"Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua
Và những người thi đua là người yêu nước nhất"

HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ, VIỆC DÂN SỰ NĂM 2013
Ngày 18 tháng 01 năm 2013,Vụ Kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự (Vụ 5) ban hành Hướng dẫn một số nhiệm vụ trọng tâm và biện pháp thực hiện công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự năm 2013 và Kế hoạch Sơ kết một năm thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004.
Trang tin điện tử VKSND tối cao đăng toàn văn để các đơn vị trong Ngành thực hiện.   
 

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
 
Số:06/HD-VKSTC-V5
Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2013
 
 
 
 
 
HƯỚNG DẪN
CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ, VIỆC DÂN SỰ NĂM 2013
 
Căn cứ Chỉ thị công tác số 01/CT-VKSTC ngày 01/01/2013 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác của ngành Kiểm sát nhân dân năm 2013, Vụ Kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự (Vụ 5) hướng dẫn một số nhiệm vụ trọng tâm và biện pháp thực hiện công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự năm 2013, như sau:
I. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Nhằm tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự; phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu nghiệp vụ đó đề ra, năm 2013, Viện kiểm sát các cấp cần quán triệt các nhiệm vụ trọng tâm sau đây: 
1. Viện kiểm sát các cấp tiếp tục quán triệt để cán bộ, Kiểm sát viên nhận thức đầy đủ và nắm vững những quy định của BLTTDS, các văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật; Quy chế nghiệp vụ và hướng dẫn công tác của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Đề cao vai trò, trách nhiệm của Kiểm sát viên tại các phiên tòa xét xử các vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự; hạn chế đến mức thấp nhất các bản án, quyết định bị hủy do lỗi Kiểm sát viên không làm tốt chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật.   
2. Tăng cường phối hợp giữa các cấp Kiểm sát, các đơn vị hữu quan trong việc kiểm sát các bản án, quyết định giải quyết các vụ, việc dân sự của Tòa án. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm, thẩm quyền kháng nghị, kiến nghị theo quy định của pháp luật. Phấn đấu nâng cao về số lượng, chất lượng kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm; đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng giải quyết khiếu nại đối với các bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật theo thẩm quyền.
3. Qua công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật giải quyết các vụ, việc dân sự, Viện kiểm sát các cấp phải tổng hợp đầy đủ về nội dung, tính chất và mức độ vi phạm pháp luật của cơ quan, người tiến hành tố tụng; việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng; kết quả Viện kiểm sát, kháng nghị, kiến nghị xử lý để tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
II. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Căn cứ thực tế lực lượng biên chế cán bộ, Kiểm sát viên và tình hình thụ lý kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự trong kỳ, Viện kiểm sát các cấp, các đơn vị xây dựng Chương trình, Kế hoạch công tác với các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát các thông báo thụ lý của Tòa án 
Kiểm sát chặt chẽ thông báo thụ lý vụ, việc dân sự; thông báo trả lại đơn khởi kiện cho đương sự của Tòa án; trên cơ sở các thông báo thụ lý, phên công cán bộ phân loại, lập phiếu kiểm sát; xác định các vụ án thuộc trường hợp phải tham gia phiên tòa để chủ động báo cáo lãnh đạo Viện cử Kiểm sát viên tham gia theo quy định.
2. Việc tham gia phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự 
Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp ở các thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm và giám đốc thẩm thực hiện theo quy định của BLTTDS sửa đổi, Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT ngày 1/8/2012 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định của BLTTDS về công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
Việc tiếp nhận và nghiên cứu hồ sơ để tham gia phiên tòa, phiên họp thực hiện theo quy định; Kiểm sát viên phải trực tiếp nghiên cứu, lập hồ sơ kiểm sát; trích cứu đầy đủ chứng cứ, tài liệu quan trọng trong hồ sơ; phát hiện các vi phạm về tố tụng, nắm chắc nội dung vụ việc, quan hệ tranh chấp, yêu cầu của đương sự; thực hiện đầy đủ vai trò, quyền hạn, trách nhiệm của Viện kiểm sát tại phiên tòa, phiên họp; ghi chép đầy đủ diễn biến giải quyết, quyết định của Hội đồng xét xử và Thẩm phán.  
Ngay sau phiên tòa, phiên họp Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo Viện, lãnh đạo đơn vị về diễn biến, kết quả kiểm sát tuân theo pháp luật; những kiến nghị, yêu cầu Hội đồng xét xử, Thẩm phán khắc phục vi phạm, kiến nghị được chấp nhận hoặc không được chấp nhận; các trường hợp quan điểm xử lý của Tòa án đối với đề xuất của Viện kiểm sát.
Phối hợp với Tòa án tổ chức các phiên tòa rút kinh nghiệm, bước đầu, mỗi đơn vị Viện kiểm sát cấp huyện tổ chức được từ 2-3 phiên tòa sơ thẩm xét xử các vụ án; Viện kiểm sát cấp tỉnh tổ chức ít nhất 01 phiên tòa sơ thẩm, 02 phúc thẩm. Kế hoạch tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm cần cụ thể, chi tiết như: Chọn phiên tòa điển hình (Ví dụ loại tranh chấp khá phổ biến, nhiều đương sự và đa dạng người tham gia tố tụng…); chuẩn bị đề cương hỏi đương sự, người tham gia tố tụng khác; dự kiến tình huống tố tụng và xử lý tình huống tại phiên tòa; bản phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phải có kinh nghiệm, kỹ năng kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự; sau mỗi phiên tòa tổ chức rút kinh nghiệm trong đơn vị và Viện kiểm sát cấp tỉnh tổng hợp báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 5) tổng hợp toàn Ngành.
Qua kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, mỗi Viện kiểm sát cấp tỉnh tăng cường thông báo rút kinh nghiệm đối với những vụ án bị Tòa án cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm tuyên hủy, sửa cơ bản do lỗi vi phạm của cơ quan tiến hành tố tụng (Phòng 5 có ít nhất 01 thông báo/quý).
Xây dựng các chỉ tiêu cụ thể của Viện kiểm sát các địa phương để đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát tuân theo pháp luật và tham gia phiên tòa, phiên họp, nhất là trường hợp các bản án, quyết định của Tòa án bị hủy, sửa cơ bản do Kiểm sát viên không thực hiện đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm; kháng nghị của Viện kiểm sát không có căn cứ phải rút trước hoặc tại phiên tòa; khỏng nghị có căn cứ nhưng Kiểm sát viên tham gia phiên tòa không bảo vệ được.     
3. Tăng cường kiểm sát các bản án, quyết định; kháng nghị, kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm
            Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 04/CT-VKSTC-VPT1 ngày 17/5/2012 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tăng cường công tác kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm dân sự, hành chính; xác định công tác kháng nghị là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác kiểm sát các hoạt động tư pháp. 
Phân công cán bộ, Kiểm sát viên mở sổ theo dõi, lập phiếu kiểm sát đầy đủ bản án, quyết định của Tòa án; khi nhận được bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật, Viện kiểm sát cấp sơ thẩm phải trực tiếp kiểm sát, đồng thời, sao gửi ngay quyết định, bản án cho Viện kiểm sỏt cấp phúc thẩm xem xét, kiểm tra. Nhận được các bản án, quyết định chuyển đến, Viện kiểm sát cấp phúc thẩm phải thụ lý, phân công cán bộ nghiên cứu và có quan điểm xử lý đối với bản án, quyết định có vi phạm; định kỳ kiểm tra, đôn đốc Viện kiểm sát cấp dưới thực hiện việc gửi bản án, quyết định và phiếu kiểm sát cho Viện kiểm sát cấp trên, bảo đảm mọi bản án, quyết định phải được kiểm tra, kiểm sát và xử lý vi phạm theo pháp luật.
Phối hợp chặt chẽ trong việc kiểm sát các bản án, quyết định giải quyết vụ, việc dân sự của Tòa án đó cú hiệu lực nhưng phát hiện có vi phạm pháp luật để báo cáo Viện kiểm sát cấp có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo quy định. Viện kiểm sát cấp có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm khi nhận được báo cáo đề nghị khỏng nghị phải nghiên cứu, xem xét toàn diện, chính xác để giải quyết kịp thời, đúng pháp luật. 
Lónh đạo Viện kiểm sát các cấp trực tiếp nghe báo cáo và duyệt nội dung kháng nghị; kháng nghị theo mẫu hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; việc bổ sung, thay đổi hoặc rút kháng nghị cần được xem xét thận trọng và tuân theo quy định của BLTTDS, Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Những trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm không chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát, đề nghị Viện kiểm sát cấp phúc thẩm phải báo cáo Viện trưởng Viện kiêm sát nhân dân tối cao chỉ đạo.
Phấn đấu nâng cao số lượng, chất lượng kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, trong đó lưu ý một số chỉ tiờu cơ bản (ban hành kèm theo Quyết định số 297/QĐ-VKSTC ngày 13/6/2012 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao), đó là:
- Tổng số kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát ở địa phương ngang cấp và trên một cấp chiếm tỷ lệ 20% trở lên trên tổng số bản án, quyết định sơ thẩm bị Tòa án cấp phúc thẩm sửa, hủy.
Số kháng nghị phúc thẩm đó xét xử được Tòa án chấp nhận đạt tỷ lệ từ 80%trở lên; kháng nghị giám đốc thẩm đó xét xử, được Tòa án chấp nhận đạt tỷ lệ 85% trở lên.
III. CễNG TÁC QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO VÀ ĐIỀU HÀNH
1. Phòng kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự (Phòng 5) thuộc Viện kiểm sát các tỉnh, thành phố, Viện kiểm sát cấp huyện mở sổ ghi chép theo dõi đầy đủ, chính xác, kịp thời vụ, việc thụ lý và kết quả công tác kiểm sát để phục vụ công tác thông tin, xây dựng báo cáo tháng, 6 tháng, tổng kết năm; xây dựng chuyên đề của Viện kiểm sát cấp mình, đồng thời, hỗ trợ Viện kiểm sát cấp trên khi có yêu cầu.
Đối với các Viện kiểm sát cấp tỉnh có Phòng 5 đang kiêm nhiệm công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc kinh doanh thương mại, lao động, vụ án hành chính, khi báo cáo kết quả công tác kiểm sát cần tách mảng dân sự riêng để thuận lợi cho việc theo dõi, chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ.
2. Viện kiểm sát cấp trên thường xuyên kiểm tra nghiệp vụ đối với Viện kiểm sát cấp dưới nhằm phát hiện những vướng mắc, bất cập về nhận thức pháp luật, thực hiện quy chế nghiệp vụ, kỹ năng kiểm sát. Viện kiểm sát các địa phương chủ động báo cáo Viện kiểm sát cấp trên những vướng mắc, bất cập trong nhận thức, áp dụng pháp luật tố tụng và nội dung; Viện kiểm sát cấp trên bảo đảm nghiên cứu, trả lời kịp thời các báo cáo thỉnh thị, báo cáo kháng nghị của Viện kiểm sát cấp dưới theo quy định của Quy chế nghiệp vụ.
3. Qua công tác kiểm sát, Viện kiểm sát các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập sổ theo dõi và tập hợp các nội dung vi phạm pháp luật của cơ quan xét xử các cấp mà Viện kiểm sát hai cấp đó phát hiện và kiến nghị, kháng nghị để báo cáo về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 5) vào đợt sơ kết, tổng kết công tác năm hoặc báo cáo theo yêu cầu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao để báo cáo cơ quan Đảng, Nhà nước và Quôc hội.           
4. Để chuẩn bị nội dung cho Hội nghị tập huấn toàn ngành sơ kết thực hiện BLTTDS sửa đổi và các Thông tư liên tịch của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao, các Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn BLTTDS sửa đổi, ngay từ đầu năm Viện kiểm sát các cấp tổng hợp những kết quả thực hiện, vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện để báo cáo theo kế hoạch của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Vụ 5 sẽ có kế hoạch sơ kết một năm thực hiện BLTTDS sửa đổi gửi các đơn vị thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở những nội dung hướng dẫn công tác giải quyết các vụ việc dân sự, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Kế hoạch công tác và chỉ đạo Phòng nghiệp vụ, Viện kiểm sát cấp huyện xây dựng Chương trình, Kế hoạch công tác kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự của đơn vị mình; chương trình, kế hoạch công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự của Viện kiểm sát các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 5) vào ngày 31/01/2013 để theo dõi, tập hợp báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao./.

 Nơi nhận:
TL.VIỆN TRƯỞNG
- Các đ/c lãnh đạo VKSNDTC (b/c);
- Các VKS tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc VKSNDTC: Văn phòng, V7, V12, V3, V9, Viện phúc thẩm 1,2,3, VKH;
- Lưu VT, Vụ 5 (3b).
 
VỤ TRƯỞNG
 
( Đã ký)
 
 
 
Trần Đình Khánh
 
 
 
 
 
 
 
 
 
                         

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
 
Số:15/KH-VKSTC-V5
Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2013
 
 
 
 
 
KẾ HOẠCH
 
Sơ kết một năm thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004
 
 
            Căn cứ Chỉ thị số 06/2011/CT-VKSTCngày20/5/2011 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự trong ngành Kiểm sát nhân dân; thực hiện Chỉ thị số 01/CT-VKSTC ngày 02/01/2013của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác của ngành Kiểm sát nhân dân năm 2013, trong đó có yêu cầu sơ kết một năm thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (BLTTDS sửa đổi). Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành “Kế hoạch sơ kết một năm thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004” để tổ chức sơ kết trong toàn Ngành. Cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI SƠ KẾT
1. Mục đích
- Việc sơ kết một năm thực hiện BLTTDS (sửa đổi) nhằm đánh giá đầy đủ việc quán triệt nội dung của BLTTDS (sửa đổi); chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự; kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế, vướng mắc, nguyên nhân của tồn tại, hạn chế; kiến nghị, đề xuất với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan có thẩm quyền tăng cường hướng dẫn pháp luật, bảo đảm các điều kiện để Viện kiểm sát thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục quán triệt và nắm vững nội dung Nghị quyết 37/2012/QH13 ngày 23/11/2013 của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm; các Thông tư liên tịch, Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện BLTTDS (sửa đổi); đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự, trọng tâm là nâng cao về số lượng, chất lượng kháng nghị, kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm.
2. Yêu cầu
 Việc sơ kết một năm thực hiện BLTTDS (sửa đổi) phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Việc sơ kết thực hiện BLTTDS sửa đổi trong ngành Kiểm sát nhân dân phải đánh giá đúng, đầy đủ và khách quan việc thực hiện BLTTDS (sửa đổi), trọng tâm là những nội dung liên quan đến quyền hạn, trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự.
          - Viện kiểm sát các cấp, các đơn vị phải đánh giá đầy đủ thực trạng về tổ chức bộ máy, cán bộ; kết quả công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự; những tồn tại và hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế; đề xuất giải pháp khắc phục, kiến nghị cấp có thẩm quyền tạo điều kiện để thực hiện tốt hơn công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự trong thời gian tới.
          - Để tổ chức sơ kết một năm thực hiện BLTTDS (sửa đổi), yêu cầu các đơn vị, Viện kiểm sát các cấp bám sát nội dung các quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS năm 2004; Nghị quyết số 60/2011/QH12 ngày 29/03/2011 của Quốc hội về việc thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004; Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 01/8/2012 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao; Chỉ thị số 06/2011/CT-VKSTC ngày 20/5/1011 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về triển khai thi hành BLTTDS sửa đổi trong ngành Kiểm sát nhân dân; Chỉ thị số 04/CT-VKSTC-VPT1 ngày 17/5/2012 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tăng cường công tác kháng nghị phúc thẩm dân sự, hành chính. Căn cứ quy định của pháp luật, các nhiệm vụ được giao, Viện kiểm sát các cấp kiểm điểm đánh giá tiến độ thực hiện, những việc đó thực hiện, đang thực hiện; những khó khăn, vướng mắc.
          Trên cơ sở sơ kết một năm thực hiện BLTTDS (sửa đổi), Viện kiểm sát các cấp, các đơn vị đề ra chủ trương, giải pháp hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền về những điều kiện để bảo đảm thực hiện tốt hơn BLTTDS (sửa đổi).  
          3. Thời điểm sơ kết
          Sơ kết thực hiện BLTTDS sửa đổi được tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện từ khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS năm 2004 có hiệu lực, từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/3/2013.
          II. NỘI DUNG SƠ KẾT
            1. Đối với Viện kiểm sát nhân dân tối cao
            Các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối caoxây dựng báo cáosơ kết một năm thực hiện BLTTDS (sửa đổi), tập trung vào các nội dung chủ yếu là kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm sát tuân theo pháp luật theo quy định của BLTTDS (sửa đổi) của đơn vị mình và của Viện kiểm sát địa phương (đối với lĩnh vực mà đơn vị phụ trách); về tổ chức bộ máy, điều động, bố trí cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ dân sự cho đội ngũ cán bộ; công tác bảo đảm cơ sở vật chất để thực hiện công tác kiểm sát dân sự của Viện kiểm sát các cấp. Cụ thể như sau:
             - Vụ 5 xây dựng báo cáo sơ kết một năm thực hiện BLTTDS (sửa đổi) đối với kết quả kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự của đơn vị; xây dựng báo cáo sơ kết thực hiện BLTTDS sửa đổi của toàn ngành Kiểm sát. 
          - Vụ 12 xây dựng báo cáo sơ kết một năm thực hiện BLTTDS (sửa đổi) của đơn vị
          - Vụ 7 xây dựng báo cáo sơ kết của đơn vị và của toàn Ngành về kết quả tiếp nhận, phân loại, xác nhận đơn cho đương sự khiếu nại bản án, quyết định giải quyết các vụ, việc dân sự, kinh doanh thương mại và lao động;
          - Các Viện phúc thẩm 1,2,3 xây dựng báo cáo sơ kết của đơn vị;
          - Viện khoa học kiểm sát báo cáo về công tác xây dựng các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện BLTTDS (sửa đổi); phối hợp với Vụ 5 xây dựng báo cáo sơ kết một năm thực hiện BLTTDS (sửa đổi) của toàn Ngành;
          - Vụ 9 báo cáo sơ kết về công tác tổ chức bộ máy, cán bộ của toàn ngành để thực hiện BLTTDS sửa đổi; phối hợp với hai Trường đào tạo-bồi dưỡng nghiệp vụ Kiểm sát báo cáo về chủ trương, kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thực hiện công tác kiểm sát dân sự; 
          - Văn phũng Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo cáo về việc xây dựng các chỉ tiêu nghiệp vụ, các biểu mẫu thống kê, sổ sách nghiệp vụ đối với công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự;
          - Trường đào tạo-bồi dưỡng nghiệp vụ Kiểm sát Hà Nội và Phân hiệu tại TP Hồ Chí Minh báo cáo về triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ để thực hiện BLTTDS (sửa đổi)
          - Báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí Kiểm sát báo cáo về công tác tuyên truyền, phổ biến về nội dung BLTTDS (sửa đổi); về công tác kiểm sát dân sự;
          - Cục Thống kê và công nghệ thông tin tổng hợp số liệu và Báo cáo biểu thống kê kết quả công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động từ ngày 1/1/2012 đến 31/3/2013; so sánh kết quả cùng kỳ năm trước;
          - Vụ 11 báo cáo về công tác bảo đảm cơ sở vật chất cho Viện kiểm sát các cấp để thực hiện BLTTDS (sửa đổi);
          2. Đối với Viện kiểm sát các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
2.1. Kết quả triển khai thực hiện BLTTDS sửa đổi
- Kiện toàn về tổ chức bộ máy, tổng biên chế cán bộ, Kiểm sát viên đến nay (nêu rõ đó thành lập Phòng 12 hoặc Phòng 5 vẫn kiêm nhiệm công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc kinh tế, lao động, vụ án hành chính); chất lượng, năng lực cán bộ, Kiểm sát viên được phân công thực hiện công tác kiểm sát dân sự;
- Tổ chức hội nghị tập huấn, lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, Kiểm sát viên; cử cán bộ, Kiểm sát viên tham gia Hội nghị, lớp bồi dưỡng nghiệp vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; tổ chức hội nghị với ngành Tòa án;
- Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, tài liệu bồi dưỡng kỹ năng kiểm sát; quy chế nghiệp vụ, quy chế phối hợp, các tài liệu khác về công tác kiểm sát dân sự.         
          2.2. Kết quả công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, kinh doanh thương mại và lao động
- Viện kiểm sỏt cỏc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải tổng hợp kết quả của cả hai cấp Kiểm sát (cấp tỉnh và cấp huyện); báo cáo kết quả công tác kiểm sát gồm hai phần: Kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự và kiểm sát giải quyết các vụ việc kinh doanh thương mại và lao động (sau đây gọi chung là các vụ, việc dân sự).
- Báo cáo đánh giá các mặt công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, có số liệu chứng minh kết quả về các nội dung chủ yếu sau đây:     
+ Thực tiễn kiểm sát việc Tòa án trả lại đơn khởi kiện cho đương sự (Điều 168 BLTTDS sửa đổi); thông báo thụ lý vụ, việc dân sự (Điều 174 BLTTDS sửa đổi); về thực hiện thẩm quyền thụ lý giải quyết các vụ, việc dân sự của Tòa án;
+ Việc Tòa án chuyển hồ sơ để Viện kiểm sát nghiên cứu tham gia phiên tòa, phiên họp;   
+ Thực tiễn xác định các trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp theo khoản 2 Điều 21 BLTTDS (sửa đổi); việc thông báo cử Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp;
          + Thực tiễn kiểm sát tuân theo pháp luật tại các phiên tòa, phiên họp; Kiểm sát viên tham gia hỏi, phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa, phiên họp theo quy định của BLTTDS (sửa đổi) và Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 01/8/2012 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa ân nhân dân tối cao (đánh giá những khó khăn, thuận lợi trước và sau khi có Thông tư liên tịch);
+ Kiểm sát bản án, quyết định giải quyết các vụ, việc dân sự của Tòa án;
+ Thực tiễn việc Tòa án cùng cấp và cấp dưới thực hiện yêu cầu chuyển hồ sơ vụ, việc dân sự để Viện kiểm sát xem xét, quyết định việc kháng nghị.   
+ Thực hiện việc yêu cầu đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng theo quy định tại khoản 4Điều 85, khoản 2 Điều 94 BLTTDS (sửa đổi). 
+ Thực hiện yêu cầu hoàn thi hành bản án, quyết định để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật khi đó kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định tại Điều 286, Điều 310 BLTTDS (sửa đổi).
+ Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của BLTTDS (sửa đổi); thụ lý giải quyết đơn khiếu nại đối với bản án, quyết định giải quyết các vụ, việc dân sự của Tòa án đó cú hiệu lực pháp luật. 
2.3. Thực hiện thẩm quyền khỏng nghị, kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm pháp luật
- Cần phân tách rõ việc kiểm sát phát hiện vi phạm từ nguồn nào, phương thức nào là chủ yếu; loại vi phạm phổ biến đó kháng nghị; tỷ lệ khỏng nghị được Tòa án chấp nhận, không được chấp nhận; trong đó, số kháng nghị Tòa án không chấp nhận là có cơ sở; số kháng nghị không chấp nhận không có cơ sở và Viện kiểm sát đó khỏng nghị báo cáo Viện kiểm sát cấp trên xem xét để kháng nghị tiếp.   
- Thực hiện yêu cầu, kiến nghị với Tòa án khắc phục vi phạm trong quá trình giải quyết vụ, việc dân sự theo quy định của pháp luật, trong đó, kiến nghị trực tiếp tại phiên tòa, phiên họp; kiến nghị bằng văn bản; loại vi phạm Viện kiểm sát kiến nghị chiếm tỷ lệ cao; tỷ lệ kiến nghị được Tòa án chấp nhận khắc phục; các kiến nghị vi phạm mà Tòa án không chấp nhận hoặc chấp nhận nhưng chậm khắc phục, sửa chữa, nguyên nhân của tình trạng trên;
- Đánh giá kết quả thực hiện Chỉ thị số 04/CT-VKSTC-VPT1 ngày 17/5/2012 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tăng cường công tác kháng nghị phúc thẩm dân sự, hành chính; về thực hiện các chỉ tiêu kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm dân sự (ban hành kèm theo Quyết định số 297/QĐ-VKSTC ngày 13/06/2012 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao); những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị tháo gỡ khó khăn.     
   2.4. Vướng mắc trong việc thực hiện BLTTDS (sửa đổi)
Căn cứ thực tiễn công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự ở địa phương để nêu và phân tích các loại vướng mắc sau đây:
- Những quy định của BLTTDS (sửa đổi) đó được Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT hướng dẫn thực hiện nhưng trong thực tiễn áp dụng vẫn còn vướng mắc, chưa thống nhất;  
          - Những quy định của BLTTDS sửa đổi chưa có văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền nhưng để giải quyết những vấn đề của thực tiễn Tòa án vận dụng quy định pháp luật tương ứng để giải quyết.
- Những quy định của BLTTDS (sửa đổi) cần phải có Thông tư liên tịch, Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn để thực hiện thống nhất giữa Tòa án và Viện kiểm sát;
- Những vướng mắc, bất cập của BLTTDS (sửa đổi).
           2.5. Những khó khăn, vướng mắc trong quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác kiểm sát
          - Về tổ chức bộ máy; biên chế, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên của Viện kiểm sát các cấp: Thực trạng và yêu cầu thực tế ?.
          - Về kiểm tra, chỉ đạo và hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao đối với Viện kiểm sát địa phương; công tác thông tin, báo cáo; sổ sách, biểu mẫu thống kê của Viện kiểm sát các cấp.
          - Về bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ công tác kiểm sát dân sự: Nêu rõ thực trạng về trang, thiết bị, chế độ chính sách đãi ngộ đối với cán bộ thực hiện công tác kiểm sát dân sự; Viện kiểm sát các cấp đó đáp ứng về nơi làm việc, bàn ghế, tủ hồ sơ, máy vi tính, máy phô tô, phương tiện…như thế nào ?; cần đầu tư, bổ sung trang thiết bị, kinh phí ra sao ?.  
            III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
            - Ngoài những nội dung hướng dẫn sơ kết nêu trên, các Viện kiểm sát, các đơn vị có thể tổng hợp, báo cáo những nội dung cần thiết liên quan thực hiện BLTTDS sửa đổi để thực hiện tốt mục đích, yêu cầu sơ kết.    
            - Viện kiểm sát các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao Phòng 5 chủ trì phối hợp với Phòng 12 (đối với Viện kiểm sát cấp tỉnh đó thành lập Phòng 12) tham mưu cho lãnh đạo Viện tổ chức sơ kết, xây dựng báo cáo tổng hợp (gửi báo cáo kèm theo Bảng thống kế số liệu thống kê theo mẫu của Kế hoạch này) và gửi về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 5) trước ngày 15/4/2013; các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoàn thành báo cáo và gửi về Vụ 5 cùng thời gian nêu trên.  
            - Vụ 5 có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện sơ kết thực hiện BLTTDS đối với các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát các địa phương; tổng hợp báo cáo của toàn Ngành và phối hợp với Viện khoa học Kiểm sát xây dựng Báo cáo sơ kết một năm thực hiện BLTTDS sửa đổi; hoàn thành báo cáo trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước ngày 15/5/2013; xây dựng Kế hoạch tổ chức Hội nghị sơ kết thực hiện BLTTDS sửa đổi và tập huấn nghiệp vụ toàn Ngành vào tháng 7/2013.
          - Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với Vụ 5, Văn phòng Viện kiểm sât nhân dân tối cao có kế hoạch bảo đảm kinh phí Dự án cho Hội nghị sơ kết BLTTDS sửa đổi.
Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ kế hoạch này tổ chức sơ kết và xây dựng và gửi báo cáo sơ kết đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng. Quá trình sơ kết nếu có vướng mắc, các đơn vị cần trao đổi với Vụ 5 để báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo.  
 

 Nơi nhận:
KT.  VIỆN TRƯỞNG
- Đ/c Viện trưởng VKSNDTC (để b/c);
-Các đ/c lãnh đạo VKSNDTC;
- 63 VKS tỉnh, thành phố;
- Vụ 12, Vụ 7, Vụ 8, Vụ 9, Vụ 11, Vụ HTQT;
- Cục TKTP &CNTT, Văn phòng VKSTC;
- 02 Trường ĐT&BD NVKS; Viện PT 1,2,3;
- Lưu VT, Vụ 5.
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
 
 
 
 
( Đã ký)
 
 
 
 
Nguyễn Thị Thủy Khiêm
 
 
 
 
 
TÌM KIẾM

THÔNG BÁO