưởng quyết định.
Sau khi các Phó Vụ trưởng đã có ý kiến, Vụ trưởng là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Vụ trưởng
1. Phó Vụ trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn:
Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực hoặc địa bàn công tác, phụ trách một hoặc một số phòng và được sử dụng quyền hạn của Vụ trưởng, thay mặt Vụ trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về những quyết định của mình;
Khi Vụ trưởng điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Vụ trưởng thì các Phó Vụ trưởng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Vụ trưởng.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Vụ trưởng:
a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý, xây dựng kế hoạch, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành và văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Vụ trưởng phân công;
b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công, nghiên cứu và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;
c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Vụ trưởng khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Vụ trưởng đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Vụ trưởng hoặc giữa các Phó Vụ trưởng còn có các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Vụ trưởng quyết định;
d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác thì Phó Vụ trưởng phải xin ý kiến của Vụ trưởng trước khi quyết định.
3. Trong trường hợp Vụ trưởng vắng mặt, Phó Vụ trưởng được giao quản lý điều hành đơn vị ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
a) Được Vụ trưởng ủy quyền thay mặt Vụ trưởng, chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Vụ và ký văn bản thay Vụ trưởng;
b) Được Vụ trưởng ủy quyền chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Vụ trưởng và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Vụ;
c) Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Vụ trưởng khác khi Phó Vụ trưởng đó vắng mặt theo ủy quyền của Vụ trưởng;
d) Báo cáo với Vụ trưởng kết quả giải quyết công việc trong thời gian được giao quản lý đơn vị.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Vụ trưởng giao.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng
1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ 13 về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Ngành và của Vụ 13.
2. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không tự ý chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng mình sang phòng khác hoặc lên lãnh đạo Vụ 13; không tự ý giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng khác.
3. Chủ động phối hợp với các Trưởng phòng khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng và thực hiện nhiệm vụ chung của Vụ 13.
4. Đề xuất với lãnh đạo Vụ 13 về việc thực hiện chính sách cán bộ của phòng.
5. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ trong phòng theo hướng dẫn của Vụ 13; phân công công tác cho Phó Trưởng phòng và công chức thuộc quyền quản lý.
6. Khi vắng mặt phải ủy quyền cho Phó Trưởng phòng quản lý, điều hành phòng; vắng từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách bằng văn bản.
7. Điều hành hoạt động của phòng chấp hành đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế của Vụ 13, quy định, nội quy của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
8. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng giao.
9. Trưởng phòng chịu trách nhiệm chính về chất lượng, hiệu quả và tiến độ của công việc được phân công.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng phòng
1. Phó Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và ủy nhiệm của Trưởng phòng và lãnh đạo Vụ 13.
2. Phó Trưởng phòng có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Giúp Trưởng phòng xây dựng chương trình công tác của phòng;
b) Thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành trong phòng theo sự phân công của Trưởng phòng;
c) Trực tiếp nghiên cứu góp ý kiến xây dựng chuyên đề, xây dựng các loại báo cáo, góp ý hướng dẫn nghiệp vụ;
d) Trực tiếp nghiên cứu, đề xuất giải quyết các công việc của phòng;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng phòng và lãnh đạo Vụ 13.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức
1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, điều hành, trực tiếp thực hiện công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp; trực tiếp thực hiện một số hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự theo quy định của pháp luật, quy định của Ngành;
b) Ký các văn bản tố tụng khi được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền;
c) Đề xuất việc hướng dẫn Viện kiểm sát nhân dân các cấp và các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện tương trợ tư pháp về hình sự;
d) Đề xuất việc ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp hình sự; kiến nghị sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp hình sự;
đ) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, quy định của Ngành và theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
2. Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây khi được lãnh đạo Vụ 13, lãnh đạo phòng phân công:
a) Thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp và trực tiếp thực hiện một số hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự theo quy định của pháp luật, quy định của Ngành;
b) Theo dõi, nắm tình hình tội phạm, đánh giá kết quả thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ 13 và của các Viện kiểm sát cấp dưới; phát hiện, tổng hợp những thiếu sót, khó khăn, vướng mắc trong phạm vi được phân công phụ trách, định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo lãnh đạo Vụ 13, lãnh đạo phòng để tham mưu, đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành hướng dẫn, tổ chức tập huấn về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự trong ngành Kiểm sát nhân dân;
c) Nghiên cứu và đề xuất việc trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp dưới thuộc phạm vi được phân công phụ trách; tham gia kiểm tra về nghiệp vụ đối với các Viện kiểm sát cấp dưới;
d) Hướng dẫn Viện kiểm sát nhân dân các cấp và các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện tương trợ tư pháp về hình sự;
đ) Đề xuất việc ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp hình sự; kiến nghị sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp hình sự;
e) Tham gia xây dựng đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ, văn bản quy phạm pháp luật;
g) Có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ đối với các công chức khác;
h) Kiểm sát viên cao cấp ký các văn bản tố tụng khi được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền;
i) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác khi được lãnh đạo Vụ 13, lãnh đạo phòng phân công;
k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối, lãnh đạo Vụ 13, lãnh đạo phòng về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
2. Kiểm tra viên và công chức khác có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Giúp Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự theo quy định của pháp luật;
b) Tham gia xây dựng đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ, văn bản quy phạm pháp luật;
c) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của lãnh đạo Vụ 13 và lãnh đạo phòng;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước lãnh đạo Vụ 13, lãnh đạo phòng về nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
Chương III
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
Mục 1
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
Điều 15. Các loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm:
a) Yêu cầu:
- Những công việc đăng ký trong chương trình công tác năm của Vụ 13 phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của phòng. Mỗi công việc cần xác định rõ nội dung chính; phòng chủ trì, phòng phối hợp, người phụ trách cấp trình, thời hạn trình từng cấp và thời hạn hoàn thành;
- Các phòng phải chịu trách nhiệm về nội dung và tiến độ chuẩn bị thực hiện công việc mà mình đề xuất đưa vào chương trình công tác của Vụ 13.
b) Phân công thực hiện:
- Phòng Tham mưu, tổng hợp chủ trì, phối hợp với các phòng liên quan xây dựng chương trình công tác năm của Vụ 13;
- Vào ngày 05 tháng 11 năm trước, các phòng thuộc Vụ 13 gửi Phòng Tham mưu, tổng hợp danh mục công việc cần trình các cấp trong năm sau. Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp trình lãnh đạo Vụ 13 ký gửi Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đăng ký những công việc của Vụ 13 đưa vào chương trình công tác trình Viện trưởng trước ngày 15 tháng 11 hàng năm;
- Sau khi Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi Kế hoạch công tác năm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong thời hạn 05 ngày làm việc Phòng Tham mưu, tổng hợp phải cụ thể hóa thành dự thảo chương trình công tác năm của Vụ 13 gửi các phòng để tham gia ý kiến;
- Các phòng phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Phòng Tham mưu, tổng hợp để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Vụ trưởng. Phòng Tham mưu, tổng hợp giúp Vụ trưởng tham khảo ý kiến của các Phó Vụ trưởng để thông qua Chương trình công tác năm của Vụ 13;
- Vụ trưởng ký ban hành và gửi các đơn vị liên quan, các phòng thuộc Vụ 13 để thực hiện;
Ngoài việc thực hiện theo các quy định tại Quy chế này, còn phải thực hiện theo quy định của các văn bản có liên quan.
2. Chương trình công tác quý:
a) Yêu cầu: Những công việc ghi trong chương trình công tác quý của Vụ 13 phải xác định rõ nội dung chính, phòng chủ trì, phòng phối hợp, người phụ trách, thời hạn trình và thời hạn hoàn thành.
b) Phân công thực hiện:
- Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, các phòng phải gửi dự kiến chương trình công tác quý sau cho Phòng Tham mưu, tổng hợp. Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian thì phải có văn bản báo cáo lãnh đạo Vụ 13. Quá thời hạn trên, phòng nào không gửi coi như phòng đó không có nhu cầu điều chỉnh;
- Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, Phòng Tham mưu, tổng hợp tổng hợp chương trình công tác quý sau của Vụ 13, trình Vụ trưởng xem xét, quyết định. Những vấn đề trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, nếu có sự thay đổi về thời gian, Phòng Tham mưu, tổng hợp phải có văn bản trình lãnh đạo Vụ 13 ký đề nghị lãnh đạo Viện cho điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp nhận, các phòng mới được thực hiện theo tiến độ mới.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hằng tháng, các phòng căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Vụ trưởng trước ngày 20 hằng tháng;
b) Chậm nhất là ngày 27 hằng tháng, Phòng Tham mưu, tổng hợp tổng hợp chương trình công tác tháng sau của Vụ 13 trình Vụ trưởng xem xét, quyết định và thông báo cho các phòng.
4. Chương trình công tác tuần:
a) Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Vụ trưởng, Phòng Tham mưu, tổng hợp phối hợp với các phòng có liên quan xây dựng chương trình công tác tuần, trình lãnh đạo Vụ duyệt và gửi các phòng vào chiều Thứ Sáu hằng tuần;
b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác tuần của lãnh đạo Vụ 13, Phòng Tham mưu, tổng hợp kịp thời thông báo cho các phòng và thông báo cho các cá nhân liên quan biết.
5. Chương trình công tác của các phòng thuộc Vụ 13:
a) Căn cứ chương trình công tác của Vụ 13 và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các phòng nghiên cứu cách thức, phương pháp triển khai, tổ chức thực hiện; xác định rõ trách nhiệm đến từng công chức trong phòng; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ theo chương trình công tác của Vụ 13;
b) Trưởng phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để phòng hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo lãnh đạo Vụ phụ trách lĩnh vực và thông báo cho Phòng Tham mưu, tổng hợp biết để điều chỉnh chung và tìm giải pháp khắc phục.
Điều 16. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hằng tháng, hằng quý, sáu tháng và hằng năm, các Trưởng phòng rà soát, thống kê đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của phòng, gửi Phòng Tham mưu, tổng hợp để tổng hợp, báo cáo Vụ trưởng về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.
2. Phòng Tham mưu, tổng hợp có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của các phòng thuộc Vụ 13; hằng tháng, hằng quý, sáu tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Vụ. Kết quả thực hiện chương trình công tác phải được coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi phòng.
Mục 2
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO VỤ
Điều 17. Cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Vụ
1. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở giao nhiệm vụ cho các phòng, các phòng báo cáo việc giải quyết công việc bằng “Phiếu đề xuất giải quyết công việc” theo mẫu của Vụ 13.
2. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các phòng liên quan để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các cách thức giải quyết khác theo quy định tại Quy chế này như đi công tác và xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với các phòng thuộc phạm vi phụ trách, tiếp khách và các phương thức khác do Vụ trưởng quy định hoặc ủy quyền.
Điều 18. Thủ tục trình giải quyết công việc
1. Thủ tục trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng giải quyết công việc:
a) Văn bản, tờ trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải do lãnh đạo phòng xây dựng, ký kiểm tra/ký nháy; lãnh đạo Vụ kiểm tra, ký và trình lãnh đạo Viện;
b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng khác, trong tài liệu trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các phòng liên quan; những đề xuất của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có liên quan phải có ý kiến bằng văn bản của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp đó;
c) Tài liệu trình đối với các văn bản phải thuyết minh rõ nội dung chính, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau; báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có), các tài liệu cần thiết khác.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ thủ tục, phải trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng giải quyết. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ, trung thực ý kiến của các đơn vị, kể cả ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của người trực tiếp theo dõi và ý kiến của lãnh đạo phòng. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ tài liệu.
3. Các công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 01 bản đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các đơn vị đó ở phần "Nơi nhận" của văn bản.
4. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc sự quản lý của Vụ 13 thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến đơn vị theo quy định hiện hành của pháp luật về công tác văn thư.
Điều 19. Trách nhiệm của phòng Tham mưu, tổng hợp trong việc trình lãnh đạo Vụ 13 giải quyết công việc
1. Phòng Tham mưu, tổng hợp chỉ trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng khi có đủ thủ tục và hồ sơ quy định.
2. Khi nhận được hồ sơ, tài liệu gửi đến Vụ 13, phòng có nhiệm vụ:
Thẩm tra về mặt thủ tục: Nếu hồ sơ, tài liệu gửi đến không đúng, không đủ thông tin theo quy định, trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, Phòng Tham mưu, tổng hợp gửi lại đơn vị gửi và nêu rõ yêu cầu để thực hiện đúng quy định. Đối với những vấn đề cần giải quyết gấp, Phòng Tham mưu, tổng hợp làm công văn yêu cầu đơn vị gửi bổ sung thêm hồ sơ, đồng thời báo cáo Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng biết.
Nếu nội dung hồ sơ, tài liệu gửi đến không thuộc thẩm quyền giải quyết của Vụ 13, tài liệu chưa đủ rõ để có thể xem xét quyết định, trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, phòng trả lại cho đơn vị gửi và nêu rõ lý do trả lại.
3. Hồ sơ trình lãnh đạo Vụ 13 phải lập danh mục để theo dõi quá trình xử lý.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày phòng trình, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu đề xuất.
Mục 3
TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP
Điều 20. Các loại hội nghị và cuộc họp
Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Vụ 13 tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm.
1. Các hội nghị gồm: Hội nghị triển khai công tác năm, 6 tháng, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn, hội thảo khoa học.
2. Các cuộc họp do lãnh đạo Vụ 13 chủ trì, gồm:
- Họp giao ban lãnh đạo Vụ 13 thường kỳ (tuần, tháng, quý);
- Họp giao ban Vụ 13;
- Lãnh đạo Vụ 13 họp, làm việc với lãnh đạo các Vụ khác, lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp cao hoặc với các cơ quan, đơn vị hữu quan trong nước và nước ngoài;
- Lãnh đạo Vụ họp, làm việc với lãnh đạo các Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện tại trụ sở Vụ 13 hoặc tại địa phương;
- Họp tập thể lãnh đạo Vụ 13, các cuộc họp khác để giải quyết công việc.
3. Các cuộc họp do Trưởng phòng (hoặc Phó Trưởng phòng được uỷ quyền) chủ trì:
- Các phòng tổ chức các cuộc họp phòng để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng đã được quy định;
- Lãnh đạo phòng có thể tham gia các cuộc họp, làm việc với đại diện các đơn vị liên quan theo chỉ đạo của lãnh đạo Vụ 13.
Điều 21. Công tác chuẩn bị hội nghị, họp
1. Duyệt chủ trương
a) Vụ trưởng quyết định các cuộc họp sau:
- Hội nghị chuyên đề; tập huấn (thuộc lĩnh vực Vụ trưởng chủ trì);
- Họp giao ban lãnh đạo Vụ thường kỳ (tuần, tháng, quý);
- Họp giao ban Vụ 13;
- Họp giao ban với một hoặc một số phòng;
- Họp tập thể lãnh đạo Vụ 13, các cuộc họp khác để giải quyết công việc;
- Lãnh đạo Vụ 13 họp, làm việc với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân các cấp, lãnh đạo các cơ quan tổ chức hữu quan, các cơ quan, tổ chức nước ngoài;
b) Phó Vụ trưởng quyết định chủ trương các cuộc họp thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, gồm:
- Giao ban với các phòng phụ trách;
- Họp, làm việc tại các đơn vị, địa phương;
- Các cuộc họp khác để giải quyết công việc do Phó Vụ trưởng chủ trì.
c) Trưởng phòng quyết định các cuộc họp do phòng chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị:
Phòng Tham mưu, tổng hợp phối hợp với phòng chủ trì chuẩn bị nội dung chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị để báo cáo lãnh đạo Vụ 13, trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định về:
- Nội dung hội nghị, phân công chuẩn bị các báo cáo;
- Thành phần, thời gian, địa điểm họp;
- Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính);
- Dự kiến thành lập Ban tổ chức hội nghị (nếu có);
- Dự kiến chương trình hội nghị;
- Các vấn đề cần thiết khác.
3. Chuẩn bị và thông qua báo cáo:
a) Phòng Tham mưu, tổng hợp thông báo cho các phòng liên quan biết các báo cáo chính, báo cáo tóm tắt và các tài liệu cần phải chuẩn bị. Phòng chủ trì nội dung được phân công dự thảo và trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng phụ trách lĩnh vực duyệt báo cáo và các tài liệu cần thiết khác. Trưởng phòng được phân công có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi trình lãnh đạo Vụ 13 duyệt;
b) Thời hạn trình lãnh đạo Vụ 13 duyệt báo cáo:
- Báo cáo chính phải gửi Phòng Tham mưu, tổng hợp trước ngày hội nghị ít nhất 05 ngày làm việc để lãnh đạo Vụ 13 xem xét kịp hoàn tất các thủ tục trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt;
- Các chương trình phải thông qua tại cuộc họp lãnh đạo Vụ 13 thường kỳ hằng tháng và phải gửi đến lãnh đạo Vụ 13 trước ngày họp 02 ngày làm việc;
- Các báo cáo chuyên đề cần lãnh đạo Vụ 13 phụ trách lĩnh vực duyệt phải gửi trước ngày họp 01 ngày;
c) Đối với hội nghị Ngành có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị, Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm đôn đốc các phòng dự thảo báo cáo và trình trong thời gian quy định để lãnh đạo Vụ 13 xem xét trước khi trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao duyệt; kịp thời báo cáo lãnh đạo Viện cho ý kiến giải quyết những vấn đề vượt quá khả năng và quyền hạn của đơn vị.
Các cuộc họp chỉ đề cập đến một nội dung theo chuyên ngành thì phòng chủ trì chuẩn bị nội dung theo kế hoạch;
d) Các báo cáo thông qua lãnh đạo Vụ 13 gồm: Báo cáo tổng kết công tác chỉ đạo điều hành sáu tháng, một năm của Vụ 13; Báo cáo tổng kết thực hiện các chương trình, công việc; Báo cáo kết quả triển khai thực hiện các chương trình lớn của Vụ 13.
4. Mời họp: Phòng Tham mưu, tổng hợp hoặc phòng chủ trì tổ chức họp gửi giấy mời đúng danh sách thành phần mời họp. Giấy mời họp phải do lãnh đạo Vụ 13 ký.
5. In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện phục vụ họp:
a) Phòng Tham mưu, tổng hợp chịu trách nhiệm in ấn các tài liệu họp do các phòng thuộc Vụ 13 chuẩn bị;
b) Nếu tổ chức họp ở trong Vụ 13, Phòng Tham mưu, tổng hợp chịu trách nhiệm bố trí phòng họp. Nếu tổ chức họp ở ngoài cơ quan, Phòng Tham mưu, tổng hợp đăng ký, bố trí xe đưa đón chung, nơi ăn, nghỉ cho đại biểu (nếu có);
c) Kinh phí cuộc họp được chi theo quy định chung của Nhà nước và kế hoạch được duyệt, phải bảo đảm tiết kiệm;
d) Chương trình họp do đơn vị được phân công chủ trì dự thảo, trình lãnh đạo Vụ 13 duyệt và báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao (đối với cuộc họp hay hội nghị có lãnh đạo Viện tham dự).
Điều 22. Tổ chức họp
1. Triển khai họp:
- Sau khi chương trình đã được phê duyệt, phòng chủ trì tổ chức họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp và xử lý những tình huống cần thiết khác;
- Tại cuộc họp, người chủ trì họp điều hành cuộc họp theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp nhưng phải thông báo để những người dự họp biết;
- Người chủ trì họp điều hành cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong cuộc họp.
2. Ghi biên bản và thông báo kết quả họp:
a) Phòng chủ trì nội dung họp chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản họp (nếu cần) và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng duyệt trước khi trình lãnh đạo Viện ký ban hành;
b) Các phòng nghiệp vụ dự thảo thông báo kết luận các hội nghị chuyên đề;
c) Các trường hợp khác do lãnh đạo Vụ 13 phân công.
3. Báo cáo kết quả họp:
a) Phó Vụ trưởng báo cáo kết quả hội nghị do mình chủ trì với Vụ trưởng sau khi hội nghị kết thúc;
b) Đối với hội nghị, cuộc họp do lãnh đạo Vụ 13 giao cho công chức trong Vụ 13 tham dự, sau khi kết thúc, người được giao nhiệm vụ phải báo cáo Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị để lãnh đạo Vụ 13 xử lý kịp thời.
4. Các công việc sau họp:
Phòng Tham mưu, tổng hợp cùng phòng được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung lãnh đạo đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Vụ về kết quả thực hiện kết luận đó.
Mục 4
BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN
Điều 23. Thời hạn ban hành văn bản
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức và cá nhân có liên quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung công việc, Phòng Tham mưu, tổng hợp phối hợp với đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để trình lãnh đạo Vụ 13 ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Viện tại cuộc họp.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Vụ 13 họp định kỳ hằng tháng, Phòng Tham mưu, tổng hợp phải ra thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Vụ 13 tại cuộc họp.
Điều 24. Quy định về việc ký các văn bản
1. Vụ trưởng ký các văn bản sau:
a) Văn bản công tác chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quản lý hành chính Vụ 13, các văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của pháp luật và của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Các văn bản trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Các văn bản được lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền.
2. Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng giao ký thay các văn bản:
Một số văn bản quy định tại khoản 1 Điều này theo lĩnh vực hoặc khối do Vụ trưởng giao phụ trách.
Khi Vụ trưởng vắng mặt, Phó Vụ trưởng được uỷ quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Vụ trưởng.
Điều 25. Phát hành văn bản
1. Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm phát hành các văn bản của Vụ 13 sau khi cấp có thẩm quyền ký, đồng thời theo dõi việc thực hiện.
2. Vụ trưởng phân công Phòng Tham mưu, tổng hợp (hoặc phòng chuyên môn) tổ chức việc gửi đăng Trang tin điện tử, Báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí Kiểm sát đối với các văn bản không phải là "MẬT" do Vụ 13 phát hành khi thấy cần thiết.
3. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Mục 5
KIỂM TRA
Điều 26. Phạm vi và đối tượng kiểm tra
Vụ 13 có trách nhiệm kiểm tra việc thi hành các văn bản của cấp trên và của Vụ 13 ban hành có quy định những nhiệm vụ, công việc trong phạm vi phụ trách của Vụ 13 mà các phòng trực thuộc Vụ 13, các đơn vị và Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện.
Việc kiểm tra công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo lĩnh vực được giao đối với các đơn vị, các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, cấp tỉnh, cấp huyện trong việc thi hành các văn bản có liên quan được tiến hành theo các quy định của Ngành.
Điều 27. Thẩm quyền kiểm tra
1. Vụ trưởng kiểm tra mọi hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ 13 và của Vụ trưởng theo quy định của pháp luật.
2. Phó Vụ trưởng kiểm tra hoạt động của các phòng được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Vụ trưởng giao.
3. Lãnh đạo phòng có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do lãnh đạo Vụ 13 ủy quyền hoặc giao chủ trì.
4. Công tác kiểm tra thực hiện đúng Quy chế kiểm tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 28. Hình thức kiểm tra
1. Phòng tự kiểm tra: Lãnh đạo phòng thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại phòng; phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
2. Vụ 13 tiến hành kiểm tra:
Lãnh đạo Vụ 13, lãnh đạo các phòng và các công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm tra;
Lãnh đạo Vụ 13 yêu cầu các phòng báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao.
Điều 29. Thông báo và báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).
2. Có văn bản báo cáo lãnh đạo Vụ 13 kết quả kiểm tra, đồng thời thông báo cho đơn vị kiểm tra và các đơn vị có liên quan. Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
3. Thủ trưởng đơn vị kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với lãnh đạo Vụ 13.
4. Định kỳ cuối mỗi quý, Trưởng phòng báo cáo tình hình thực hiện các văn bản, các công việc được lãnh đạo Vụ 13 giao theo thẩm quyền ở phòng mình.
5. Phòng Tham mưu, tổng hợp tổng hợp chung, báo cáo tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, các công việc được lãnh đạo Vụ 13 giao.
Mục 6
ĐI CÔNG TÁC
Điều 30. Đi công tác trong nước
1. Tham gia đoàn công tác:
a) Việc cử công chức tham gia các đoàn công tác của Đảng, Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành, các đoàn công tác của Ngành tại các cơ quan hoặc các địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến Vụ 13 phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của trưởng đoàn công tác;
b) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất sau 05 ngày làm việc, công chức tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi lãnh đạo Vụ 13 về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến Vụ 13 do cơ sở đề nghị trong quá trình làm việc với đoàn, kết luận của trưởng đoàn.
2. Lãnh đạo Vụ 13 tổ chức đoàn đi công tác cơ sở:
a) Khi có chủ trương của lãnh đạo Vụ 13, phòng được giao chủ trì phối hợp với Phòng Tham mưu, tổng hợp liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc, trình trưởng đoàn;
b) Sau khi chương trình, kế hoạch được duyệt, Phòng Tham mưu, tổng hợp thông báo cho đơn vị liên quan để chuẩn bị. Trưởng phòng cử công chức tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của lãnh đạo Vụ 13;
c) Các báo cáo và tài liệu có liên quan của các phòng trong Vụ 13 cần được chuẩn bị xong trước ngày làm việc, báo cáo lãnh đạo Vụ 13, gửi trước cho các đơn vị, cơ quan liên quan;
d) Trước ngày làm việc, lãnh đạo Vụ 13 chủ trì thống nhất với đơn vị cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo lãnh đạo Vụ 13 và lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối;
e) Tổ chức làm việc: Vụ 13 chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh. Nội dung làm việc phải chuẩn bị xong trước ngày làm việc và bảo đảm yêu cầu của lãnh đạo Vụ 13, lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối;
f) Sau khi hoàn thành chương trình, kế hoạch làm việc, phòng chủ trì phối hợp với đơn vị dự thảo thông báo về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của lãnh đạo Vụ 13, gửi lãnh đạo Vụ 13 duyệt trước khi ký ban hành. Lãnh đạo Vụ 13 phải báo cáo kết quả với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối. Phòng Tham mưu, tổng hợp chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thông báo của Vụ 13.
3. Các đoàn công tác khác:
Khi cử công chức đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác; nếu thời gian công tác từ 02 ngày làm việc trở lên, phòng phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên.
Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất là 03 ngày làm việc.
Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên quan đến cơ sở.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi đi công tác về, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo Vụ 13 về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến Vụ 13, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó. Lãnh đạo Vụ 13 phải báo cáo kết quả với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối.
Điều 31. Đi công tác, học tập ở nước ngoài
1. Công chức được cử tham gia các đoàn công tác, học tập ở nước ngoài phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến Vụ 13 theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các văn bản đó.
2. Kết thúc chuyến công tác, học tập nước ngoài, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh về Việt Nam, công chức tham gia đoàn phải nộp lại hộ chiếu cho Phòng Đối ngoại và có báo cáo bằng văn bản về kết quả chuyến công tác, học tập gửi lãnh đạo Vụ 13 .
Mục 7
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN, BẢO MẬT
Điều 32. Phó Vụ trưởng báo cáo Vụ trưởng
1. Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc có ý kiến khác nhau và những việc cần xin ý kiến Vụ trưởng.
2. Nội dung và kết quả công việc khi được Vụ trưởng giao phụ trách đơn vị trong thời gian Vụ trưởng đi vắng.
3. Nội dung và kết quả của hội nghị, cuộc họp khi được Vụ trưởng ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó.
4. Kết quả làm việc và những kiến nghị đối với Vụ 13 của các đơn vị, các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước và nước ngoài.
Điều 33. Các phòng báo cáo lãnh đạo Vụ 13
1. Trưởng phòng phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo lãnh đạo Vụ 13 theo quy định của Vụ 13. Báo cáo tháng, quý, 6 tháng, báo cáo năm phải thông qua Phó Vụ trưởng phụ trách lĩnh vực.
Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của phòng, Trưởng phòng phải báo cáo lãnh đạo Vụ 13 để xử lý kịp thời.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, lãnh đạo Phòng Tham mưu, tổng hợp còn phải thực hiện nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày cho Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng về các vấn đề đã được giải quyết;
b) Chuẩn bị, xây dựng báo cáo phục vụ giao ban lãnh đạo Vụ 13 hằng tuần;
c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác của Vụ 13;
d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các phòng, các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Vụ trưởng;
đ) Đề xuất và báo cáo lãnh đạo Vụ 13 những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến trách nhiệm, phạm vi thẩm quyền của đơn vị.
Điều 34. Cung cấp thông tin về hoạt động của phòng
Các phòng có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để công chức nắm bắt được những thông tin sau đây:
1. Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành liên quan đến công việc của đơn vị và của Ngành;
2. Kế hoạch công tác của Ngành và Chương trình công tác của Vụ 13
3. Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm công chức;
4. Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị;
5. Quy chế của Ngành, nội quy của đơn vị;
6. Các vấn đề khác theo quy định.
Điều 35. Cung cấp thông tin về hoạt động của Vụ 13
1. Về cung cấp thông tin:
a) Theo chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện việc trả lời trên báo chí; yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài có nội dung sai sự thật phải cải chính hoặc thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật;
b) Trong cung cấp thông tin không được để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước và thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.
2. Việc trả lời phỏng vấn báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định về công tác quản lý thông tin của Ngành.
Điều 36. Công tác văn thư lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu
1. Công tác văn thư, lưu trữ của Vụ 13 được thực hiện theo quy định của pháp luật và Ngành.
2. Công văn, tài liệu gửi đến Vụ 13 phải được Phòng Tham mưu, tổng hợp tập hợp, phân loại, ghi vào sổ theo dõi và chuyển ngay đến Vụ trưởng để xử lý; trường hợp Vụ trưởng đi vắng thì chuyển đến Phó Vụ trưởng được giao phụ trách để xử lý; Phó Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo ý kiến chỉ đạo của mình với Vụ trưởng. Sau khi có ý kiến của lãnh đạo Vụ, Phòng Tham mưu, tổng hợp chuyển văn bản đó đến phòng hoặc công chức được phân công giải quyết tiếp nhận và ký vào sổ theo dõi.
3. Văn bản, tài liệu do Vụ 13 soạn thảo, ban hành phải vào sổ công văn đi của Văn thư cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc của Vụ 13 theo quy định; trước khi gửi và phải lưu 01 bản ở Phòng Tham mưu, tổng hợp.
4. Văn bản, tài liệu được lưu tại Phòng Tham mưu, tổng hợp theo từng loại, từng cấp ban hành, theo thứ tự thời gian; có danh mục kèm theo để sử dụng chung.
5. Mỗi công chức trong Vụ 13 có trách nhiệm quản lý các văn bản, tài liệu liên quan tới công việc được giao theo đúng quy định về việc quản lý, bảo quản, bảo mật công văn, tài liệu; lập hồ sơ lưu và bảo quản hồ sơ tài liệu, cuối năm phải sắp xếp, lập danh mục bàn giao cho Phòng Tham mưu, tổng hợp lưu trữ. Việc quản lý hồ sơ, tài liệu mật phải tuân thủ Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế về công tác văn thư, lưu trữ trong ngành Kiểm sát nhân dân.
6. Phòng Tham mưu, tổng hợp giúp Vụ trưởng kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ quản lý công văn, tài liệu của Vụ 13 và báo cáo đầy đủ, kịp thời với Vụ trưởng. Khi cán bộ được giao nhiệm vụ đi vắng hoặc được giao nhiệm vụ khác phải bàn giao văn bản, tài liệu đang xử lý cho cán bộ được lãnh đạo phân công.
Mục 8
CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ
Điều 37. Công tác tổ chức, cán bộ của lãnh đạo Vụ 13
1. Nhận xét, đánh giá công chức của đơn vị.
2. Tiếp nhận công chức; điều động, phân công trong nội bộ đơn vị đối với công chức theo quy định, đảm bảo đúng cơ cấu công chức lãnh đạo cấp phòng.
Xây dựng quy hoạch, đề nghị bổ nhiệm các chức danh quản lý, lãnh đạo trong đơn vị; đề xuất chỉ tiêu biên chế báo cáo lãnh đạo Viện phê duyệt; kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người được đề nghị tiếp nhận.
3. Đề xuất, kiến nghị việc đào tạo bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức trong đơn vị.
4. Cử người hướng dẫn tập sự đối với người tập sự trong đơn vị; nhận xét, đánh giá kết quả tập sự và đề nghị quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
5. Hội đồng đề nghị nâng lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật của Vụ 13 gồm có: Tập thể lãnh đạo Vụ 13, đại diện Ban Chi uỷ, đại diện Ban chấp hành công đoàn bộ phận. Hội đồng hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Trên cơ sở kết quả thảo luận, quyết định của Hội đồng, Vụ trưởng có trách nhiệm đề nghị đơn vị, cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Điều 38. Quản lý công chức
1. Việc quản lý công chức của Vụ 13 thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của Ngành. Mọi công chức trong Vụ 13 phải chấp hành nghiêm kỷ luật lao động, đảm bảo hiệu quả, năng suất, chất lượng công tác.
2. Công chức của Vụ 13 được mời tham gia những hoạt động chung của cơ quan hoặc của các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, nếu không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Vụ 13 phải được sự đồng ý của lãnh đạo Vụ 13.
3. Vụ trưởng đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Phó Vụ trưởng có việc riêng cần nghỉ phải được phép của Vụ trưởng (hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách). Công chức có việc riêng cần nghỉ phải được phép của lãnh đạo Phòng; vắng từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách bằng văn bản.
Nghỉ phép phải có giấy xin phép ghi rõ thời gian, địa điểm sẽ đến nghỉ; sau khi lãnh đạo Vụ 13 duyệt được gửi đến Phòng Tham mưu, tổng hợp để theo dõi, quản lý. Công chức xin xuất cảnh vì việc riêng phải báo cáo lãnh đạo Vụ 13 và thực hiện theo các quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Mục 1
QUAN HỆ VỚI LÃNH ĐẠO VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO,
VỚI CÁC ĐƠN VỊ VÀ CÁC NGÀNH CÓ LIÊN QUAN
Điều 39. Quan hệ giữa Vụ trưởng với Ban Cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Vụ trưởng có trách nhiệm chấp hành, triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định, chương trình, kế hoạch và thông báo của Ban Cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại đơn vị mình phụ trách và báo cáo kết quả thực hiện với Ban Cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Vụ trưởng có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, báo cáo đề xuất để đưa ra Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thảo luận, quyết nghị giải quyết những vụ, việc thuộc chức trách, nhiệm vụ của Ban Cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 40. Quan hệ với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Vụ trưởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác của Vụ đã được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt, Vụ trưởng chủ động tổ chức triển khai mọi hoạt động của Vụ 13 trong phạm vi thẩm quyền của mình và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng.
2. Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối về công tác giải quyết nhiệm vụ chuyên môn và các mặt công tác khác của đơn vị, chấp hành nghiêm chỉnh ý kiến chỉ đạo của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối.
3. Trong trường hợp Vụ trưởng chưa nhất trí với kết luận của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì Vụ trưởng vẫn phải chấp hành nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 41. Quan hệ với các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Phối hợp với Vụ tổ chức cán bộ trong việc xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế, tiếp nhận, điều động, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và quản lý công chức, thực hiện chính sách cán bộ, đề nghị bổ nhiệm công chức của Vụ 13; trong công tác bảo vệ chính trị nội bộ, công tác quản lý hoạt động hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự của ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Phối hợp với các cơ sở đào tạo của Ngành trong việc tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; việc tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự.
3. Phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính và Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc lập dự toán kinh phí cho hoạt động hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự của Ngành theo quy định.
4. Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
5. Phối hợp với Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, Ban quản lý dự án quốc tế và các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức đoàn ra, đón đoàn vào, tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế, nghiên cứu khoa học, hoạt động của các dự án hợp tác quốc tế về pháp luật và triển khai thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế khác của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
6. Phối hợp với Vụ Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các đơn vị có liên quan để giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, tổ chức, công dân và trong công tác thanh tra, kiểm tra có liên quan đến công tác chuyên môn, nghiệp vụ, công tác xây dựng ngành.
7. Phối hợp với các cơ quan thông tin, báo chí của Ngành trong việc phổ biến, tuyên truyền kết quả công tác hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp hình sự của Ngành.
8. Phối hợp với các đơn vị khác theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
9. Các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện để Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp về hình sự thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy chế của Ngành; cung cấp cho Vụ 13 những tài liệu, thông tin về hoạt động nghiệp vụ do đơn vị mình phụ trách để phục vụ cho công tác hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự của Ngành.
Điều 42. Quan hệ với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
1. Căn cứ vào các quy định pháp luật, Quy chế nghiệp vụ và Chỉ thị công tác của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Vụ 13 hướng dẫn nghiệp vụ và việc áp dụng pháp luật; thông báo, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao cho các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, cấp tỉnh, cấp huyện (khi được lãnh đạo Viện ủy nhiệm).
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm nghiên cứu các hướng dẫn của Vụ 13 để áp dụng đúng pháp luật và phù hợp với thực tế của địa bàn công tác.
Trường hợp không nhất trí với hướng dẫn của Vụ 13 thì trao đổi lại với Vụ 13 và báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định. Ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao cho Vụ 13 thông báo thì Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, cấp tỉnh, cấp huyện phải chấp hành.
Điều 43. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ với Đảng uỷ, Công đoàn, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Hội đồng Lương cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 13 với Đảng ủy cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện theo quy định của Đảng và các quy định về việc phối hợp công tác do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.
2. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 13 với Công đoàn cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo Quy chế hoặc các văn bản về mối quan hệ công tác với Công đoàn cơ quan.
3. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 13 với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân và các văn bản về mối quan hệ công tác với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan.
4. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 13 với Hội đồng Lương cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo các văn bản quy định về mối quan hệ công tác với Hội đồng Lương cơ quan.
Điều 44. Quan hệ công tác với cơ quan quản lý Nhà nước về đối ngoại và tương trợ tư pháp về hình sự, các cơ quan ngoại giao, cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam và tại nước ngoài
1. Vụ 13 có trách nhiệm liên hệ, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan ngoại giao, cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam và tại nước ngoài để triển khai thực hiện công tác hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp hình sự của ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Vụ 13 thực hiện chế độ báo cáo đối với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Đảng và pháp luật về quản lý các hoạt động đối ngoại và tương trợ tư pháp về hình sự.
Mục 2
QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG VỤ
Điều 45. Quan hệ giữa các lãnh đạo Vụ 13
1. Vụ trưởng điều hành mọi hoạt động của Vụ 13.
2. Phó Vụ trưởng thực hiện nhiệm vụ theo chức trách được giao và theo sự uỷ nhiệm, phân công của Vụ trưởng, có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác với Vụ trưởng.
3. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng thì thực hiện ý kiến của Vụ trưởng, nhưng Phó Vụ trưởng có quyền báo cáo Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối xem xét cho ý kiến chỉ đạo.
Điều 46. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ với lãnh đạo phòng
1. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng phụ trách lĩnh vực và phòng, định kỳ hoặc đột xuất họp với lãnh đạo các phòng hoặc làm việc với lãnh đạo từng phòng, để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ công tác của phòng và của Vụ 13.
2. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo kịp thời với lãnh đạo Vụ 13 về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại Quy chế này và những vấn đề kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của lãnh đạo Vụ 13.
3. Trong công tác tham mưu, đề xuất hoặc giải quyết công việc có ý kiến khác nhau giữa công chức với lãnh đạo phòng thì báo cáo lãnh đạo Vụ 13; giữa lãnh đạo phòng với Phó Vụ trưởng thì báo cáo Vụ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 47. Quan hệ giữa các Trưởng phòng trong Vụ 13
1. Lãnh đạo phòng khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng khác phải trao đổi ý kiến với lãnh đạo phòng đó. Lãnh đạo phòng được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời yêu cầu của phòng chủ trì.
2. Theo phân công, chỉ đạo của Vụ trưởng, lãnh đạo các phòng có trách nhiệm chủ động phối hợp thực hiện các chương trình công tác của Vụ 13. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền giải quyết của phòng hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì lãnh đạo phòng chủ trì báo cáo, đề xuất lãnh đạo Vụ 13 xem xét, quyết định.
Điều 48. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 13 với tổ chức Đảng, Công đoàn của Vụ 13
1. Đầu tháng Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền làm việc với đại diện Cấp uỷ và Chủ tịch công đoàn của Vụ 13 để thông báo những chủ trương công tác của Vụ 13, biện pháp giải quyết những kiến nghị của Đảng viên, đoàn viên công đoàn và ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Vụ 13.
2. Bí thư Chi bộ Vụ 13, Chủ tịch Công đoàn được mời tham dự các cuộc họp do lãnh đạo Vụ 13 chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của Đảng viên, Công đoàn viên.
3. Vụ trưởng tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Vụ 13 được lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nhiệm vụ và lợi ích hợp pháp của Đảng viên, Công đoàn viên.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 49. Khen thưởng và kỷ luật
Công chức chấp hành tốt các quy định của Quy chế này sẽ được khen thưởng theo chính sách, chế độ; nếu làm trái hoặc không chấp hành sẽ bị xử lý kỷ luật tuỳ theo tính chất, mức độ của vi phạm và quy định của pháp luật.
Điều 50. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ Hợp tác quốc tế ban hành kèm theo Quyết định số 511/QĐ - VKSTC ngày 24/9/2008 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 51. Trách nhiệm thi hành
Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp về hình sự, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định./.
|
VIỆN TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Hòa Bình
|