CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

The Supreme People’s Procuracy of Viet Nam

Lãnh đạo Vụ 14

01/12/2019
Cỡ chữ: Tương phản

Đồng chí Hoàng Thị Quỳnh Chi - Vụ trưởng 

 

Đồng chí Nguyễn Xuân Hà

Phó Vụ trưởng

Đồng chí Nguyễn Xuân Hưởng

Phó Vụ trưởng

Đồng chí Đỗ Văn Thường

Phó Vụ trưởng

 

 

 

 

 

 

 

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA VỤ PHÁP CHẾ VÀ QUẢN LÝ KHOA HỌC

(Ban hành kèm theo Quyết định số 258/QĐ-VKSTC ngày 18/8/2021
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
)

 

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học (Vụ 14).

2. Công chức và người lao động khác (sau đây gọi chung là công chức)  trong Vụ 14, các phòng thuộc Vụ 14; các tổ chức, đơn vị, cá nhân có quan hệ làm việc với Vụ 14 chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Vị trí, chức năng

Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học là đơn vị thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân (sau đây viết tắt là VKSND) tối cao, có chức năng giúp Viện trưởng VKSND tối cao thực hiện công tác pháp chế, nghiên cứu khoa học, quản lý khoa học trong ngành Kiểm sát nhân dân (sau đây viết tắt là KSND).

Tên giao dịch quốc tế: Department for Legal and Procutorial Science Management.

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn

Vụ 14 có nhiệm vụ, quyền hạn giúp Viện trưởng VKSND tối cao thực hiện các công tác sau đây:

1. Công tác pháp chế:

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật của VKSND tối cao;

b) Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác do VKSND tối cao chủ trì soạn thảo theo sự phân công của Viện trưởng VKSND tối cao;

c) Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, ngành chủ trì soạn thảo;

d) Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác theo phân công trước khi trình lãnh đạo VKSND tối cao ký ban hành;

đ) Hướng dẫn áp dụng pháp luật thuộc trách nhiệm của VKSND; hướng dẫn nghiệp vụ công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; tham gia tổ chức tập huấn về pháp luật và nghiệp vụ;

e) Tham mưu cho lãnh đạo VKSND tối cao về các vấn đề pháp lý trong việc giải quyết các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của VKSND;

g) Rà soát, hệ thống hóa văn bản pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật;

h) Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong ngành KSND;

i) Khảo sát, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết tình hình thi hành pháp luật trong ngành KSND.

2. Công tác quản lý khoa học:

a) Xây dựng và tổ chức quản lý việc thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học;

b) Tổ chức việc thẩm định, xét duyệt, nghiên cứu, nghiệm thu các đề tài khoa học, đề án, chuyên đề nghiệp vụ theo quy định;

c) Hướng dẫn việc triển khai nghiên cứu các đề tài khoa học, đề án, chuyên đề nghiệp vụ trong ngành KSND;

d) Quản lý việc ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngành;

đ) Phối hợp xây dựng dự toán, phân bổ, theo dõi việc sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học của ngành KSND.

3. Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học, nghiên cứu tội phạm của VKSND;

4. Thực hiện các nhiệm vụ cải cách tư pháp, cải cách hành chính theo sự phân công của lãnh đạo VKSND tối cao;

5. Xuất bản ấn phẩm thông tin khoa học kiểm sát và các ấn phẩm khoa học khác; công bố kết quả nghiên cứu khoa học và những vấn đề pháp lý có liên quan;

6. Hợp tác với các tổ chức pháp chế, cơ sở nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước trong công tác xây dựng pháp luật, nghiên cứu khoa học;

7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng VKSND tối cao giao.

Điều 4. Nguyên tắc làm việc

1. Vụ 14 làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Mọi hoạt động của Vụ 14 phải tuân thủ quy định của pháp luật, quy định của Ngành và Quy chế tổ chức hoạt động của Vụ 14. Công chức thuộc Vụ 14 phải thực hiện nhiệm vụ đúng phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn.

2. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của lãnh đạo VKSND tối cao.

3. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của công chức, tăng cường sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

4. Bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động gắn với thực hiện chủ trương cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức của Đảng và Nhà nước.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA CÁC PHÒNG VÀ CỦA CÔNG CHỨC

Điều 5. Cơ cấu tổ chức

1. Lãnh đạo Vụ 14 gồm có Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng,

2. Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học gồm có 04 phòng:

a) Phòng Tham mưu, tổng hợp;

b) Phòng Pháp luật hình sự;

c) Phòng Pháp luật dân sự, hành chính;

d) Phòng Khoa học kiểm sát.

Việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các phòng do Vụ trưởng quyết định.

Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng trực thuộc Vụ 14 do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ 14 và thẩm định của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

3. Biên chế của Vụ 14 thuộc biên chế công chức của VKSND tối cao do Viện trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ và thẩm định của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tham mưu, tổng hợp

Phòng Tham mưu, tổng hợp giúp Vụ trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng các chương trình, kế hoạch, hướng dẫn công tác của Vụ; đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các phòng;

2. Chủ trì xây dựng các loại báo cáo tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm của Vụ; báo cáo thống kê, báo cáo phục vụ chương trình kế hoạch công tác của VKSND tối cao và các báo cáo khác thuộc trách nhiệm của Vụ;

3. Tổ chức giao ban; sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Vụ; tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn và các cuộc họp khác do Vụ đảm nhận;

4. Thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính và ứng dụng CNTT theo sự phân công của lãnh đạo Vụ; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ cải cách tư pháp theo sự phân công của Vụ trưởng.

5. Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ; công tác tổ chức cán bộ, công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật; công tác hậu cần của Vụ.

6. Chủ trì, tham gia xây dựng các đề tài khoa học, đề án và chuyên đề nghiệp vụ theo sự phân công của Vụ trưởng;

7. Tham mưu, tổ chức việc thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản khác do Viện trưởng VKSND tối cao ban hành;

8. Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong ngành KSND;

9. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình hợp tác với các tổ chức pháp chế trong và ngoài nước;

10. Tham mưu xây dựng dự toán kinh phí thuộc trách nhiệm của Vụ 14;

11. Xây dựng các báo cáo về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng; phối hợp xây dựng các báo cáo thuộc trách nhiệm của Vụ;

12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Vụ trưởng.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Pháp luật hình sự

Phòng Pháp luật hình sự giúp Vụ trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật về hình sự của VKSND tối cao;

2. Tổ chức hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về hình sự do VKSND tối cao chủ trì soạn thảo;

3. Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về hình sự do các bộ, ngành chủ trì soạn thảo;

4. Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác thuộc lĩnh vực pháp luật về hình sự;

5. Hướng dẫn áp dụng pháp luật thuộc lĩnh vực hình sự; hướng dẫn nghiệp vụ công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự; tham gia tổ chức tập huấn về pháp luật và nghiệp vụ trong lĩnh vực hình sự;

6. Khảo sát, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết tình hình thi hành pháp luật về hình sự trong ngành KSND;

7. Tham mưu về các vấn đề pháp lý trong việc giải quyết các vụ án thuộc lĩnh vực hình sự;

8. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật về hình sự;

9. Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hình sự;

10. Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các đề tài khoa học, đề án và chuyên đề nghiệp vụ thuộc lĩnh vực thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự; tham gia nghiên cứu, xây dựng các đề tài khoa học, đề án và chuyên đề nghiệp vụ khác theo sự phân công của Vụ trưởng;

11. Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ cải cách tư pháp, cải cách hành chính theo sự phân công của lãnh đạo Vụ;

12. Phối hợp với các tổ chức pháp chế, cơ sở nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước trong công tác xây dựng pháp luật, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực hình sự;

13. Xây dựng các báo cáo về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng; phối hợp xây dựng các báo cáo thuộc trách nhiệm của Vụ;

14. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Vụ trưởng.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Pháp luật dân sự, hành chính

Phòng Pháp luật dân sự, hành chính giúp Vụ trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và hành chính của VKSND tối cao;

2. Tổ chức hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và hành chính do VKSND tối cao chủ trì soạn thảo;

3. Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và hành chính do các bộ, ngành chủ trì soạn thảo;

4. Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác thuộc lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và hành chính;

5. Hướng dẫn áp dụng pháp luật thuộc lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và hành chính; hướng dẫn nghiệp vụ về công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, thi hành án dân sự và thi hành án hành chính; tham gia tổ chức tập huấn về pháp luật và nghiệp Vụ 14 trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và hành chính;

6. Khảo sát, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết tình hình thi hành pháp luật về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và hành chính trong ngành KSND;

7. Tham mưu về các vấn đề pháp lý trong việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, thi hành án dân sự và thi hành án hành chính;

8. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và hành chính;

9. Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và hành chính;

10. Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các đề tài khoa học, đề án và chuyên đề nghiệp vụ thuộc lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và hành chính; tham gia nghiên cứu, xây dựng các đề tài khoa học, đề án và chuyên đề nghiệp vụ khác theo sự phân công của Vụ trưởng;

11. Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ cải cách tư pháp, cải cách hành chính theo sự phân công của lãnh đạo Vụ;

12. Phối hợp với các tổ chức pháp chế, cơ sở nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước trong công tác xây dựng pháp luật, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và hành chính;

13. Xây dựng các báo cáo về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng; phối hợp xây dựng các báo cáo thuộc trách nhiệm của Vụ;

14. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Vụ trưởng.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Khoa học kiểm sát

Phòng Khoa học kiểm sát giúp Vụ trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học; hướng dẫn việc triển khai nghiên cứu các đề tài khoa học, đề án, chuyên đề nghiệp vụ; chủ trì xây dựng dự toán, phân bổ, theo dõi việc sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học trong ngành KSND;

2. Tổ chức xét duyệt, thẩm định, nghiệm thu các đề tài khoa học, đề án, chuyên đề nghiệp vụ; theo dõi, quản lý việc ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngành;

3. Chủ trì, tham gia nghiên cứu, xây dựng các đề tài khoa học, đề án và chuyên đề nghiệp vụ theo sự phân công của Vụ trưởng;

4. Xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch nghiên cứu tội phạm học trong ngành KSND;

5. Xây dựng kế hoạch, nội dung và tổ chức biên soạn, xuất bản ấn phẩm Thông tin khoa học kiểm sát và các ấn phẩm khoa học khác của Vụ 14;

6. Xây dựng, tổ chức thực hiện, sơ kết, tổng kết, hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch cải cách tư pháp; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính theo sự phân công của lãnh đạo Vụ;

7. Tham mưu cho lãnh đạo VKSND tối cao kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân khắc phục xử lý vi phạm, phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm; nghiên cứu, xây dựng, thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác thuộc lĩnh vực đấu tranh phòng, chống tội phạm;

8. Chủ trì hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc về áp dụng pháp luật; tổ chức nghiên cứu, tham gia xây dựng và phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực pháp luật quốc tế, tương trợ tư pháp hình sự theo sự phân công;

9. Hợp tác với các tổ chức pháp chế, cơ sở nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước trong công tác xây dựng pháp luật, nghiên cứu khoa học, tội phạm học, lĩnh vực pháp luật quốc tế và tương trợ tư pháp hình sự;

10. Xây dựng các báo cáo về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng; phối hợp xây dựng các báo cáo thuộc trách nhiệm của Vụ;

11. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Vụ trưởng.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ trưởng

1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học là thủ trưởng đơn vị, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng VKSND tối cao và Phó Viện trưởng VKSND
tối cao được phân công phụ trách Vụ 14 về công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ 14 quy định tại Điều 3 Quy chế này và công tác tổ chức cán bộ của Vụ 14.

2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Quản lý, chỉ đạo, điều hành Vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật và quy định của VKSND tối cao;

b) Phân công công việc, ủy quyền cho các Phó Vụ trưởng của Vụ 14, cho lãnh đạo phòng thuộc Vụ thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định của pháp luật, quy định của VKSND tối cao; chủ động phối hợp với các đơn vị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Vụ 14 hoặc các vấn đề do lãnh đạo VKSND tối cao phân công;

c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của VKSND cấp dưới thực hiện nhiệm vụ được phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý của Vụ 14 theo sự chỉ đạo của Viện trưởng VKSND tối cao;

d) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Vụ trưởng.

3. Phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng:

a) Những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, các quy định của ngành KSND, Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ 14 và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trực tiếp giải quyết những việc tuy đã giao cho Phó Vụ trưởng, nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách hoặc quan trọng, hay do Phó Vụ trưởng đi công tác vắng; những việc liên quan đến từ hai Phó Vụ trưởng trở lên nhưng các Phó Vụ trưởng có ý kiến khác nhau;

c) Trực tiếp thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo sự phân công của Lãnh đạo VKSND tối cao;

d) Những công việc khác được lãnh đạo VKSND tối cao phân công hoặc ủy quyền.

4. Vụ trưởng tổ chức thảo luận tập thể lãnh đạo Vụ 14 trước khi quyết định các vấn đề sau đây:

a) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo các văn bản quan trọng trình lãnh đạo VKSND tối cao;

b) Triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quan trọng của Ngành;

c) Các chương trình công tác trọng điểm của Vụ;

d) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Vụ theo quy định;

đ) Dự toán sử dụng các nguồn kinh phí được phân bổ (nếu có) hàng năm của Vụ;

e) Báo cáo về tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Vụ;

g) Những vấn đề khác mà Vụ trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.

Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Vụ trưởng, Phòng Tham mưu, tổng hợp chủ trì lấy ý kiến các Phó Vụ trưởng, tập hợp trình Vụ trưởng quyết định. Sau khi các Phó Vụ trưởng đã có ý kiến, Vụ trưởng là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

5. Khi Vụ trưởng vắng mặt thì Vụ trưởng uỷ quyền cho một Phó Vụ trưởng quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác của Vụ.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Vụ trưởng

1. Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác của Vụ 14 và được thực hiện quyền hạn của Vụ trưởng, thay mặt Vụ trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về những quyết định của mình.

Khi Vụ trưởng điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Vụ trưởng thì các Phó Vụ trưởng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Vụ trưởng.

2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Vụ trưởng:

a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý, xây dựng kế hoạch, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành và văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Vụ trưởng phân công;

b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;

c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Vụ trưởng khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Vụ trưởng đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Vụ trưởng hoặc giữa các Phó Vụ trưởng còn có các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Vụ trưởng quyết định;

d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác thì Phó Vụ trưởng phải xin ý kiến của Vụ trưởng trước khi quyết định.

3. Trong trường hợp Vụ trưởng vắng mặt, Phó Vụ trưởng được giao quản lý, chỉ đạo, điều hành đơn vị ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau:

a) Được Vụ trưởng ủy quyền thay mặt Vụ trưởng chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Vụ và ký văn bản thay Vụ trưởng;

b) Được Vụ trưởng ủy quyền chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Vụ trưởng và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Vụ;

c) Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Vụ trưởng khác khi Phó Vụ trưởng đó vắng mặt theo ủy quyền của Vụ trưởng;

d) Báo cáo với Vụ trưởng kết quả giải quyết công việc trong thời gian được giao quản lý đơn vị.

4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Vụ trưởng phân công.

Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng

1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ 14 về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Ngành và của Vụ 14.

2. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không tự ý chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng mình sang phòng khác hoặc lên lãnh đạo Vụ 14; không tự ý giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng khác.

3. Chủ động phối hợp với các trưởng phòng khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng và thực hiện nhiệm vụ chung của Vụ 14.

4. Đề xuất với lãnh đạo Vụ 14 về việc thực hiện chính sách cán bộ.

5. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng giao.

6. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ trong phòng theo hướng dẫn của Vụ 14; phân công công tác cho Phó Trưởng phòng và công chức thuộc quyền quản lý.

7. Khi vắng mặt phải ủy quyền cho Phó Trưởng phòng quản lý, điều hành phòng; vắng từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Vụ trưởng Phó Vụ trưởng phụ trách bằng văn bản.

8. Điều hành hoạt động của phòng chấp hành đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế của Vụ 14, quy định, nội quy của VKSND tối cao.

Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng phòng

1. Phó Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và ủy nhiệm của Trưởng phòng và lãnh đạo Vụ 14, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và lãnh đạo Vụ 14 về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công hoặc ủy nhiệm.

2. Phó Trưởng phòng có nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Giúp Trưởng phòng xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của phòng;

b) Thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành trong phòng theo sự phân công của Trưởng phòng;

c) Trực tiếp nghiên cứu góp ý kiến xây dựng chuyên đề, xây dựng các loại báo cáo, góp ý hướng dẫn nghiệp vụ;

d) Trực tiếp nghiên cứu, đề xuất giải quyết các công việc của phòng;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng phòng và lãnh đạo Vụ 14.

Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức

1. Chủ động nghiên cứu, tham mưu, đề xuất về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, thực hiện các công việc được trưởng phòng hoặc lãnh đạo Vụ 14 giao theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của phòng.

2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước lãnh đạo phòng, trước lãnh đạo Vụ 14 và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự và thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi.

3. Thực hiện các quy định của pháp luật về công chức; các quy định của Vụ 14 và phòng.

Chương III

CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC

 

Mục 1

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC

Điều 15. Các loại chương trình công tác

1. Chương trình công tác năm

a) Yêu cầu:

- Những công việc đăng ký trong chương trình công tác năm của Vụ 14 phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của Vụ 14. Mỗi công việc cần xác định rõ nội dung chính; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách cấp trình, thời hạn trình từng cấp và thời hạn hoàn thành;

- Các phòng phải chịu trách nhiệm về nội dung và tiến độ chuẩn bị thực hiện công việc mà mình đề xuất đưa vào chương trình công tác của Vụ 14.

b) Phân công thực hiện:

- Phòng Tham mưu, tổng hợp chủ trì phối hợp với các phòng liên quan xây dựng chương trình công tác năm của Vụ 14;

- Vào ngày 05 tháng 11 hàng năm, các phòng thuộc Vụ gửi Phòng Tham mưu, tổng hợp danh mục công việc cần trình các cấp trong năm sau. Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp trình lãnh đạo Vụ 14 ký gửi Văn phòng VKSND tối cao đăng ký những công việc của Vụ 14 đưa vào chương trình công tác trình Viện trưởng trước ngày 15 tháng 11 hàng năm;

- Sau khi Văn phòng VKSND tối cao gửi Kế hoạch công tác năm của VKSND tối cao, trong thời hạn 05 ngày làm việc Phòng Tham mưu, tổng hợp phải cụ thể hóa thành dự thảo chương trình công tác năm của Vụ 14 gửi các phòng để tham gia ý kiến;

- Các phòng phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Phòng Tham mưu, tổng hợp để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Vụ trưởng. Phòng Tham mưu, tổng hợp giúp Vụ trưởng tham khảo ý kiến của các Phó Vụ trưởng để thông qua chương trình công tác năm của Vụ 14;

- Vụ trưởng ký ban hành và gửi các đơn vị liên quan, các phòng thuộc Vụ 14 để thực hiện.

Ngoài việc thực hiện theo các quy định tại Quy chế này, còn phải thực hiện theo quy định của các văn bản có liên quan.

2. Chương trình công tác quý

a) Yêu cầu: Những công việc ghi trong chương trình công tác quý của Vụ 14 phải xác định rõ nội dung chính, phòng chủ trì, phòng phối hợp, người phụ trách, trình lãnh đạo VKSND tối cao hay Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng quyết định, thời hạn trình và thời hạn hoàn thành;

b) Phân công thực hiện:

- Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, các phòng phải gửi dự kiến chương trình công tác quý sau cho Phòng Tham mưu, tổng hợp. Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian thì phải có văn bản báo cáo lãnh đạo Vụ 14. Quá thời hạn trên, phòng nào không gửi coi như phòng đó không có nhu cầu điều chỉnh;

- Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, Phòng Tham mưu, tổng hợp chương trình công tác quý sau của Vụ 14, trình Vụ trưởng xem xét, quyết định. Những vấn đề trình lãnh đạo VKSND tối cao, nếu có sự thay đổi về thời gian, Phòng Tham mưu, tổng hợp phải có văn bản trình lãnh đạo Vụ 14 ký đề nghị lãnh đạo VKSND tối cao điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp nhận, các phòng mới được thực hiện theo tiến độ mới.

3. Chương trình công tác tháng

a) Hàng tháng, các phòng căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Vụ trưởng trước ngày 20 của tháng;

b) Chậm nhất là ngày 27 hàng tháng, Phòng Tham mưu, tổng hợp chương trình công tác tháng sau của Vụ trình Vụ trưởng xem xét, quyết định và thông báo cho các phòng.

4. Chương trình công tác tuần

a) Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Vụ trưởng, Phòng Tham mưu, tổng hợp phối hợp với các phòng có liên quan xây dựng chương trình công tác tuần, trình lãnh đạo Vụ 14 duyệt và gửi các phòng vào chiều Thứ sáu hàng tuần;

b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác tuần của lãnh đạo Vụ 14, Phòng Tham mưu, tổng hợp kịp thời thông báo cho các phòng và thông báo cho các cá nhân liên quan biết.

5. Chương trình công tác của các phòng thuộc Vụ 14

a) Căn cứ chương trình công tác của Vụ 14 và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các phòng nghiên cứu cách thức, phương pháp triển khai, tổ chức thực hiện. Xác định rõ trách nhiệm đến từng công chức trong phòng; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ theo chương trình công tác của Vụ 14;

b) Trưởng phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để phòng hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Phó Vụ trưởng phụ trách lĩnh vực và thông báo cho Phòng Tham mưu, tổng hợp biết để điều chỉnh chung và tìm giải pháp khắc phục.

Điều 16. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác

1. Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm, các Trưởng phòng rà soát, thống kê đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của phòng, gửi Phòng Tham mưu, tổng hợp để tổng hợp, báo cáo Vụ trưởng về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.

2. Phòng Tham mưu, tổng hợp có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của các phòng thuộc Vụ 14; hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Vụ 14.

3. Kết quả thực hiện chương trình công tác và việc chấp hành chế độ báo cáo công tác được coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi phòng.

Mục 2

TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO VỤ

Điều 17. Cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Vụ 14  

1. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở giao nhiệm vụ cho các phòng, các phòng báo cáo việc giải quyết công việc bằng “Phiếu đề xuất giải quyết công việc” theo mẫu của Vụ 14.

2. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các phòng liên quan để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Các cách thức giải quyết khác theo quy định tại Quy chế này như đi công tác và xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với các phòng thuộc phạm vi phụ trách, tiếp khách và các phương thức khác do Vụ trưởng quy định hoặc ủy quyền.

Điều 18. Thủ tục trình giải quyết công việc

1. Thủ tục trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng giải quyết công việc:

a) Văn bản, tờ trình lãnh đạo VKSND tối cao phải do lãnh đạo phòng xây dựng, ký kiểm tra/ký nháy kèm theo các tài liệu liên quan; lãnh đạo Vụ 14 kiểm tra và trình lãnh đạo VKSND tối cao;

b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng khác, trong tài liệu trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các phòng liên quan;

c) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hoặc ngoài ngành KSND thì trong tài liệu trình phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị đó. Trường hợp không có đầy đủ ý kiến liên quan thì phải được báo cáo rõ lý do trong tờ trình;

d) Tài liệu trình đối với các văn bản.

Tờ trình phải thuyết minh rõ nội dung chính, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có). Các tài liệu cần thiết khác.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, phải trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng giải quyết. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ, trung thành ý kiến của các đơn vị, kể cả ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của người trực tiếp theo dõi và ý kiến của lãnh đạo phòng. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ tài liệu.

3. Các công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 01 bản chính đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các đơn vị đó ở phần "Nơi nhận" của văn bản.

4. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc sự quản lý của Vụ 14 thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến đơn vị theo quy định hiện hành của pháp luật về công tác văn thư.

Điều 19. Trách nhiệm của Phòng Tham mưu, tổng hợp trong việc trình lãnh đạo Vụ giải quyết công việc

1. Phòng Tham mưu, tổng hợp chỉ trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng khi có đủ thủ tục và hồ sơ quy định.

2. Khi nhận được hồ sơ, tài liệu của VKSND cấp dưới gửi trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng, phòng có nhiệm vụ:

Thẩm tra về mặt thủ tục: Nếu hồ sơ, tài liệu trình không đúng theo quy định, trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, Phòng Tham mưu, tổng hợp gửi lại đơn vị trình và nêu rõ yêu cầu để thực hiện đúng quy định. Đối với những vấn đề cần giải quyết gấp, Phòng Tham mưu, tổng hợp làm Phiếu báo cho VKSND cấp dưới trình bổ sung thêm hồ sơ, đồng thời báo cáo Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng biết;

Nếu nội dung hồ sơ, tài liệu trình không thuộc thẩm quyền giải quyết của Vụ 14, tài liệu chưa đủ rõ để có thể xem xét quyết định, trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, phòng trả lại cho VKSND cấp dưới trình và nêu rõ lý do trả lại.

3. Hồ sơ trình lãnh đạo Vụ 14 phải lập danh mục để theo dõi quá trình xử lý.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tham mưu, tổng hợp trình, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu đề xuất.

Mục 3

TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO VÀ CUỘC HỌP

Điều 20. Các loại hội nghị, hội thảo và cuộc họp

Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Vụ 14 tổ chức các hội nghị, hội thảo và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm.

1. Các hội nghị gồm: Hội nghị triển khai công tác năm, 6 tháng, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn.

2. Hội thảo được tổ chức để thảo luận, trao đổi, xin ý kiến chuyên gia về một vấn đề chuyên môn hoặc đường lối trong công tác xây dựng pháp luật, hướng dẫn áp dụng pháp luật.

3. Các cuộc họp do lãnh đạo Vụ 14 chủ trì, gồm:

- Họp giao ban lãnh đạo Vụ 14 thường kỳ (tuần, tháng, quý);

- Họp giao ban Vụ 14;

- Lãnh đạo Vụ 14 họp, làm việc với lãnh đạo các Vụ khác hoặc với các cơ quan, đơn vị hữu quan;

- Họp tập thể lãnh đạo Vụ 14, các cuộc họp khác để giải quyết công việc.

4. Các cuộc họp do Trưởng phòng (hoặc Phó Trưởng phòng được uỷ quyền) chủ trì:

- Các phòng tổ chức các cuộc họp phòng để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng đã được quy định;

- Lãnh đạo phòng có thể tham gia các cuộc họp, làm việc với đại diện các đơn vị liên quan theo sự phân công của lãnh đạo Vụ 14.

Điều 21. Công tác chuẩn bị hội nghị, hội thảo, cuộc họp

1. Duyệt chủ trương

a) Vụ trưởng quyết định các hội nghị, hội thảo, cuộc họp sau:

- Hội nghị chuyên đề; tập huấn (thuộc lĩnh vực Vụ trưởng chủ trì);

- Hội thảo;

- Họp giao ban lãnh đạo Vụ 14 thường kỳ (tuần, tháng, quý);

- Họp giao ban Vụ 14;

- Họp giao ban với một hoặc một số phòng;

- Họp tập thể lãnh đạo Vụ 14, các cuộc họp khác để giải quyết công việc;

- Lãnh đạo Vụ 14 họp, làm việc với lãnh đạo các VKSND cấp dưới, các đơn vị có liên quan.

b) Phó Vụ trưởng quyết định chủ trương các cuộc họp thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, gồm:

- Giao ban với các phòng phụ trách;

- Họp, làm việc tại các đơn vị, VKSND cấp dưới;

- Các cuộc họp khác để giải quyết công việc do Phó Vụ trưởng chủ trì.

c) Trưởng phòng quyết định các cuộc họp do phòng chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ.

2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, hội thảo:

Phòng Tham mưu, tổng hợp phối hợp với phòng chủ trì chuẩn bị nội dung chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, hội thảo để báo cáo lãnh đạo Vụ 14, trình lãnh đạo Viện quyết định về:

- Nội dung hội nghị, hội thảo, phân công chuẩn bị các báo cáo;

- Thành phần, thời gian, địa điểm họp;

- Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính);

- Dự kiến thành lập Ban tổ chức hội nghị, hội thảo (nếu có);

- Dự kiến chương trình hội nghị, hội thảo;

- Các vấn đề cần thiết khác.

3. Chuẩn bị và thông qua báo cáo:

a) Phòng Tham mưu, tổng hợp thông báo cho các phòng liên quan biết các báo cáo chính, báo cáo tóm tắt và các tài liệu cần phải chuẩn bị. Phòng chủ trì nội dung được phân công dự thảo và trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng phụ trách lĩnh vực duyệt báo cáo và các tài liệu cần thiết khác. Trưởng phòng được phân công có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi trình lãnh đạo Vụ 14 duyệt;

b) Thời hạn trình lãnh đạo Vụ 14 duyệt báo cáo:

- Báo cáo chính phải gửi Phòng Tham mưu, tổng hợp trước ngày hội nghị, hội thảo ít nhất 05 ngày làm việc để lãnh đạo Vụ xem xét kịp hoàn tất các thủ tục trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt;

- Các chương trình phải thông qua tại cuộc họp lãnh đạo Vụ 14 thường kỳ hàng tháng và phải gửi đến lãnh đạo Vụ 14 trước ngày họp 02 ngày làm việc;

- Các báo cáo chuyên đề cần lãnh đạo Vụ phụ trách lĩnh vực duyệt phải gửi trước ngày họp 01 ngày;

c) Đối với hội nghị ngành có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị, Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm đôn đốc các phòng dự thảo báo cáo và trình đúng thời gian quy định để trước khi trình lãnh đạo Vụ 14 duyệt, kịp thời báo cáo lãnh đạo VKSND tối cao giải quyết những vấn đề vượt quá khả năng và quyền hạn của Vụ 14;

Các cuộc họp chỉ đề cập đến một nội dung theo chuyên ngành thì phòng chủ trì chuẩn bị nội dung theo kế hoạch;

d) Các báo cáo thông qua lãnh đạo Vụ 14 gồm: Báo cáo tổng kết công tác chỉ đạo điều hành sáu tháng, một năm của Vụ; Báo cáo tổng kết thực hiện các chương trình, công việc; Báo cáo kết quả triển khai thực hiện các chương trình lớn của Vụ.

4. Mời họp: Phòng Tham mưu, tổng hợp hoặc phòng chủ trì tổ chức họp gửi giấy mời đúng danh sách thành phần mời họp. Giấy mời họp phải do lãnh đạo Vụ 14 ký.

5. In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện phục vụ họp:

a) Phòng Tham mưu, tổng hợp chịu trách nhiệm in ấn các tài liệu họp do các phòng thuộc Vụ 14 chuẩn bị;

b) Nếu tổ chức họp ở trong Vụ, Phòng Tham mưu, tổng hợp chịu trách nhiệm bố trí phòng họp. Nếu tổ chức họp ở ngoài cơ quan, Phòng Tham mưu, tổng hợp đăng ký, bố trí xe đưa đón chung, nơi ăn, nghỉ cho đại biểu (nếu có);

c) Kinh phí cuộc họp được chi theo quy định chung của Nhà nước và kế hoạch được duyệt nhưng phải bảo đảm tiết kiệm;

d) Chương trình họp do phòng được phân công chủ trì dự thảo, trình lãnh đạo Vụ 14 duyệt và báo cáo lãnh đạo VKSND tối cao (đối với cuộc họp hay hội nghị, hội thảo có lãnh đạo VKSND tối cao tham dự).

Điều 22. Tổ chức họp

1. Triển khai họp

- Sau khi chương trình đã được phê duyệt, phòng chủ trì tổ chức họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp và xử lý những tình huống cần thiết khác;

- Tại cuộc họp, người chủ trì họp điều hành cuộc họp theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp nhưng phải thông báo để những người dự họp biết;

- Người chủ trì họp điều hành cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong cuộc họp.

2. Ghi biên bản và thông báo kết quả họp

a) Phòng chủ trì nội dung họp chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản họp (nếu cần) và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp của lãnh đạo VKSND tối cao, Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng duyệt trước khi trình lãnh đạo VKSND tối cao ký ban hành;

b) Các phòng nghiệp vụ chuyên môn dự thảo thông báo kết luận các hội nghị chuyên đề; 

c) Các trường hợp khác do lãnh đạo Vụ 14 phân công.

3. Báo cáo kết quả họp:

a) Phó Vụ trưởng báo cáo kết quả hội nghị, hội thảo do mình chủ trì với Vụ trưởng sau khi hội nghị, hội thảo kết thúc;

b) Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp do lãnh đạo Vụ 14 giao cho công chức trong Vụ 14 tham dự, sau khi kết thúc, người được giao nhiệm vụ phải báo cáo Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng phụ trách về kết quả hội nghị, hội thảo, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị để lãnh đạo Vụ 14 xử lý kịp thời.

4. Các công việc sau họp:

Phòng Tham mưu, tổng hợp cùng phòng được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung lãnh đạo đã kết luận tại các hội nghị, hội thảo, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Vụ 14 về kết quả thực hiện kết luận đó.

 

Mục 4

BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN

Điều 23. Thời hạn ban hành văn bản

1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức và cá nhân có liên quan.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo VKSND thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung công việc, Phòng Tham mưu, tổng hợp phối hợp với đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Viện tại cuộc họp.

3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Vụ 14 họp định kỳ hàng tháng, Phòng Tham mưu, tổng hợp ban hành thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Vụ 14 tại cuộc họp.

Điều 24. Quy định về việc ký các văn bản

1. Vụ trưởng ký các văn bản sau:

a) Văn bản công tác chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quản lý hành chính Vụ 14, các văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của pháp luật và của Viện trưởng VKSND tối cao;

b) Các văn bản trình lãnh đạo VKSND tối cao;

c) Các văn bản được lãnh đạo VKSND tối cao ủy quyền.

2. Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng giao ký thay các văn bản:

Một số văn bản quy định tại khoản 1 Điều này theo lĩnh vực hoặc phòng do Vụ trưởng giao phụ trách;

Khi Vụ trưởng vắng mặt, Phó Vụ trưởng được uỷ quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Vụ trưởng.

Điều 25. Phát hành văn bản

1. Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm phát hành các văn bản của Vụ sau khi cấp có thẩm quyền ký, đồng thời tổ chức việc cập nhật theo dõi.

2. Trong trường hợp cần thiết, Vụ trưởng phân công Phòng Tham mưu, tổng hợp hoặc phòng chủ trì xây dựng văn bản thực hiện việc gửi đăng văn bản do Vụ 14 phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng, trừ các văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước.

3. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật về quản lý và tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.

 

Mục 5

KIỂM TRA

Điều 26. Phạm vi và đối tượng kiểm tra

Vụ 14 có trách nhiệm kiểm tra các đơn vị  trực thuộc VKSND tối cao và VKSND cấp dưới trong việc thi hành pháp luật, hướng dẫn áp dụng pháp luật, triển khai và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học.

Việc kiểm tra được tiến hành theo quy định của pháp luật và quy định của Ngành.

 

Điều 27. Thẩm quyền kiểm tra

1. Vụ trưởng kiểm tra mọi hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ 14 và của Vụ trưởng theo quy định của pháp luật.

2. Phó Vụ trưởng kiểm tra hoạt động của các phòng được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Vụ trưởng giao.

3. Lãnh đạo phòng có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do lãnh đạo Vụ 14 ủy quyền hoặc giao chủ trì.

4. Công tác kiểm tra thực hiện đúng Quy chế kiểm tra của VKSND tối cao.

Điều 28. Hình thức kiểm tra

1. Phòng tự kiểm tra: lãnh đạo phòng thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, công việc của phòng, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.

2. Vụ 14 tiến hành kiểm tra:

Lãnh đạo Vụ 14, lãnh đạo các phòng và các công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm tra;

Lãnh đạo Vụ 14 yêu cầu các phòng báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ, công việc được giao.

Điều 29. Thông báo và báo cáo kết quả kiểm tra

1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).

2. Có văn bản báo cáo lãnh đạo Vụ 14 kết quả kiểm tra, đồng thời thông báo cho đơn vị kiểm tra và các đơn vị có liên quan. Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.

3. Thủ trưởng đơn vị kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với lãnh đạo Vụ 14.

4. Định kỳ cuối mỗi quý, Trưởng phòng báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ, công việc được lãnh đạo Vụ 14 giao theo thẩm quyền ở phòng mình.

5. Phòng Tham mưu, tổng hợp tổng hợp chung, báo cáo tình hình kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, các công việc được lãnh đạo Vụ 14  giao.

Mục 6

ĐI CÔNG TÁC

Điều 30. Đi công tác trong nước

1. Tham gia đoàn công tác:

a) Việc cử công chức tham gia các đoàn công tác của Đảng, Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành, các đoàn công tác của Ngành tại các cơ quan hoặc các địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến Vụ 14 phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của trưởng đoàn công tác;

b) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất sau 05 ngày làm việc, công chức tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi lãnh đạo Vụ 14 về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến Vụ 14 do cơ sở đề nghị làm việc với đoàn, kết luận của trưởng đoàn.

2. Lãnh đạo Vụ 14 tổ chức đoàn đi công tác cơ sở:

a) Khi có chủ trương của lãnh đạo Vụ 14, phòng được giao chủ trì phối hợp với Phòng Tham mưu, tổng hợp liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc, trình trưởng đoàn;

b) Sau khi chương trình, kế hoạch được duyệt, Phòng Tham mưu, tổng hợp thông báo cho đơn vị liên quan để chuẩn bị. Trưởng phòng cử công chức tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của lãnh đạo Vụ 14;

c) Các báo cáo và tài liệu có liên quan của các phòng trong Vụ cần được chuẩn bị xong trước ngày làm việc, báo cáo lãnh đạo Vụ 14, gửi trước cho các đơn vị, cơ quan liên quan;

d) Trước ngày làm việc, lãnh đạo Vụ 14 chủ trì thống nhất với đơn vị cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo lãnh đạo Vụ 14 và lãnh đạo VKSND tối cao phụ trách khối;

đ) Tổ chức làm việc: Vụ 14 chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh. Nội dung làm việc phải chuẩn bị xong trước ngày làm việc và bảo đảm yêu cầu của lãnh đạo Vụ 14, lãnh đạo VKSND tối cao phụ trách khối;

e) Sau khi hoàn thành chương trình, kế hoạch làm việc, phòng chủ trì phối hợp với đơn vị dự thảo thông báo về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của lãnh đạo Vụ 14, gửi lãnh đạo Vụ 14 duyệt trước khi ký ban hành. Lãnh đạo Vụ 14 phải báo cáo kết quả với lãnh đạo VKSND tối cao phụ trách khối. Phòng Tham mưu, tổng hợp chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thông báo của Vụ 14.

3. Các đoàn công tác khác:

Khi cử công chức đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác; nếu thời gian công tác từ 02 ngày làm việc trở lên, phòng phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên;

Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo lãnh đạo Viện phụ trách và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất là 03 ngày làm việc;

Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên quan đến cơ sở;

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi đi công tác về, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo Vụ 14 về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến Vụ 14, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó. Lãnh đạo Vụ 14 phải báo cáo kết quả với lãnh đạo Viện phụ trách khối.

Điều 31. Đi công tác, học tập ở nước ngoài

1. Công chức được cử tham gia các đoàn công tác, học tập ở nước ngoài phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến Vụ 14 theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các văn bản đó.

2. Kết thúc chuyến công tác, học tập nước ngoài, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam, công chức tham gia đoàn phải nộp lại hộ chiếu cho Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp hình sự, báo cáo bằng văn bản về kết quả chuyến công tác, học tập, gửi về Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp hình sự và báo cáo lãnh đạo Vụ 14.

 

Mục 7

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN, BẢO MẬT

Điều 32. Phó Vụ trưởng báo cáo Vụ trưởng

1. Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc có ý kiến khác nhau và những việc cần xin ý kiến Vụ trưởng.

2. Nội dung và kết quả công việc khi được Vụ trưởng giao phụ trách đơn vị trong thời gian Vụ trưởng đi vắng.

3. Nội dung và kết quả của hội nghị, hội thảo, cuộc họp khi được Vụ trưởng ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị, hội thảo, cuộc họp đó.

4. Kết quả làm việc và những kiến nghị đối với Vụ của các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao, các VKSND cấp dưới, đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.

 

Điều 33. Các phòng báo cáo lãnh đạo Vụ 14

1. Trưởng phòng phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo lãnh đạo Vụ 14 theo quy định của Vụ 14. Báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm phải thông qua Phó Vụ trưởng phụ trách.

Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của phòng, Trưởng phòng phải báo cáo lãnh đạo Vụ 14 để kịp thời xử lý.

2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, lãnh đạo Phòng Tham mưu, tổng hợp còn phải thực hiện những nhiệm vụ sau đây:

a) Tổ chức cung cấp thông tin hàng tuần cho Vụ trưởng về các vấn đề đã được giải quyết;

b) Chuẩn bị, xây dựng báo cáo phục vụ giao ban lãnh đạo Vụ 14 hàng tuần;

c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác của Vụ 14;

d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các phòng thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Vụ trưởng;

đ) Đề xuất và báo cáo lãnh đạo Vụ những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến trách nhiệm, phạm vi và thẩm quyền của Vụ 14.

Điều 34. Cung cấp thông tin về hoạt động của phòng

Các phòng có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để công chức nắm bắt được những thông tin sau đây:

1. Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành liên quan đến công việc của Vụ 14 và của Ngành;

2. Kế hoạch công tác của Ngành và Chương trình công tác của Vụ 14, kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm (nếu có);

3. Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm công chức, người lao động khác;

4. Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Vụ 14;

5. Quy chế, quy định của Ngành, của Vụ 14;

6. Các vấn đề khác theo quy định.

Điều 35. Cung cấp thông tin về hoạt động của Vụ 14

1. Về cung cấp thông tin:

a) Theo chỉ đạo của lãnh đạo VKSND tối cao, lãnh đạo Vụ 14 thực hiện việc trả lời trên báo chí, yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài có nội dung sai sự thật phải cải chính hoặc thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật;

b) Trong cung cấp thông tin không được để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước và thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.

2. Việc trả lời phỏng vấn báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định về công tác quản lý thông tin của Ngành.

Điều 36. Công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu

1. Công tác văn thư, lưu trữ của Vụ 14 được thực hiện theo quy định của pháp luật và ngành KSND.

2. Công văn, tài liệu gửi đến Vụ phải được Phòng Tham mưu, tổng hợp tập hợp, phân loại, ghi vào sổ theo dõi và chuyển ngay đến Vụ trưởng để xử lý; trường hợp Vụ trưởng đi vắng thì chuyển đến Phó Vụ trưởng được giao phụ trách để xử lý, Phó Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo ý kiến chỉ đạo của mình với Vụ trưởng. Sau khi có ý kiến của lãnh đạo Vụ 14, Phòng Tham mưu, tổng hợp chuyển văn bản đó đến phòng hoặc công chức được phân công giải quyết tiếp nhận và ký vào sổ theo dõi.

3. Văn bản, tài liệu do Vụ 14 soạn thảo, ban hành phải vào sổ công văn đi của Văn thư cơ quan VKSND tối cao hoặc của Vụ 14 (theo quy định) trước khi gửi và phải lưu một bản ở Phòng Tham mưu, tổng hợp.

4. Văn bản, tài liệu được lưu tại Phòng Tham mưu, tổng hợp theo từng loại, từng cấp ban hành, theo thứ tự thời gian; có danh mục kèm theo để sử dụng chung.

5. Mỗi công chức trong Vụ 14 có trách nhiệm quản lý các văn bản, tài liệu liên quan tới công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về việc quản lý, bảo quản, bảo mật công văn, tài liệu; lập hồ sơ lưu và bảo quản hồ sơ tài liệu. Cuối năm phải sắp xếp, lập danh mục bàn giao cho Phòng Tham mưu, tổng hợp lưu trữ. Việc quản lý hồ sơ, tài liệu mật phải tuân thủ Quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong việc xây dựng, tạo lập, quản lý văn bản, tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc VKSND và Quy chế về công tác văn thư, lưu trữ trong ngành KSND.

6. Phòng Tham mưu, tổng hợp giúp Vụ trưởng kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ quản lý công văn, tài liệu của Vụ 14 và báo cáo đầy đủ, kịp thời với Vụ trưởng. Khi công chức được giao nhiệm vụ đi vắng hoặc được giao nhiệm vụ khác phải bàn giao văn bản, tài liệu đang xử lý cho cán bộ được lãnh đạo phân công.

 

Mục 8

CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ

Điều 37. Công tác tổ chức, cán bộ của lãnh đạo Vụ 14

1. Nhận xét, đánh giá công chức của Vụ 14.

2. Tiếp nhận công chức; điều động, phân công trong nội bộ đơn vị đối với công chức theo quy định.

Xây dựng quy hoạch, đề nghị bổ nhiệm các chức danh quản lý, lãnh đạo trong Vụ 14, đề xuất chỉ tiêu biên chế báo cáo lãnh đạo VKSND tối cao phê duyệt. Chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người được đề nghị tiếp nhận.

3. Đề xuất, kiến nghị việc đào tạo bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức trong Vụ 14.

4. Cử người hướng dẫn tập sự đối với người tập sự trong Vụ 14; nhận xét, đánh giá kết quả tập sự và đề nghị quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng.

5. Hội đồng đề nghị nâng lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật của Vụ 14 gồm có: tập thể lãnh đạo Vụ 14, đại diện Chi uỷ, đại diện Ban chấp hành công đoàn Vụ 14. Hội đồng hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Trên cơ sở kết quả thảo luận, quyết định của hội đồng, Vụ trưởng có trách nhiệm đề nghị đơn vị, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 38. Quản lý công chức

1. Việc quản lý công chức của Vụ 14 thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của ngành KSND. Công chức trong Vụ 14 phải chấp hành nghiêm kỷ luật lao động, đảm bảo hiệu quả, năng suất, chất lượng công tác.

2. Công chức của Vụ 14 được mời tham gia những hoạt động chung của cơ quan hoặc của các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao, nếu không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Vụ 14 phải được sự đồng ý của lãnh đạo Vụ 14.

3. Vụ trưởng đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của lãnh đạo Viện. Phó Vụ trưởng có việc riêng cần nghỉ phải được phép của Vụ trưởng (hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách).

Trưởng phòng vắng từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng phụ trách bằng văn bản.

Phó Trưởng phòng, công chức khác có việc riêng cần nghỉ phải được phép của Trưởng phòng; vắng từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách bằng văn bản.

Nghỉ phép phải có giấy xin phép, ghi rõ thời gian, địa điểm sẽ đến nghỉ; sau đó khi lãnh đạo Vụ 14 duyệt phải gửi đến Phòng Quản lý khoa học và tổng hợp để theo dõi, quản lý. Công chức xin xuất cảnh vì việc riêng phải báo cáo lãnh đạo Vụ và thực hiện theo các quy định của pháp luật và quy định của ngành KSND.

 

Chương IV

QUAN HỆ CÔNG TÁC

Mục 1

QUAN HỆ VỚI LÃNH ĐẠO VKSND TỐI CAO, VỚI CÁC ĐƠN VỊ VÀ CÁC NGÀNH CÓ LIÊN QUAN

Điều 39. Quan hệ giữa Vụ trưởng với Ban Cán sự đảng VKSND tối cao

Vụ trưởng có trách nhiệm chấp hành, triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định, chương trình, kế hoạch và thông báo của Ban Cán sự đảng VKSND tối cao tại đơn vị mình và báo cáo kết quả thực hiện với Ban Cán sự đảng VKSND tối cao; có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, báo cáo đề xuất để đưa ra Ban cán sự đảng VKSND tối cao thảo luận, quyết nghị giải quyết những vụ, việc thuộc chức trách, nhiệm vụ của Ban Cán sự đảng.

Điều 40. Quan hệ với lãnh đạo VKSND tối cao

1. Vụ trưởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Viện trưởng VKSND tối cao. Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác của Vụ đã được Viện trưởng VKSND tối cao phê duyệt, Vụ trưởng chủ động tổ chức triển khai mọi hoạt động của Vụ 14 trong phạm vi thẩm quyền của mình và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng.

2. Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến Phó Viện trưởng phụ trách khối về công tác giải quyết nhiệm vụ chuyên môn và các mặt công tác khác của đơn vị, chấp hành nghiêm chỉnh ý kiến chỉ đạo của Phó Viện trưởng phụ trách khối.

3. Trong trường hợp Vụ trưởng chưa nhất trí với kết luận của Phó Viện trưởng VKSND tối cao thì Vụ trưởng vẫn chấp hành nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao.

Điều 41. Quan hệ với các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao

1. Khi thực hiện nhiệm Vụ 14 quyền hạn quy định tại Điều 3 Quy chế này, Vụ 14 có trách nhiệm:

a) Phối hợp với các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao trong việc thực hiện công tác xây dựng pháp luật và hướng dẫn áp dụng pháp luật, quản lý khoa học, nghiên cứu khoa học;

b) Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ trong việc hướng dẫn nghiệp vụ công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, điều tra tội phạm;

c) Phối hợp với Văn phòng, Cục Kế hoạch - Tài chính tổ chức thực hiện chương trình công tác, quản lý hành chính - tư pháp, trang bị phương tiện, kinh phí phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn;

d) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế, tiếp nhận, điều động, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và quản lý công chức, thực hiện chính sách cán bộ, đề nghị bổ nhiệm công chức của Vụ 14;

đ) Phối hợp với Vụ kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, Thanh tra VKSND tối cao và các đơn vị có liên quan để giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, tổ chức, công dân trong công tác thanh tra, kiểm tra có liên quan đến công tác chuyên môn, nghiệp vụ, công tác xây dựng Ngành;

e) Phối hợp với các cơ sở đào tạo của Ngành trong việc nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;

g) Phối hợp với các cơ quan thông tin tuyên truyền của Ngành trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kết quả nghiên cứu khoa học.

2. Các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao có trách nhiệm phối hợp để Vụ 14  thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Điều 42. Quan hệ với VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện và Viện kiểm sát quân sự

1. Vụ 14 căn cứ quy định của pháp luật, quy chế nghiệp vụ, chỉ thị công tác của Viện trưởng VKSND tối cao, nhiệm vụ, kế hoạch công tác của ngành KSND để hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về áp dụng pháp luật, về nghiên cứu khoa học và quản lý khoa học trong hoạt động nghiệp vụ cho các VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện và Viện kiểm sát quân sự; thông báo, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo VKSND tối cao cho các VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện và Viện kiểm sát quân sự khi được lãnh đạo VKSND tối cao ủy nhiệm.

2. Các VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện và Viện kiểm sát quân sự các cấp có trách nhiệm:

a) Cung cấp cho Vụ 14 những vướng mắc trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và chủ động phối hợp với Vụ 14 trong việc nghiên cứu, đề xuất xây dựng luật, hướng dẫn áp dụng pháp luật;

b) Nghiên cứu các hướng dẫn của Vụ 14 để áp dụng đúng pháp luật và phù hợp với thực tế của đơn vị mình. Trường hợp không nhất trí với hướng dẫn của Vụ 14 thì trao đổi lại với Vụ 14 và báo cáo lãnh đạo VKSND tối cao quyết định. Ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo VKSND tối cao giao cho Vụ 14 thông báo thì phải chấp hành;

c) Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho Vụ 14 hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Điều 43. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 14 với Đảng uỷ, Công đoàn, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Hội đồng Lương cơ quan VKSND tối cao

1. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 14 với Đảng ủy cơ quan VKSND tối cao thực hiện theo quy định của Đảng và các quy định về việc phối hợp công tác do VKSND tối cao ban hành.

2. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 14 với Công đoàn cơ quan VKSND tối cao được thực hiện theo Quy chế hoặc các văn bản về mối quan hệ công tác với Công đoàn cơ quan.

3. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 14 với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan VKSND tối cao được thực hiện theo Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành KSND và các văn bản về mối quan hệ công tác với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan.

4. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 14 với Hội đồng lương cơ quan VKSND tối cao được thực hiện theo các văn bản quy định về mối quan hệ công tác với Hội đồng lương cơ quan.

Điều 44. Quan hệ giữa Vụ 14 với đơn vị làm công tác pháp chế của các bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức nghiên cứu, các cơ sở đào tạo khoa học pháp lý và các cơ quan hữu quan khác

1. Trong quan hệ với đơn vị làm công tác pháp chế của các bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức nghiên cứu, các cơ sở đào tạo khoa học lý và các cơ quan hữu quan khác, Vụ 14 có trách nhiệm:

a) Phối hợp trong công tác xây dựng pháp luật, hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc thực tiễn của các cơ quan tư pháp, tổ chức các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học pháp lý vào thực tiễn xây dựng pháp luật;

b) Phối hợp trong việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học, quản lý khoa học cho đội ngũ cán bộ tư pháp.

2. Trong quan hệ với các cơ quan có thẩm quyền, các cơ sở đào tạo pháp lý của nước ngoài, Vụ 14 có trách nhiệm:

a) Thực hiện hợp tác quốc tế trong hoạt động xây dựng pháp luật và trao đổi chuyên gia theo văn bản thỏa thuận đã được ký kết và theo sự chỉ đạo của lãnh đạo VKSND tối cao;

b) Thực hiện việc hợp tác trong nghiên cứu khoa học, quản lý khoa học và đào tạo chuyên gia pháp luật theo các chương trình của VKSND tối cao và của Chính phủ; 

c) Chủ trì hoặc tham gia các hội nghị quốc tế về pháp luật theo quyết định của lãnh đạo VKSND tối cao; 

d) Trực tiếp tiến hành các hoạt động hợp tác song phương với các cơ quan có thẩm quyền, các cơ sở đào tạo khoa học pháp lý của nước ngoài khi được sự đồng ý của lãnh đạo VKSND tối cao và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 

Mục 2

QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG VỤ 14

Điều 45. Quan hệ giữa các lãnh đạo Vụ 14

1. Vụ trưởng điều hành mọi hoạt động của Vụ 14  .

2. Phó Vụ trưởng thực hiện nhiệm vụ theo chức trách được giao và theo sự uỷ nhiệm, phân công của Vụ trưởng, có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác với Vụ trưởng.

3. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng thì thực hiện ý kiến của Vụ trưởng, nhưng Phó Vụ trưởng có quyền báo cáo Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách Vụ xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.

Điều 46. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 14 với lãnh đạo phòng

1. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng phụ trách phòng, định kỳ hoặc đột xuất họp với lãnh đạo các phòng hoặc làm việc với lãnh đạo từng phòng để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ công tác của phòng và của Vụ 14.

2. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo kịp thời với lãnh đạo Vụ 14 về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 14 của Quy chế này và kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của lãnh đạo VKSND tối cao và của Vụ 14.

3. Trong công tác tham mưu, đề xuất hoặc giải quyết công việc có ý kiến khác nhau giữa công chức với lãnh đạo phòng thì báo cáo lãnh đạo Vụ 14; giữa lãnh đạo phòng với Phó Vụ trưởng thì báo cáo Vụ trưởng xem xét, quyết định.

Điều 47. Quan hệ giữa các Trưởng phòng trong Vụ 14

1. Lãnh đạo phòng khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng khác phải trao đổi ý kiến với lãnh đạo phòng đó. Lãnh đạo phòng được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của phòng chủ trì.

2. Theo phân công của Vụ trưởng, lãnh đạo các phòng có trách nhiệm chủ động phối hợp thực hiện các chương trình công tác của Vụ 14. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền giải quyết của phòng hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì lãnh đạo phòng chủ trì báo cáo, đề xuất lãnh đạo Vụ 14 xem xét, quyết định.

Điều 48. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 14 với Chi ủy, Công đoàn Vụ

1. Đầu tháng, Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền làm việc với đại diện Cấp uỷ và Chủ tịch công đoàn của Vụ 14 để thông báo những chủ trương công tác của Vụ 14, biện pháp giải quyết những kiến nghị của Đảng viên, đoàn viên công đoàn và ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Vụ 14.

2. Bí thư Chi bộ, Chủ tịch Công đoàn Vụ 14 được mời tham dự các cuộc họp do lãnh đạo Vụ 14 chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của Đảng viên, Công đoàn viên.

3. Vụ trưởng tạo điều kiện thuận lợi để Chi ủy, Công đoàn Vụ 14 hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Vụ 14 được lãnh đạo VKSND tối cao giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nhiệm vụ và lợi ích hợp pháp của Đảng viên, Công đoàn viên.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 49. Khen thưởng và kỷ luật

Công chức chấp hành tốt các quy định của Quy chế này sẽ được khen thưởng theo chính sách, chế độ chung về thi đua, khen thưởng của nhà nước và của Ngành; nếu làm trái hoặc không chấp hành sẽ bị xử lý kỷ luật tuỳ theo tính chất, mức độ của vi phạm.

Điều 50. Hiệu lực thi hành

Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định 14/QĐ-VKSTC-V14 ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Điều 51. Trách nhiệm thi hành

1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

2. Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế này do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định./.

Ban biên tập