CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

The Supreme People’s Procuracy of Viet Nam

Chuẩn bị tham luận Hội nghị trực tuyến tập huấn công tác quản lý, báo cáo tình hình vi phạm trong hoạt động tư pháp
 
Để thực hiện hiệu quả Hội nghị trực tuyến tập huấn công tác quản lý, báo cáo tình hình vi phạm trong hoạt động tư pháp, ngày 11 tháng 3 năm 2013, VKSND tối cao ban hành Công văn số: 632/VKSTC-VP và Dự thảo Hướng dẫn thực hiện công tác quản lý, báo cáo tình hình vi phạm trong hoạt động tư pháp.
Trang tin điện tử VKSND tối cao đăng toàn văn để các đơn vị thực hiện.
 
 
 
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
 

SỐ: 632/VKSTC-VP
V/v chuẩn bị tham luận
tại Hội nghị trực tuyến
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 

           Hà Nội, ngày 11 tháng 3 năm 2013
 
 
 
Kính gửi: - VKSND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
              - Viện kiểm sát quân sự Trung ương;
              - Các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao.
 
          Ngày 25/02/2013, VKSND tối cao có các Công văn số 447, 448/VKSTC-VP đề nghị các đơn vị trong toàn Ngành báo cáo kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội; xây dựng Hướng dẫn việc quản lý, báo cáo tình hình chấp hành pháp luật thuộc trách nhiệm cấp Vụ và tham luận tại Hội nghị tập huấn. Tuy nhiên một số đơn vị chưa có tham luận hoặc tham luận chưa đúng với nội dung yêu cầu.
          Thực hiện Kế hoạch số 14/KH-VKSTC ngày 06/3/2013 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc tổ chức Hội nghị tập huấn công tác quản lý, báo cáo tình hình vi phạm trong hoạt động tư pháp, Văn phòng VKSND tối cao gửi các đơn vị tài liệu của Hội nghị gồm:
          - Hướng dẫn việc quản lý và xây dựng báo cáo về tình hình vi phạm trong hoạt động tư pháp.
          - Mẫu báo cáo tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp và phụ lục thống kê.
          Đề nghị các đơn vị nghiên cứu, chuẩn bị nội dung để tham luận tại hội nghị. Trong đó lưu ý những nội dung sau:
          - Cách thức để tổ chức quản lý tình hình vi phạm trong hoạt động tư pháp trong Hướng dẫn đã phù hợp chưa, cần bổ sung, lưu ý những vấn đề gì (việc phân công cán bộ, mở các loại sổ, khối lượng công việc…)
          - Cơ sở để đảm bảo số liệu báo cáo có căn cứ, chính xác, đầy đủ, kịp thời (số liệu báo cáo là những số liệu đã được kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát, số liệu có tài liệu chứng minh vi phạm…)
          - Để đảm bảo hiệu quả của hoạt động kiểm sát tư pháp, cùng với việc xây dựng báo cáo định kỳ có cần thiết phải ban hành Thông báo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp hàng tháng để các cơ quan tư pháp khắc phục kịp thời vi phạm, đồng thời là cơ cở báo cáo Viện kiểm sát cấp trên tập hợp tình hình số liệu chung không ?
          - Những nội dung vi phạm cần phải quan tâm quản lý, báo cáo trong lĩnh vực hoạt động tư pháp
          - Kết cấu, nội dung báo cáo và phụ lục thống kê đã đầy đủ chưa, cần sửa đổi, bổ sung những vấn đề gì ?
          - Những khó khăn vướng mắc khi thực hiện.
          Tài liệu được gửi cho các đơn vị thông qua hộp thư điện tử (Theo công văn số 544/VKSTC-VP ngày 04/3/2013 của VKSND tối cao) và đăng trên Trang thông tin điện tử của Ngành.
          Tham luận của các đơn vị gửi về Phòng Tổng hợp Văn phòng VKSND tối cao (qua hộp thư ptonghop­_vp@vks.gov.vn) trước ngày 15/3/2013 để tập hợp làm tài liệu chung của Hội nghị.
 
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Viện;
- Các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao;
- VKSND tỉnh, Tp trực thuộc TW;
- VKS Quân sự Trung ương;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT,TH.
TL. VIỆN TRƯỞNG
KT. CHÁNH VĂN PHÒNG
PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG
 
(Đã ký)
 
 
 
 
 
Nguyễn Minh Quang
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
Hà Nội, ngày    tháng 3 năm 2013
 
 
 
HƯỚNG DẪN
Thực hiện công tác quản lý, báo cáo
tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp
 
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
1. Mục đích
Đảm bảo cho lãnh đạo Viện kiểm sát các cấp quản lý đầy đủ, chính xác tình hình và kịp thời có biện pháp khắc phục, chấn chỉnh việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp; phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.
Giúp cho công tác tổng hợp, xây dựng các báo cáo của VKSND các cấp, đặc biệt là báo cáo của Viện trưởng VKSND tối cao tại các kỳ họp của Quốc hội, báo cáo các cơ quan của Đảng và Nhà nước, báo cáo của Viện trưởng VKSND trước Hội đồng nhân dân cùng cấp,... phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp.
2. Yêu cầu
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát và những quy định của pháp luật, Quy chế của Ngành kịp thời phát hiện những vi phạm pháp luật, xác định nguyên nhân, hậu quả hành vi vi phạm để có biện pháp yêu cầu khắc phục, hạn chế vi phạm.
Qua thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Viện kiểm sát phải quản lý chặt chẽ, đầy đủ, toàn diện thông tin, số liệu phản ánh tình hình chấp hành pháp luật của các cơ quan trong hoạt động tư pháp. Báo cáo đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời về tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp thuộc trách nhiệm của đơn vị mình.
3. Ý nghĩa
Viện kiểm sát nhân dân thực hiện hai chức năng, trong đó chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp để chấn chỉnh, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, bảo đảm sự tuân thủ pháp luật trong hoạt động tư pháp để việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được tiến hành kịp thời, có căn cứ và đúng pháp luật.
Trong những năm qua, ngành Kiểm sát đã tập trung và làm tốt công tác kiểm sát hoạt động tư pháp trong các lĩnh vực, giúp cho hoạt động tư pháp được công khai, minh bạch, dân chủ, công bằng trong việc áp dụng pháp luật, tạo được sự tin cậy của Đảng, của nhân dân đối với hoạt động kiểm sát. Tuy nhiên, vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp còn xảy ra nhiều, nhưng việc báo cáo tình hình vi phạm, nguyên nhân và kiến nghị biện pháp phòng ngừa của VKSND đối với các cơ quan tư pháp còn hạn chế, chưa mô tả được tình hình vi phạm trong từng lĩnh vực, chưa phản ánh đầy đủ, chi tiết và toàn diện bức tranh về tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp.
           Do đó, tăng cường công tác quản lý và báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp là nhiệm vụ hết sức cần thiết, không chỉ giúp cho Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp nắm bắt, quản lý chặt chẽ tình hình vi phạm mà còn là cơ sở thực tiễn để chỉ đạo tăng cường các biện pháp kiểm sát nhằm kịp thời phát hiện vi phạm, ban hành những kiến nghị, kháng nghị yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục, phòng ngừa và xử lý vi phạm, góp phần bảo đảm hoạt động tư pháp ngày càng hiệu quả hơn. Đồng thời, công tác quản lý và báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp là việc làm cần thiết để đánh giá thực tiễn việc thực hiện pháp luật trong hoạt động tư pháp để Viện kiểm sát kiến nghị sửa đổi, bổ sung và xây dựng, hoàn thiện pháp luật trong hoạt động tư pháp.
II. CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÌNH HÌNH VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
1. Việc phân loại, quản lý các vi phạm trong hoạt động tư pháp
- Các quan hệ pháp luật trong hoạt động tư pháp đều là đối tượng tác động của các hành vi vi phạm pháp luật mà các chủ thể là các cơ quan tư pháp, cơ quan bổ trợ tư pháp, người tiến hành hoạt động hoặc tham gia hoạt động tư pháp. Do đó vi phạm trong từng lĩnh vực hoạt động tư pháp rất đa dạng và ở rất nhiều mức độ khác nhau, có ảnh hưởng nhất định đến tính khách quan, công bằng, dân chủ, đúng pháp luật trong hoạt động của các cơ quan tư pháp. Do tính chất đa dạng của vi phạm nên việcquản lý các vi phạm trong hoạt động tư pháp cần phải đảm bảo thường xuyên cập nhật, theo dõi, quản lý và báo cáo đầy đủ về những vi phạm có tính chất phổ biến, vi phạm có tính chất nghiêm trọng và có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động tư pháp. Hướng dẫn số 02/HD-VKSTC-VP ngày 09/01/2013 đã nêu rõ những vi phạm cơ bản trong hoạt động tư pháp, hoạt động bổ trợ tư pháp, những vi phạm của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng. Qua đó, giúp cho VKSND các cấp trong việc nắm tình hình và quá trình thực hiện nhiệm vụ, nhận diện rõ các dạng vi phạm liên quan đến từng đối tượng phải kiểm sát trong hoạt động tư pháp.
- Những vi phạm trong hoạt động tư pháp được xác định để cập nhật vào sổ theo dõi là những vi phạm nghiêm trọng, vi phạm xảy ra thường xuyên, phổ biến, chậm được khắc phục, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động tư pháp,... đã được Viện kiểm sát tổng hợp, ban hành văn bản tác động, yêu cầu cơ quan tư pháp giải quyết, khắc phục (kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu). Đối với những vi phạm mang tính nhỏ, lẻ, nhất thời, khắc phục được ngay thông qua việc trao đổi, nhắc nhở đối với cơ quan tư pháp, cán bộ tư pháp thì không đưa vào sổ theo dõi.
- Căn cứ để xác định vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp là những quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, nội dung hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp (Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, Luật thi hành án hình sự, Luật thi hành án dân sự, các nghị quyết, thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành các quy định của pháp luật về công tác kiểm sát trong lĩnh vực hoạt động tư pháp).
- Các biện pháp kiểm sát, phát hiện, xử lý vi phạm trong hoạt động tư pháp được thực hiện theo những quy định tại các quy chế về công tác kiểm sát (Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự; Quy chế Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự; Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự; Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính;...).
- Cán bộ, Kiểm sát viên được phân công làm công tác nghiệp vụ kiểm sát hoạt động tư pháp, khi tiếp nhận thông tin vi phạm hoặc trực tiếp phát hiện vi phạm về hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, phải tiến hành kiểm tra, xác minh, phân loại các thông tin vi phạm. Nếu xác định là những vi phạm trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền kiểm sát của đơn vị mình, thì tiến hành thu thập tài liệu, nghiên cứu, đánh giá mức độ vi phạm, xác định nguyên nhân, điều kiện phát sinh vi phạm và báo cáo, đề xuất với lãnh đạo đơn vị quyết định biện pháp tác động (thông qua việc thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị,...) đối với cơ quan tư pháp, cơ quan bổ trợ tư pháp,... để khắc phục, sửa chữa, xử lý và phòng ngừa vi phạm. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm sát, phải theo dõi chặt chẽ kết quả khắc phục, sửa chữa vi phạm của cơ quan tư pháp để có biện pháp tác động, xử lý kịp thời khi cơ quan tư pháp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, nhằm đảm bảo nâng cao hiệu lực, hiệu quả của yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát.
- Tất cả các hoạt động từ khi phát hiện, tiếp nhận; phân loại; biện pháp tác động xử lý; kết quả khắc phục, sửa chữa,... đối với những vi phạm trong hoạt động tư pháp đều phải được thông báo ngay cho cán bộ được phân công trực tiếp theo dõi, quản lý để cập nhật kịp thời vào sổ theo dõi, nhất là vào các thời điểm chốt số liệu để tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp, đảm bảo các số liệu được phản ánh một cách đầy đủ, khách quan và chính xác, đặc biệt là bảo đảm đánh giá đúng tình hình vi phạm trong hoạt động tư pháp và việc chấp hành pháp luật của các cơ quan tư pháp.
Định kỳ, cùng với việc tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp, các đơn vị nghiệp vụ (VKSND tối cao và VKSND cấp tỉnh) và Viện kiểm sát cấp tỉnh, cấp huyện phải ban hành thông báo gửi cơ quan tư pháp về những vi phạm để biết và chấn chỉnh đồng thời nhắc nhở việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát chưa được cơ quan tư pháp thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ.
2. Hệ thống sổ theo dõi và quản lý tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp
2.1. Hướng dẫn chung:
Để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp, VKSND các cấp phải mở sổ theo dõi ở từng lĩnh vực hoạt động tư pháp để cập nhật những vi phạm của các cơ quan tư pháp, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và hoạt động bổ trợ tư pháp, đảm bảo phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, khách quan tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp.
Trên cơ sở Hướng dẫn số 02/HD-VKSTC-VP ngày 09/01/2013 của VKSND tối cao về việc quản lý, báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp; những phụ lục kèm theo mẫu “Báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp” và thực tiễn hoạt động kiểm sát của đơn vị trong lĩnh vực hoạt động tư pháp được giao, các đơn vị chủ động xây dựng hệ thống sổ để theo dõi, quản lý tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp (nội dung sổ theo các chỉ tiêu trong phụ lục).
Để đảm bảo việc quản lý đầy đủ, chặt chẽ tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp thì các lĩnh vực công tác kiểm sát phải có sổ để quản lý, theo dõi, như: trong công tác kiểm sát điều tra các vụ án hình sự, cần thiết phải lập sổ theo dõi, quản lý vi phạm trong việc tiếp nhận, thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố vụ án hình sự; sổ theo dõi, quản lý vi phạm trong hoạt động điều tra,… Cụ thể, mỗi cấp kiểm sát phải lập đủ các loại sổ theo dõi sau:
1.      Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong việc thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
2.      Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự;   
3.      Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự;
4.      Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động quản lý việc tạm giữ, tạm giam;
5.      Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động thi hành án hình sự;
6.      Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong công tác giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình;
7.      Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong công tác giải quyết các vụ, việc kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và những việc khác theo quy định của pháp luật;
8.      Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự;
9.      Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp;
10.  Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động bổ trợ tư pháp.
2.2. Hướng dẫn chi tiết:
Hệ thống sổ theo dõi ở mỗi cấp kiểm sát được thiết lập cụ thể như sau:
 2.2.1. Đối với VKSND cấp huyện:
Lập 10 loại sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp thuộc các lĩnh vực kiểm sát hoạt động tư pháp như trong hướng dẫn chung (nêu trên).
 2.2.2. Đối với VKSND cấp tỉnh:
 - Các đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự VKSND cấp tỉnh: (Phòng 1, Phòng 1A,...), mỗi đơn vị phải lập 04 loại sổ theo dõi, gồm:
1.   Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong việc thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
2.   Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự;
3.   Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự.
4.   Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động bổ trợ tư pháp.
 - Phòng thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án hình sự (Phòng 3): lập 02 loại sổ theo dõi, gồm:
1.    Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án hình sự;
2.    Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động bổ trợ tư pháp.
 - Phòng kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự (Phòng 4) lập 02 loại sổ theo dõi, gồm:
1.   Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động quản lý việc tạm giữ, tạm giam;
2.   Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động thi hành án hình sự;
-  Phòng kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự (Phòng 5) lập 02 loại sổ theo dõi, gồm:
1.   Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong công tác giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình;
2.   Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động bổ trợ tư pháp.
 - Phòng kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc kinh doanh thương mại, lao động, hành chính và những việc khác theo quy định của pháp luật (Phòng 12) lập 02 loại sổ theo dõi, gồm:
1.   Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong công tác giải quyết các vụ, việc kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và những việc khác theo quy định của pháp luật;
2.   Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động bổ trợ tư pháp.
 - Phòng kiểm sát thi hành án dân sự (Phòng 10) lập sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự;
 - Phòng kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo (Phòng 7) lập sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp.
 2.2.3. Đối với VKSND tối cao:
 - Các đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án hình sự VKSND tối cao (Vụ 1, Vụ 1A, Vụ 1B, Vụ 1C, Vụ 2), mỗi đơn vị phải lập 03 loại sổ theo dõi, gồm:
1.    Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong việc thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
2.    Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự;
3.    Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động bổ trợ tư pháp.     
 - Cơ quan điều tra VKSND tối cao (Cục 6) lập sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật về hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ của đơn vị;
 - Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án hình sự (Vụ 3) lập 02 loại sổ theo dõi, gồm:
1.   Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án hình sự.
2.    Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động bổ trợ tư pháp.
 - Các đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm (các Viện Phúc thẩm 1, 2, 3), mỗi đơn vị lập 04 loại sổ theo dõi, gồm:
1.    Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động xét xử phúc thẩm các vụ án hình sự;
2.    Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong công tác giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình theo trình tự phúc thẩm trong phạm vi kiểm sát do đơn vị được phân công thực hiện;
3.    Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong công tác giải quyết các vụ, việc kinh doanh thương mại, lao động, hành chính và những việc khác theo quy định của pháp luật theo trình tự phúc thẩm trong phạm vi kiểm sát do đơn vị được phân công thực hiện;
4.    Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động bổ trợ tư pháp.
 - Vụ kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự (Vụ 4) lập 02 loại sổ theo dõi, gồm:
1.    Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động quản lý việc tạm giữ, tạm giam;
2.    Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động thi hành án hình sự;
 - Vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự (Vụ 5) lập 02 loại sổ theo dõi, gồm:
1.    Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong công tác giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình;
2.    Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động bổ trợ tư pháp.
 - Vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại, lao động, hành chính và những việc khác theo quy định của pháp luật (Vụ 12) lập 02 loại sổ theo dõi, gồm:
1.   Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong công tác giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và những việc khác theo quy định của pháp luật;
2.   Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động bổ trợ tư pháp.
- Vụ kiểm sát thi hành án dân sự (Vụ 10) lập sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự;
- Vụ kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo (Vụ 7) lập sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp.
Một số lưu ý khi lập sổ:
 - Sổ theo dõi trong lĩnh vực kiểm sát hoạt động tư pháp nào, khi cập nhật phải tách riêng vi phạm, việc chấp hành pháp luật của từng cơ quan, đối tượng người liên quan đến lĩnh vực đó (ví dụ: Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động thi hành án hình sự phải tách riêng vi phạm của cơ quan Công an, Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã trong hoạt động này);
- Trong các sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp thuộc các lĩnh vực công tác kiểm sát đều có phần vi phạm trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp liên quan đến lĩnh vực công tác đó; riêng sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp (dùng cho đơn vị chuyên trách kiểm sát đơn) tập trung phản ánh những vi phạm về hoạt động tư pháp được phát hiện thông qua công tác tiếp nhận, phân loại đơn và các biện pháp kiểm sát hoạt động tư pháp mà đơn vị đã thực hiện; đồng thời, phản ánh đầy đủ kết quả xử lý đối với những vi phạm đó.
- Sổ theo dõi trong mỗi lĩnh vực kiểm sát hoạt động tư pháp phải cập nhật đầy đủ các vi phạm của cả cơ quan tư pháp và các cơ quan bổ trợ tư pháp (cơ quan trợ giúp pháp lý, cơ quan giám định, cơ quan công chứng,...), các cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động tư pháp (Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân cấp xã,...) và những người tham gia các hoạt động tư pháp (Luật sư, Bào chữa viên nhân dân, Giám định viên, Phiên dịch, Công chứng viên,...) liên quan đến lĩnh vực hoạt động tư pháp đó.
- Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp, ngoài nội dung cập nhật những vi phạm trong hoạt động tư pháp, còn phải cập nhật các nội dung phản ánh cán bộ, Kiểm sát viên được phân công trực tiếp kiểm sát; nguồn phát hiện, cung cấp; căn cứ xác định vi phạm; tổ chức, cá nhân vi phạm; thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết vi phạm; những biện pháp tác động, xử lý của Viện kiểm sát và kết quả tiếp thu, khắc phục sửa chữa của cơ quan, người vi phạm;....
Các vi phạm trong hoạt động tư pháp được xác định đưa vào quản lý, báo cáo phải có đầy đủ tài liệu phản ánh căn cứ xác định; biện pháp tác động; kết quả tiếp thu xử lý đối với từng vi phạm.
 3. Phân công quản lý, báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp
3.1. Phân công cán bộ theo dõi, quản lý tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp
- Các đơn vị nghiệp vụ (cấp vụ thuộc VKSND tối cao và cấp phòng thuộc VKSND cấp tỉnh), VKSND cấp huyện phải phân công cán bộ trực tiếp theo dõi, quản lý để cập nhật thường xuyên các vi phạm và việc chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp của cơ quan tư pháp. Đồng thời, định kỳ tổng hợp xây dựng báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp theo quy định, hướng dẫn của Ngành và xây dựng thông báo gửi cơ quan tư pháp có vi phạm biết để chấn chỉnh, khắc phục.
- Đối với VKSND cấp huyện, cán bộ được phân công theo dõi, quản lý chịu trách nhiệm cập nhật các sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong các lĩnh vực hoạt động tư pháp và trực tiếp giúp Viện trưởng xây dựng báo cáo (với Viện kiểm sát cấp trên) và thông báo (đến cơ quan tư pháp) về tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp. Các bộ phận, cán bộ, Kiểm sát viên làm công tác nghiệp vụ kiểm sát các hoạt động tư pháp phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin vi phạm và kết quả xử lý, giải quyết, khắc phục sửa chữa vi phạm trong hoạt động tư pháp để cập nhật vào sổ theo dõi; đồng thời, có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm sát việc xử lý, giải quyết đối với từng vi phạm trong hoạt động tư pháp.
- Đối với VKSND cấp tỉnh, cán bộ được phân công theo dõi, quản lý ở các phòng nghiệp vụ có trách nhiệm giúp lãnh đạo đơn vị (cấp phòng) cập nhật sổ theo dõi, xây dựng báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp thuộc lĩnh vực phòng mình phụ trách; đồng thời, xây dựng thông báo gửi cơ quan tư pháp có vi phạm biết để chấn chỉnh, khắc phục. Các phòng nghiệp vụ khi xây dựng báo cáo, ngoài việc báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp thông qua việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, còn phải tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình chấp hành pháp luật thuộc lĩnh vực kiểm sát hoạt động tư pháp do đơn vị mình phụ trách quản lý trong phạm vi toàn tỉnh; nguyên nhân vi phạm; biện pháp phòng ngừa; đề xuất, kiến nghị.  
- Đối với VKSND tối cao, Phòng tham mưu, tổng hợp của các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao có trách nhiệm phân công cán bộ giúp lãnh đạo đơn vị (cấp vụ) cập nhật sổ theo dõi, xây dựng báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp thuộc lĩnh vực đơn vị mình phụ trách; đồng thời, xây dựng thông báo gửi cơ quan tư pháp có vi phạm biết để chấn chỉnh, khắc phục. Các vụ nghiệp vụ khi xây dựng báo cáo, ngoài việc báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp thông qua việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, còn phải tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình chấp hành pháp luật thuộc lĩnh vực kiểm sát hoạt động tư pháp do đơn vị mình phụ trách, quản lý trong phạm vi toàn quốc; nguyên nhân vi phạm; biện pháp phòng ngừa; đề xuất, kiến nghị.     
3.2. Nhiệm vụ, trách nhiệm của cá nhân, đơn vị liên quan đến việc quản lý, báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp
- Lãnh đạo đơn vị phân công cán bộ quản lý, cập nhật sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp; phân công cán bộ trực tiếp kiểm sát việc giải quyết đối với từng vi phạm trong hoạt động tư pháp; theo dõi, đôn đốc và chịu trách nhiệm về việc quản lý, báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp của cơ quan tư pháp thuộc lĩnh vực kiểm sát của đơn vị mình.
- Đối với cán bộ được phân công cập nhật sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp, có nhiệm vụ cập nhật vào sổ theo dõi, đảm bảo phản ánh một cách khách quan, đầy đủ, chính xác, kịp thời những thông tin vi phạm và kết quả xử lý, giải quyết do bộ phận, cá nhân làm công tác nghiệp vụ kiểm sát hoạt động tư pháp cung cấp; theo dõi về thời hạn, kịp thời phản ánh đến người trực tiếp thực hiện, đảm bảo việc giải quyết đúng tiến độ; đến cuối mỗi kỳ báo cáo, có trách nhiệm kiểm tra, rà soát kết quả xử lý, giải quyết đối với tất cả các vi phạm đã thụ lý để khóa sổ, chốt số liệu của kỳ thống kê đó và tổng hợp, giúp lãnh đạo đơn vị xây dựng báo cáo, thông báo về tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp.
- Đối với những cán bộ, Kiểm sát viên làm công tác nghiệp vụ được phân công kiểm sát hoạt động tư pháp có nhiệm vụ xác minh, thu thập tài liệu, nghiên cứu, đánh giá vi phạm, đề xuất biện pháp tác động và theo dõi tiến độ, kết quả tiếp thu xử lý, giải quyết, đảm bảo đúng quy định của pháp luật; lập đầy đủ hồ sơ xử lý, giải quyết; kịp thời thông báo cho cán bộ làm nhiệm vụ cập nhật sổ theo dõi về toàn bộ hoạt động kiểm sát liên quan đến việc phát hiện, xử lý vi phạm trong hoạt động tư pháp.
- Văn phòng VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao chịu trách nhiệm giúp lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình tổng hợp, xây dựng báo cáo chung về tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp (trong phạm vi toàn tỉnh đối với VKSND cấp tỉnh và trong phạm vi toàn quốc đối với VKSND tối cao); phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ trong việc tham mưu cho lãnh đạo Viện các biện pháp để đảm bảo việc quản lý, báo cáo tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp có chất lượng, đạt hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngành và phản ánh đúng thực tiễn công tác tư pháp trong thời điểm báo cáo.  
- Các đơn vị nghiệp vụ kiểm sát hoạt động tư pháp VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao, Cơ quan điều tra VKSND tối cao xây dựng báo cáo tình hình chấp hành pháp luật về hoạt động tư pháp trong lĩnh vực thuộc trách nhiệm kiểm sát của đơn vị; tổng hợp, đánh giá tình hình vi phạm và chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp thuộc lĩnh vực phụ trách, quản lý của đơn vị mình; nguyên nhân vi phạm; biện pháp phòng ngừa; đề xuất, kiến nghị (toàn tỉnh đối với các đơn vị VKSND cấp tỉnh và toàn quốc đối với các đơn vị nghiệp vụ VKSND tối cao).
II. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
1. Các loại báo cáo và việc gửi báo cáo
1.1. Báo cáo hàng tháng:
- VKSND cấp huyện, các phòng nghiệp vụ thuộc VKSND cấp tỉnh xây dựng để báo cáo Viện trưởng VKSND cấp tỉnh, các đơn vị nghiệp vụ VKSND tối cao và gửi Văn phòng VKSND cấp tỉnh để theo dõi, xây dựng báo cáo chung. VKSND cấp tỉnh tổng hợp xây dựng báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp trong tháng gửi VKSND tối cao (Phòng tổng hợp, Văn phòng).
Các đơn vị nghiệp vụ VKSND tối cao và Viện kiểm sát quân sự Trung ương có trách nhiệm xây dựng báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp được giao trách nhiệm kiểm sát và quản lý để báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao, đồng thời gửi Văn phòng VKSND tối cao để theo dõi, xây dựng báo cáo chung.
- Trọng tâm báo cáo là phản ánh, đánh giá những nét cơ bản về tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp trong tháng; những kết quả nổi bật của công tác kiểm sát.
1.2. Báo cáo 6 tháng, 12 tháng (một năm):
- VKSND cấp huyện, các phòng nghiệp vụ thuộc VKSND cấp tỉnh xây dựng để báo cáo Viện trưởng VKSND cấp tỉnh và gửi về Văn phòng VKSND cấp tỉnh; các phòng nghiệp vụ VKSND cấp tỉnh gửi báo cáo cho các đơn vị nghiệp vụ VKSND tối cao để theo dõi, xây dựng báo cáo trong hoạt động tư pháp cụ thể. VKSND cấp tỉnh tổng hợp, quản lý và xây dựng báo cáo về tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp 6 tháng, 12 tháng (một năm) gửi Văn phòng VKSND tối cao (Phòng tổng hợp).
Các đơn vị nghiệp vụ VKSND tối cao và Viện kiểm sát quân sự Trung ương có trách nhiệm xây dựng báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp được giao trách nhiệm kiểm sát và quản lý để báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao và gửi về Văn phòng VKSND tối cao để theo dõi, xây dựng báo cáo chung.
 - Nội dung trọng tâm của báo cáo 6 tháng, 12 tháng (một năm) là phản ánh tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp trong kỳ báo cáo. Những số liệu, nội dung phản ánh kết quả hoạt động kiểm sát; những vi phạm pháp luật của các cơ quan tư pháp, cơ quan bổ trợ tư pháp và những người tham gia hoạt động tư pháp trong các lĩnh vực hoạt động tư pháp cụ thể được Viện kiểm sát phát hiện, kiến nghị, kháng nghị yêu cầu khắc phục, xử lý. Những số liệu phản ánh hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm sát của đơn vị.
- Thông qua công tác kiểm sát các hoạt động tư pháp đề xuất, kiến nghị của đơn vị với Viện kiểm sát cấp trên, VKSND tối cao nhằm kiểm sát chặt chẽ hoạt động tư pháp, kịp thời phát hiện vi phạm để chấn chỉnh, ngăn ngừa và xử lý nghiêm những vi phạm, nâng cao hiệu lực, hiệu quả kiểm sát hoạt động tư pháp.
1.3. Báo cáo Quốc hội về tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp:
Thông qua thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, VKSND tối cao báo cáo Quốc hội về tình hình vi phạm pháp luật trong các hoạt động tư pháp; thống kê, phân tích tình hình vi phạm, tội phạm trong hoạt động tư pháp và đề xuất các biện pháp phòng ngừa vi phạm, tội phạm thuộc trách nhiệm của VKSND.
Báo cáo mô tả toàn cảnh tình hình chấp hành pháp luật trên tất cả các lĩnh vực của trong hoạt động tư pháp; kết quả công tác kiểm sát hoạt động tư pháp của toàn ngành Kiểm sát nhân dân; đánh giá hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm sát của toàn Ngành. Tổng hợp nghiên cứu kiến nghị với Quốc hội những giải pháp nhằm đảm bảo việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động tư pháp.
Văn phòng VKSND tối cao (Phòng tổng hợp) chịu trách nhiệm tham mưu giúp Viện trưởng VKSND tối cao xây dựng báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp, để trình tại các kỳ họp của Quốc hội. 
1.4. Báo cáo chuyên đề:
Theo yêu cầu của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và việc tổng hợp tình hình vi phạm để ban hành kiến nghị với các ngành tư pháp trung ương,… thì Viện trưởng VKSND tối cao sẽ chỉ đạo Viện kiểm sát các cấp báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong những lĩnh vực hoạt động tư pháp cụ thể hoặc theo những chuyên đề nhất định.
Lưu ý: Viện kiểm sát Quân sự các cấp cũng thực hiện việc quản lý, báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp theo những hướng dẫn nêu trên.
2. Thời điểm báo cáo
2.1. Báo cáo tháng về tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp:
Thực hiện như quy định tại điểm 3 Điều 8 Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân:
- Thời điểm lấy số liệu: xây dựng Báo cáo bắt đầu từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng báo cáo.
- Thời điểm có báo cáo:
+ Viện kiểm sát cấp huyện có báo cáo ở Viện kiểm sát cấp tỉnh trong thời hạn 03 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo. Các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh có báo cáo ở Viện kiểm sát cấp tỉnh (đơn vị làm công tác tham mưu, tổng hợp) và đơn vị nghiệp vụ thuộc VKSND tối cao trong thời hạn 05 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.
+ VKSND cấp tỉnh, các đơn vị thuộc VKSND tối cao và Viện kiểm sát quân sự Trung ương có báo cáo ở Phòng tổng hợp Văn phòng VKSND tối cao trong thời hạn 07 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.
+ VKSND tối cao có báo cáo trong thời hạn 12 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.
2.2. Báo cáo 6 tháng (một năm) về tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp:
Thực hiện như quy định tại điểm 5 Điều 8 Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân:
- Thời điểm lấy số liệu:
+ Báo cáo 6 tháng: bắt đầu từ ngày 01/10 của năm trước đến hết ngày 31/3 của năm tiếp theo.
+ Báo cáo năm: bắt đầu từ ngày 01/10 của năm trước đến hết ngày 30/9 của năm sau.
- Thời điểm có báo cáo:
+ Viện kiểm sát cấp huyện có báo cáo 6 tháng ở Viện kiểm sát cấp tỉnh trong thời hạn 04 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo; có báo cáo năm ở Viện kiểm sát cấp tỉnh trong thời hạn 06 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.                                                          
+ Các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh có báo cáo 6 tháng ở Viện kiểm sát cấp tỉnh (đơn vị làm công tác tham mưu, tổng hợp) và các đơn vị nghiệp vụ thuộc VKSND tối cao trong thời hạn 06 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo; có báo cáo năm ở Viện kiểm sát cấp tỉnh (đơn vị làm công tác tham mưu, tổng hợp) và các đơn vị nghiệp vụ thuộc VKSND tối cao trong thời hạn 07 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.
+ VKSND cấp tỉnh, các đơn vị thuộc VKSND tối cao và Viện kiểm sát quân sự Trung ương có báo cáo công tác 6 tháng ở VKSND tối cao (Phòng tổng hợp Văn phòng) trong thời hạn 09 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo; có báo cáo tổng kết năm ở VKSND tối cao (Phòng tổng hợp Văn phòng) trong thời hạn 10 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.
+ VKSND tối cao có báo cáo 6 tháng trong thời hạn 15 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo; có báo cáo năm trong thời hạn 20 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.
2.3. Báo cáo Quốc hội về tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp:
Thời điểm lấy số liệu: trùng với thời điểm của báo cáo 6 tháng và 01 năm;
Thời gian báo cáo Quốc hội: theo yêu cầu cụ thể của Quốc hội.
2.4. Thời điểm lấy số liệu, thời gian báo cáo chuyên đề:
Tùy theo yêu cầu cụ thể của cơ quan yêu cầu báo cáo và sự chỉ đạo của Viện trưởng VKSND tối cao để quyết định.
3. Hình thức, kết cấu báo cáo
3.1. Hình thức báo cáo:
Thực hiện theo mẫu báo cáo chung VKSND tối cao đã quy định và cụ thể theo mẫu “Báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp” của. Trong đó:
Tên báo cáo: đối với Viện kiểm sát cấp tỉnh, cấp huyện thì tên báo cáo là: “Báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp”. Còn đối với các đơn vị nghiệp vụ thuộc VKSND tối cao, thuộc VKSND cấp tỉnh thì báo cáo trực tiếp tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp cụ thể được giao, như: “Báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự”, “Báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự” hoặc “Báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động giải quyết các vụ, việc dân sự”,…
3.2. Kết cấu báo cáo: (gồm 3 phần chính)
Trên cơ sở những nội dung cụ thể trong Hướng dẫn số 02/HD-VKSTC-VP ngày 09/01/2013 của Viện trưởng VKSND tối cao về Công tác quản lý, báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp, mẫu “Báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp”, Viện kiểm sát các cấp, các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao, thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh xây dựng báo cáo theo bố cục, nội dung trọng tâm sau:
I. Việc chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp
Lưu ý: mỗi một lĩnh vực hoạt động tư pháp phải báo cáo được 3 nội dung sau:
- Tình hình vi phạm pháp luật của các cơ quan, cá nhân trong mỗi lĩnh vực hoạt động tư pháp cụ thể; những loại vi phạm phổ biến, điển hình; những giai đoạn, hoạt động xảy ra nhiều vi phạm, hậu quả của vi phạm; đưa những số liệu, vụ việc nổi bật để chứng minh, phản ánh những đánh giá, nhận định, có so sánh với số liệu cùng kỳ trước và với số liệu phản ánh hoạt động chung của lĩnh vực hoạt động tư pháp đó.
- Những biện pháp của Viện kiểm sát khi phát hiện vi phạm: việc phát hiện, tổng hợp, ban hành kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu trong mỗi lĩnh vực hoạt động cụ thể chấn chỉnh, khắc phục, xử lý và phòng ngừa vi phạm. Số lượng, nội dung kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu.
- Đánh giá việc chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp, việc thực hiện những kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát: việc tiếp thu sửa chữa, khắc phục; không chấp nhận kiến nghị; không thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát, lý do không chấp nhận, thực hiện. Các số liệu, nội dung phản ánh, chứng minh.
II. Đánh giá chung:  Đánh giá về tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp nói chung và trong mỗi hoạt động tư pháp cụ thể. Nguyên nhân, trách nhiệm của vi phạm; việc thực hiện các kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát.
III. Kiến nghị đề xuấtNhững kiến nghị, đề xuất với Viện kiểm sát cấp trên về những biện pháp để nâng cao kỹ năng phát hiện vi phạm; hiệu lực, hiệu quả công tác kháng nghị kiến nghị, yêu cầu.
3.3. Phụ lục báo cáo:
Hiện nay, VKSND tối cao đang triển khai xây dựng biểu mẫu thống kê công tác nghiệp vụ trong toàn Ngành, trong đó sẽ nghiên cứu bổ sung các chỉ tiêu, biểu mẫu thống kê phản ánh, đánh giá kết quả công tác kiểm sát trong việc phát hiện vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp, công tác kiến nghị, kháng nghị yêu cầu khắc phục, xử lý vi phạm. Để kịp thời phục vụ việc quản lý, báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp, VKSND tối cao xây dựng phụ lục kèm theo Báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp.
Tùy theo nhiệm vụ được giao, mỗi Viện kiểm sát cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị nghiệp vụ thuộc VKSND cấp tỉnh, VKSND tối cao sẽ có những phụ lục cụ thể kèm theo Báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp.
Một số lưu ý khi lập các phụ lục báo cáo:
Chuẩn bị đến kỳ báo cáo, các đơn vị, cán bộ được giao nhiệm vụ phải chủ động tiến hành thống kê, tổng hợp vi phạm xây dựng các phụ lục phản ánh tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp. Phụ lục phải đảm bảo phản ánh đầy đủ số vi phạm, chính xác về nội dung những vi phạm; những biện pháp tác động của Viện kiểm sát yêu cầu cơ quan tư pháp chấn chỉnh, khắc phục và xử lý vi phạm; kiến nghị áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; việc thực hiện các biện pháp, yêu cầu của Viện kiểm sát.
Tổng hợp các số liệu thống kê cơ bản trong các lĩnh vực hoạt động tư pháp cụ thể để sử dụng xây dựng báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp. Những số liệu này sẽ phản ánh khái quát tình hình hoạt động tư pháp trong những lĩnh vực cụ thể và toàn bộ bức tranh hoạt động tư pháp.
Trên cơ sở mẫu “Báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp” của VKSND tối cao; những số liệu thống kê phản ánh hoạt động trong các lĩnh vực tư pháp; với những số liệu, nội dung trong các phụ lục thống kê, cán bộ các đơn vị phân tích, so sánh, rút ra những nhận định, đánh giá về tình hình chấp hành pháp luật trong lĩnh vực hoạt động tư pháp cụ thể trong hoạt động tư pháp tại địa phương, lĩnh vực hoạt động tư pháp đơn vị được giao kiểm sát.
III. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ XÂY DỰNG NỘI DUNG BÁO CÁO
 Như hướng dẫn ở phần trên, báo cáo có kết cấu và những nội dung cơ bản sau:
 1. Việc chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp
1.1. Trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự
1.1.1. Việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
a- Tình hình chấp hành pháp luật:
Trong phần này, cần tổng hợp nêu những số liệu phản ánh việc thụ lý giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm; số liệu về các loại vi phạm, nội dung phản ánh tình hình vi phạm pháp luật của cơ quan chức năng trong hoạt động này.
- Trước hết, nêu những số liệu cơ bản để phản ánh hoạt động giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm (như trong mẫu báo cáo và có so sánh với kỳ trước).
- Báo cáo tình hình vi phạm pháp luật: Nêu số liệu phản ánh vi phạm; những vi phạm xảy ra nhiều, vi phạm nghiêm trọng tác động, ảnh hưởng lớn đến kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm (có so sánh với tổng số tố giác, tin báo thụ lý giải quyết; so sánh với vi phạm của kỳ trước). Trong đó, chú ý đến những vi phạm phổ biến như:
+ Không thụ lý tố giác, tin báo theo quy định; thụ lý không đúng thẩm quyền; thụ lý nhưng để ngoài sổ theo dõi theo quy định của ngành.
+ Chậm tiến hành xác minh, giải quyết; vi phạm thời hạn giải quyết (trong đó số tố giác, tin báo vi phạm trên 01 tháng, 02 tháng,…);
+ Xác minh, điều tra nhưng không ra các quyết định giải quyết (quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự);
+ Thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo nhưng không thông báo cho Viện kiểm sát, cho người báo tin; không chuyển các quyết định và hồ sơ giải quyết cho Viện kiểm sát để kiểm sát.
Nêu những vi phạm phổ biến, điển hình khác; những vi phạm làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác tiếp nhận, thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm đã xảy ra và được phát hiện qua công tác kiểm sát.
b- Những biện pháp tác động, xử lý của Viện kiểm sát
Phần này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kiểm sát của đơn vị: đã phát hiện, xác định hậu quả (nếu có), nguyên nhân vi phạm, trách nhiệm đối với vi phạm; những kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát đối với cơ quan hữu quan trong việc khắc phục vi phạm, xử lý trách nhiệm liên quan, các biện pháp phòng ngừa vi phạm. Chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát; việc chấp hành, thực hiện các kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát trong công tác này. Phần này, báo cáo phải nêu được:
+ Số kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục, xử lý và phòng ngừa vi phạm.
+ Nội dung cơ bản, chủ yếu của các kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục, xử lý và phòng ngừa vi phạm.
+ Đánh giá việc chấp hành các kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát, trong đó, phải nêu được: số kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát đã tiếp thu, thực hiện; kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu không được chấp nhận; kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu không được thực hiện; nêu những lý do cơ quan hữu quan không chấp nhận, thực hiện kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu. Số liệu, nội dung cụ thể để so sánh, đánh giá trong kỳ, với kỳ trước.
c- Đánh giá về tình hình chấp hành pháp luật, hoạt động kiểm sát:
Đây là phần đánh giá chung về tình hình chấp hành pháp luật của cơ quan tư pháp, cán bộ tư pháp trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố vụ án hình sự. Đồng thời đánh giá về chất lượng, hiệu quả thực hiện chức năng kiểm sát trong hoạt động tư pháp cụ thể là giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố vụ án hình sự. Nêu rõ những hạn chế, thiếu sót và vi phạm của Viện kiểm sát trong hoạt động chức năng. Trong báo cáo tập trung đánh giá vào nội dung sau:
- Tình hình vi phạm pháp luật của cơ quan chức năng trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
- Khái quát kết quả công tác kiểm sát; những thiếu sót, hạn chế và vi phạm của Viện kiểm sát trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ lĩnh vực công tác này. Có số liệu, nội dung vi phạm điển hình, có so sánh với kỳ trước; như:
+ Không tiếp nhận tố giác, tin báo theo quy định; không chuyển tố giác, tin báo đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết;
+ Không kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền;
+ Vi phạm về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức, nội dung quyết định khởi tố vụ án; về thời hạn gửi quyết định khởi tố vụ án, tài liệu đến Cơ quan điều tra;
Những vi phạm khác;
 
- Hiệu quả, hiệu lực của công tác kiểm sát đối với việc tiếp nhận, thụ lý giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Đánh giá về vai trò, ý nghĩa của hoạt động kiểm sát trong lĩnh vực này.
Tùy theo nhiệm vụ được giao, mỗi đơn vị có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo ở những nội dung, mức độ khác nhau: Các phòng, vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra phải có số liệu, đánh giá riêng việc chấp hành pháp luật trong hoạt động giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm trong lĩnh vực án được giao kiểm sát điều tra; cấp vụ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố vụ án hình sự trong lĩnh vực án được giao kiểm sát điều tra và trên phạm vi toàn quốc; cấp Phòng có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình trong phạm vi địa phương cấp tỉnh; Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo toàn diện tình hình chấp hành pháp luật trong lĩnh vực này. Các báo cáo phải báo cáo việc chấp hành pháp luật không chỉ của Cơ quan điều tra, mà của cả các cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra.
1.1.2. Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn
a- Tình hình chấp hành pháp luật:
- Trước hết báo cáo phải phản ánh được tình hình chung của hoạt động áp dụng các biện pháp ngăn chặn của cơ quan chức năng trong điều tra vụ án hình sự. Trong đó tập trung vào các số liệu, nội dung cụ thể, như: Việc bắt: tổng số người bị bắt trong kỳ (số mới), hình thức bắt (bắt khẩn cấp, bắt quả tang, bắt truy nã), xử lý,…. Tạm giữ: tổng số người bị tạm giữ (số mới), việc gia hạn, xử lý,…; thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn. Tạm giam: tổng số người bị tạm giam (số mới), việc gia hạn lần 1, 2,…, xử lý,…; thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn. Các biện pháp khác: Cấm đi khỏi nơi cư trú; bảo lĩnh.
- Báo cáo những vi phạm pháp luật phổ biến, điển hình, gây hậu quả lớn trong mỗi hoạt động cụ thể, của mỗi cơ quan chức năng cụ thể:
+ Trong việc bắt: Số vụ vi phạm về thẩm quyền, trình tự, thủ tục và căn cứ bắt; vi phạm về thời hạn chuyển hồ sơ, tài liệu đến Viện kiểm sát để phê chuẩn; việc lấy lời khai người bị bắt,...; số vụ xâm hại đến người bị bắt; số vụ vi phạm dẫn đến người bị bắt trốn, chết, tự sát; bắt khẩn cấp sau trả tự do. Số vi phạm trong việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người bị bắt. Vi phạm khác,…
+ Trong việc tạm giữ: số vi phạm về thẩm quyền, trình tự, thủ tục và căn cứ đưa người vào nhà tạm giữ; số vụ xâm phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể người bị tạm giữ; số vụ để xảy ra quá hạn tạm giữ; số trường hợp để người bị tạm giữ vi phạm kỷ luật, phạm tội mới; những vi phạm dẫn đến việc người bị tạm giữ trốn, chết, tự sát. Số vi phạm trong việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người bị tạm giữ (nơi tạm giữ, chế độ ăn uống, sinh hoạt, nhận quà,..). Những vi phạm khác...
+ Trong việc tạm giam: số vi phạm về thẩm quyền, trình tự, thủ tục và căn cứ tạm giam người; số trường hợp xâm phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể, tính mạng của người bị tạm giam; số trường hợp quá hạn tạm giam; để người bị tạm giam vi phạm kỷ luật, phạm tội mới; những vi phạm dẫn đến việc người bị tạm giam trốn, chết, tự sát. Số vụ vi phạm trong việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người bị tạm giam (nơi tạm giam, chế độ ăn uống, sinh hoạt, nhận quà,..). Những vi phạm khác.
+ Vi phạm trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác, như: trong việc áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh…
           b- Những biện pháp tác động, xử lý của Viện kiểm sát
c- Đánh giá chung về tình hình chấp hành pháp luật, hoạt động kiểm sát
Những nội dung khác của phần bc tương tự như hướng dẫn ở phần bc của mục “Việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố”. Riêng về những thiếu sót, hạn chế và vi phạm của Viện kiểm sát trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ lĩnh vực công tác này, cần chú ý đến nội dung sau:
           + Vi phạm trong việc ra lệnh bắt bị can để tạm giam (thẩm quyền, căn cứ, hình thức lệnh bắt);
           + Phê chuẩn các lệnh, quyết định thiếu căn cứ do không kiểm sát chặt chẽ căn cứ, tạm giữ, tạm giam;
            + Vi phạm về thời hạn ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn lệnh bắt khẩn cấp, gia hạn tạm giữ, lệnh tạm giam.
 + Vi phạm trong việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực này.Những vi phạm khác;
1.1.3. Trong khởi tố, điều tra các vụ án hình sự
a- Tình hình chấp hành pháp luật:
Báo cáo nêu những số liệu có bản, phản ánh tình hình chung của hoạt động điều tra vụ án hình sự. Tùy theo phạm vi được giao quản lý của mỗi đơn vị nghiệp vụ (phòng thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh hoặc vụ thuộc VKSND tối cao) mà mức độ, phạm vi báo cáo, đánh giá khác nhau.
- Số liệu phản ánh hoạt động điều tra: số vụ án, bị can đã khởi tố; số vụ án, bị can điều tra trong kỳ; số vụ án, bị can đã giải quyết (đề nghị truy tố, đình chỉ, tạm đình chỉ); chưa giải quyết.
- Những số liệu, nội dung để phản ánh những vi phạm pháp luật của Cơ quan điều tra:
+ Những vi phạm về thẩm quyền điều tra (thụ lý điều tra các vụ án không thuộc thẩm quyền, những vụ án không cần thiết giữ lại nhưng vẫn giữ lại điều tra,…); thời hạn điều tra (chậm tiến hành điều tra, kéo dài thời hạn điều tra không cần thiết; quá thời hạn điều tra); việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, của Điều tra viên trong hoạt động điều tra (không thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm do Bộ luật tố tụng hình sự, Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự đã quy định);
+ Những vi phạm trong khởi tố vụ án hình sự, như: về thẩm quyền ra quyết định; căn cứ của quyết định (thiếu căn cứ, căn cứ không khách quan,…); về hình thức các quyết định khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án,…; về quyết định khởi tố bị can, việc thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can (căn cứ, nội dung, hình thức);
+ Những vi phạm trong việc: hỏi cung bị can (về trình tự, thủ tục, thời gian, đối với trường hợp bị can chưa thành niên; bức cung, mớm cung, dụ cung, nhục hình,…); lấy lời khai người làm chứng, nguyên đơn,…; khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi (về trình tự, thủ tục, thành phần,…; khám xét, thu thập không đầy đủ, thiếu khách quan,…). Những trường hợp vi phạm về: trình tự, thủ tục, thành phần, nội dung, biên bản,… trong việc thực nghiệm điều tra; giám định; khám xét, thu giữ, kê biên; hoạt động điều tra, xác minh thu thập tài liệu, chứng cứ khác;…; vi phạm về việc tạm đình chỉ, đình chỉ điều tra vụ án, bị can; truy nã; phục hồi điều tra;
+ Số những vi phạm trong thực hiện các yêu cầu điều tra (không thực hiện, chậm thực hiện, thực hiện không đầy đủ yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát,…); về việc trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung (không thực hiện các yêu cầu điều tra bổ sung,…); việc chuyển hồ sơ, tài liệu, lệnh, quyết định đến Viện kiểm sát và việc giao nhận tài liệu khác (chậm, quá hạn, chuyển không đầy đủ tài liệu liên quan, mất hồ sơ, tài liệu…);
+ Số những vi phạm các quy định bảo đảm cho người bị tạm giữ, bị can thực hiện quyền bào chữa; người bào chữa tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi của bị can trong quá trình điều tra (không cấp giấy, chậm cấp giấy, hành vi cụ thể khác gây khó khăn cho người bào chữa tiếp xúc bị can, không tạo điều kiện để họ tham gia nghiên cứu hồ sơ, tài liệu theo quy định pháp luật);
+ Những vi phạm khác trong điều tra các vụ án hình sự.
Cũng như các phần khác, trong phần này báo cáo phải nêu những loại vi phạm phổ biến, điển hình, giai đoạn, hoạt động xảy ra nhiều vi phạm, hậu quả (số liệu, vụ việc để chứng minh, phản ánh; so sánh số liệu vi phạm với kỳ trước, với tổng số việc phải thụ lý giải quyết).
b- Những biện pháp tác động, xử lý của Viện kiểm sát
c- Đánh giá về tình hình chấp hành pháp luật, hoạt động kiểm sát
Những nội dung khác của phần bc tương tự như hướng dẫn ở phần bc của mục “Việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố”. Riêng về những thiếu sót, hạn chế và vi phạm của Viện kiểm sát trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ lĩnh vực công tác này; cụ thể như:
+ Vi phạm về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức, nội dung quyết định khởi tố vụ án, quyết định bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; vi phạm về thời hạn gửi quyết định khởi tố vụ án, tài liệu đến Cơ quan điều tra để điều tra;
+ Không yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án, bị can; không khởi tố vụ án, khởi tố bị can theo quy định (xác định có căn cứ khởi tố vụ án, khởi tố bị can nhưng không yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố; có đủ căn cứ để khởi tố vụ án, khởi tố bị can nhưng không quyết định khởi tố);
+ Không phát hiện, hủy bỏ những quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, quyết định không khởi tố vụ án không có căn cứ dẫn đến bỏ lọt tội phạm, gây oan sai phải đình chỉ do bị can không phạm tội;
+ Vi phạm thời hạn ra và gửi quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can;
+ Vi phạm về thẩm quyền, căn cứ, nội dung quyết định gia hạn thời hạn điều tra và gia hạn tạm giam để điều tra;
+ Vi phạm trong hỏi cung bị can (trình tự, thủ tục, thời gian, hành vi mớm cung, bức cung, nhục hình,…); vi phạm trong việc kiểm sát khám nghiệm hiện trường,…
+ Quyết định truy tố bị can; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án không đúng quy định pháp luật (thiếu căn cứ, sai thẩm quyền, trái pháp luật); vi phạm thời gian trong giai đoạn truy tố;
+ Không gửi, chậm gửi các lệnh, quyết định đến bị can, cơ quan, cá nhân liên quan theo quy định;
+ Vi phạm trong việc cấp giấy chứng nhận bào chữa cho người bào chữa (kéo dài, không cấp,…); cản trở người bào chữa tiếp xúc, nghiên cứu hồ sơ vụ án;
+ Vi phạm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Viện kiểm sát;
+ Những vi phạm trong giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo về tư pháp trong hoạt động này (tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; về thẩm quyền thụ lý giải quyết; về trình tự, thủ tục giải quyết; về thời hạn giải quyết; hình thức quyết định giải quyết đơn; việc thông báo, gửi các quyết định về giải quyết đơn;…).
Tùy theo nhiệm vụ, phạm vi và trách nhiệm quản lý mà Viện kiểm sát và đơn vị nghiệp vụ mỗi cấp cần báo cáo đánh giá tình hình chấp hành pháp luật trong việc điều tra hình sự ở phạm vi, mức độ khác nhau. Các báo cáo phải có số liệu, đánh giá riêng việc chấp hành pháp luật trong hoạt động điều tra của mỗi Cơ quan điều tra, các cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra.
1.2. Trong quá trình xét xử các vụ án hình sự
a- Tình hình chấp hành pháp luật:
- Nêu những số liệu cơ bản phản ánh công tác xét xử hình sự: số vụ án thụ lý xét xử trong kỳ (số mới); đã giải quyết (xét xử, đình chỉ, tạm đình chỉ); trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung; đang giải quyết.
- Những vi phạm pháp luật trong việc xét xử:
Tập trung nêu, phản ánh về vi phạm xảy ra nhiều, điển hình, gây ảnh hưởng nhiều đến kết quả hoạt động xét xử của Tòa án, Viện kiểm sát. Cụ thể, như:
+ Vi phạm trong giai đoạn chuẩn bị xét xử: số vụ án vi phạm về thời hạn chuẩn bị xét xử; về áp dụng, thay đổi biện pháp ngăn chặn (trình tự, thủ tục, căn cứ; về thời hạn ra quyết định, thời hạn tạm giam; việc cấm đi khỏi nơi cư trú,…); quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung; các quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án (vi phạm về hình thức, nội dung, thời hạn,…); việc triệu tập những người cần xét hỏi (vi phạm về hình thức, nội dung việc triệu tập, số người cần phải triệu tập,…); chuyển hoặc giao các quyết định, lệnh, giấy triệu tập (không chuyển, chuyển không đầy đủ, chuyển chậm, vi phạm thời gian, );…
+ Vi phạm các thủ tục tố tụng tại phiên tòa: về các nguyên tắc xét xử quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự; về thành phần Hội đồng xét xử (thời hạn, hình thức, nội dung,…); quyết định về sự vắng mặt tại phiên tòa của người bào chữa, người làm chứng, người giám định, đương sự khác; thời gian hoãn phiên tòa; về giới hạn của việc xét xử; về lập biên bản phiên tòa (hình thức không đảm bảo đúng quy định, nội dung không đầy đủ, không chính xác, thiếu khách quan,..); việc ra các quyết định, bản án (về trình tự, thủ tục,…);
+ Vi phạm về trình tự xét hỏi, về tranh luận tại phiên tòa (về thứ tự xét hỏi, những nội dung xét hỏi, việc cách ly khi xét hỏi; vi phạm quyền tranh luận của bị cáo, của người tham gia tố tụng khác, phạm vi nội dung cần được tranh luận, không trở lại phần tranh luận khi cần thiết,…); vi phạm trong nghị án và tuyên án (thủ tục, thành phần, nội dung nghị án, tuyên án,…).
+ Vi phạm về việc giao bản án; về thông báo kháng cáo, kháng nghị; chuyển hồ sơ vụ án (không chuyển, chậm chuyển giao bản án, thông báo và hồ sơ vụ án; chuyển hồ sơ không đầy đủ,…);
+ Vi phạm về trình tự, thủ tục xét xử phúc thẩm, thủ tục xét xử giám đốc thẩm, thủ tục xét xử tái thẩm: vi phạm về phạm vi xét xử; thời hạn xét xử; việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; về thành phần Hội đồng xét xử; những người tham gia phiên tòa phúc thẩm; việc bổ sung, xem xét chứng cứ tại Tòa án cấp phúc thẩm; thủ tục phiên toà phúc thẩm; bản án phúc thẩm và thẩm quyền của Toà án cấp phúc thẩm; việc sửa bản án sơ thẩm; hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại; hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án; phúc thẩm những quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;… Vi phạm trong việc giao bản án, quyết định phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm;
+ Vi phạm thủ tục xét xử đối với người chưa thành niên (về thành phần Hội đồng xét xử, về người bảo vệ quyền lợi cho bị cáo, bị hại,…); việc thực hiện xét xử theo thủ tục rút gọn;
+ Vi phạm các quy định về áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
+Vi phạm các quy định đảm bảo cho người bào chữa, luật sư tham gia tố tụng, bảo vệ quyền lợi của bị can trong quá trình xét xử (không cấp giấy chứng nhận bào chữa theo đúng pháp luật; ngăn cản, hạn chế việc tiếp xúc, nghiên cứu hồ sơ vụ án, việc tham gia, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bị cáo, bị hại,… tại phiên tòa);
+ Vi phạm các quy định pháp luật trong giải quyết đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm (không thụ lý, thụ lý không đúng thẩm quyền; chậm giải quyết, vi phạm thời hạn giải quyết đơn,…);
+ Những vi phạm khác của Tòa án trong xét xử các vụ án hình sự.
Trong mỗi phần cần nêu những loại vi phạm phổ biến, điển hình, vi phạm đã gây hậu quả, giai đoạn xảy ra nhiều vi phạm, hậu quả (số liệu, vụ việc để chứng minh, phản ánh; so sánh số liệu vi phạm với kỳ trước, với tổng số vụ án giải quyết). Ngoài đánh giá chung, phải có đánh giá riêng việc chấp hành pháp luật trong hoạt động xét xử theo các thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm của Tòa án.
b- Những biện pháp tác động, xử lý của Viện kiểm sát
c- Đánh giá về tình hình chấp hành pháp luật, hoạt động kiểm sát
Những nội dung khác của phần bc tương tự như hướng dẫn ở phần bc của mục “Việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố”. Riêng về những thiếu sót, hạn chế và vi phạm của Viện kiểm sát trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ lĩnh vực công tác này; cụ thể như:
Không thực hiện đúng pháp luật về quyền công tố và trách nhiệm kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử; qua hoạt động kiểm sát nhưng không phát hiện những vi phạm tố tụng trong quá trình điều tra, truy tố, trọng tâm là hoạt động xét xử tại phiên tòa (vi phạm trình tự xét hỏi, việc hỏi bị cáo, người làm chứng; không thực hiện, bỏ qua thủ tục tố tụng; trình tự tranh luận không đúng; hoãn phiên tòa thiếu căn cứ; không thực hiện việc tranh tụng, đối đáp theo quy định; không có mặt tại phiên tòa đúng quy định…) dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, như oan sai, phải đình chỉ vụ án….
1.3. Trong hoạt động thi hành án hình sự
a- Tình hình chấp hành pháp luật:
- Nêu số liệu cơ bản phản ánh hoạt động thi hành án hình sự (như trong mẫu báo cáo).
- Về những vi phạm pháp luật trong hoạt động thi hành án hình sự cần tập trung phản ánh những vi phạm cụ thể sau:
Vi phạm của Tòa án:
+ Vi phạm về trình tự, thủ tục, thời hạn ra quyết định thi hành án; các quyết định hoãn, miễn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù; các trong việc tổ chức thi hành án hình sự; như: chậm ra quyết định (15 ngày, 01 tháng, 2 tháng,..); hình thức không đúng; thiếu căn cứ, căn cứ không chính xác; nội dung quyết định không đầy đủ, không đúng pháp luật;
+ Vi phạm thời hạn chuyển giao các bản án đã có hiệu lực pháp luật, các quyết định về thi hành án cho cơ quan thi hành án, cá nhân; việc giải thích các bản án, quyết định của Tòa án;
+ Những vi phạm nổi bật, điển hình khác trong việc thi hành án hình sự.
Vi phạm của cơ quan thi hành hình sự khác (Cơ quan thi hành án thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng):
+ Những vi phạm pháp luật trong việc: tổ chức đưa bị án đi thi hành (chậm áp giải, truy nã; chậm xác minh, truy bắt đối tượng trốn thi hành án); quản lý, giáo dục, cải tạo người thi hành án phạt tù, quản lý thi hành án tử hình (tỉ lệ phạm nhân tại nhà tạm giữ, trại tạm giam vượt quá quy định; thiếu kiểm tra, canh gác,… dẫn đến phạm nhân trốn, chết, tự sát, để phạm nhân vi phạm kỷ luật, phạm tội mới,…; hành vi xâm phạm thân thể, tính mạng phạm nhân; việc thực hiện chế độ quản lý, thi hành án tử hình).
+ Những vi phạm trong việc thực hiện chế độ, chính sách đối với phạm nhân (nơi giam không đảm bảo diện tích, không đảm bảo vệ sinh, chế độ ăn uống, sinh hoạt không đầy đủ, chế độ, thời gian lao động, cải tạo vượt quá quy định; vi phạm trong việc việc quản lý, sử dụng kết quả lao động của phạm nhân,… việc thực hiện những chính sách khác của Nhà nước đối với phạm nhân);
+ Vi phạm trong việc lập hồ sơ quản lý, đề nghị và xét miễn chấp hành án phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù (việc đánh giá thiếu khách quan, không chính xác kết quả cải tạo của phạm nhân, việc lập hồ sơ quản lý phạm nhân không đầy đủ, đúng quy định; vi phạm trong việc thực hiện các điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét miễn chấp hành án phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù).
+ Vi phạm trong việc lập hồ sơ quản lý, đề nghị đặc xá: trong việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá; về thực hiện các điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục đề nghị và xét đặc xá.
+ Những vi phạm khác trong việc thi hành án hình sự.
Vi phạm của UBND cấp xã và cơ quan, tổ chức khác:
- Những vi phạm pháp luật trong việc thi hành các bản án phạt tù nhưng cho hưởng án treo, hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định: về trình tự, thủ tục thi hành án, việc lập hồ sơ quản lý ; việc giám sát, giáo dục, nhận xét đánh giá quá trình cải tạo của người thi hành án treo, cải tạo không giam, giữ. Những vi phạm khác.
Chú ý: Trong mỗi phần cần nêu những loại vi phạm phổ biến, điển hình, giai đoạn, hoạt động xảy ra nhiều vi phạm, hậu quả xảy ra (số liệu, vụ việc để chứng minh, phản ánh; so sánh số liệu vi phạm với kỳ trước, với tổng số bị án phải thi hành).
b- Những biện pháp tác động, xử lý của Viện kiểm sát
c- Đánh giá về tình hình chấp hành pháp luật, hoạt động kiểm sát
Những nội dung khác của phần bc tương tự như hướng dẫn ở phần bc của mục “Việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố”. Riêng về những thiếu sót, hạn chế và vi phạm của Viện kiểm sát trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ lĩnh vực công tác này; cụ thể như:
Vi phạm trong việc thực hiện các quy định về thực hiện quyền và trách nhiệm của Viện kiểm sát trong hoạt động thi hành án hình sự (không làm hết trách nhiệm nên không phát hiện những vi phạm của các cơ quan thi hành án hình sự nên dẫn đến những vi phạm nghiêm trọng trong hoạt động thi hành án hình sự).
Lưu ý: có số liệu, đánh giá riêng việc chấp hành pháp luật trong hoạt động thi hành án hình sự của mỗi cơ quan: Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự trong Công an, Quân đội, UBND cấp xã và cơ quan, tổ chức khác; số liệu phản ánh hoạt động thi hành án của mỗi cơ quan, những vi phạm của mỗi cơ quan để chứng minh.
1.4. Trong hoạt động giải quyết các vụ, việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật
a- Tình hình chấp hành pháp luật:
- Số liệu cơ bản phản ánh hoạt động giải quyết các vụ, việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật.
- Những vi phạm pháp luật: tập trung báo cáo, phản ánh những vi phạm xảy ra nhiều, vi phạm điển hình, gây hậu quả, ảnh hưởng nhiều đến kết quả hoạt động giải quyết các vụ, việc dân sự,…, như:
+ Vi phạm về:thụ lý đơn khởi kiện,thẩm quyền giải quyết (thụ lý không đúng thẩm quyền, việc không thụ lý đơn khởi kiện trái quy định pháp luật,…); vi phạm trong việc xác minh, thu thập, sử dụng chứng cứ (vi phạm về thẩm quyền, trình tự, thủ tục,…); lấy lời khai đương sự, người có liên quan (vi phạm về thẩm quyền, trình tự, thủ tục,…); trưng cầu giám định; định giá tài sản (không tiến hành trưng cầu giám định, định giá tài sản trong trường hợp phải tiến hành, vi phạm về trình tự, thủ tục, thành phần hội đồng, tham gia của cơ quan chuyên môn, nội dung kết quả giám định, định giá có vi phạm,…);
+ Vi phạm trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (đủ căn cứ nhưng không áp dụng; trình tự, thủ tục, nội dung biện pháp khẩn cấp tạm thời trái pháp luật,…);
+ Vi phạm trong giai đoạn chuẩn bị xét xử (không ra các quyết định, giấy triệu tập theo quy định; vi phạm hình thức, nội dung các quyết định, giấy triệu tập,…);việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng không đầy đủ, không kịp thời; thực hiện các quy định về thời hạn tố tụng;thực hiện các quy định về án phí, lệ phí và các chi phí tố tụng khác (không quyết định về án phí, lệ phí, quyết định không chính xác,…);
+ Những vi phạm các quy định pháp luật tại phiên tòa sơ thẩm (về trình tự, thủ tục tại phiên tòa; việc xét hỏi, tranh luận, công bố các tài liệu, chứng cứ,…);
+ Những vi phạm về thủ tục xét xử phúc thẩm; thủ tục giám đốc thẩm; thủ tục tái thẩm (vi phạm về trình tự, thủ tục, xét hỏi, tranh luận,…);
+ Vi phạm trong việc thông báo, gửi các quyết định, bản án cho Viện kiểm sát; việc chuyển, giao những bản án, quyết định cho cơ quan, cá nhân (không ra thông báo, không gửi, chậm gửi các thông báo, quyết định, bản án cho cơ quan, cá nhân theo quy định);
+ Vi phạm trong việc giải quyết đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm (vi phạm về thẩm quyền, vi phạm thời hạn giải quyết, vi phạm hình thức, nội dung kết quả giải quyết cuối cùng,…);
+ Những vi phạm trong việc giải quyết các việc dân sự và những việc khác theo quy định của pháp luật (như các tiêu chí trên);
+ Những vi phạm khác ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ, việc dân sự.
Nêu những loại vi phạm phổ biến, điển hình, giai đoạn xảy ra nhiều vi phạm, hậu quả xảy ra (số liệu, vụ việc của từng loại việc, mỗi thủ tục tố tụng để chứng minh, phản ánh; so sánh số liệu vi phạm với kỳ trước, với tổng số vụ, việc thụ lý giải quyết).
b- Những biện pháp tác động, xử lý của Viện kiểm sát
c- Đánh giá về tình hình chấp hành pháp luật, hoạt động kiểm sát
Những nội dung khác của phần bc tương tự như hướng dẫn ở phần bc của mục “Việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố”. Riêng về những thiếu sót, hạn chế và vi phạm của Viện kiểm sát trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ lĩnh vực công tác này; cụ thể như:
Vi phạm trong việc thực hiện các quy định về thực hiện quyền và trách nhiệm của Viện kiểm sát, Kiểm sát viên trong giai đoạn này (không thực hiện, thực hiện không đúng các quy định của tố tụng về trách nhiệm kiểm sát việc giải quyết vụ, việc dân sự; việc thực hiện quy định về tham gia phiên tòa, phiên họp; thực hiện trách nhiệm bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các đối tượng theo quy định pháp luật).
Lưu ý: có số liệu, đánh giá riêng việc chấp hành pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
1.5. Trong hoạt động giải quyết các vụ án hành chính
Bố cục, nội dung tương tự mục 1.4 Hoạt động giải quyết các vụ, việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật
1.6. Trong hoạt động thi hành án dân sự
a- Tình hình chấp hành pháp luật:
- Số liệu phản ánh hoạt động thi hành án dân sự như trong mẫu báo cáo đã nêu. 
- Những vi phạm pháp luật phổ biến, điển hình hoặc cá biệt nhưng tác động, ảnh hưởng lớn đến kết quả công tác này:
+ Những vi phạm trong việc tiếp nhận, thụ lý đơn đề nghị thi hành án (từ chối thụ lý đơn đề nghị thi hành án trái pháp luật, thụ lý giải quyết đơn đề nghị thi hành án trái pháp luật, chậm thụ lý giải quyết đơn đề nghị thi hành án,…); trong quá trình ra các quyết định về thi hành án dân sự (vi phạm về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, căn cứ, thời hạn,… ra quyết định thi hành án); trong việc phân loại việc có điều kiện, không có điều kiện thi hành (không phân loại, phân loại không chính xác, có điều kiện thi hành nhưng xác định là không có điều kiện, không có điều kiện thi hành án nhưng xác định là có điều kiện thi hành án,…);
+ Những vi phạm về việc xác minh điều kiện thi hành án (chậm tổ chức thi hành án, không tổ chức xác minh điều kiện thi hành án theo đúng quy định của pháp luật,…);
+ Những vi phạm trong việc thi hành án dân sự (trình tự, thủ tục, căn cứ ra các quyết định hoãn thi hành án, tạm đình chỉ, việc xét miễn, giảm tiền thi hành án; không ra quyết định thi hành án khi có đủ điều kiện hoặc điều kiện tạm đình chỉ không còn; vi phạm về trình tự, thủ tục, căn cứ quyết định và việc tổ chức cưỡng chế,…);
+ Vi phạm quy đinh pháp luật trong tổ chức định giá, bán đấu giá,…(trình tự, thủ tục, thành phần việc tổ chức định giá, bán đấu giá tài sản,…); trong việc thu, quản lý tiền thi hành án, việc chi trả tiền thi hành án,…(vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính, chậm chi trả, chi trả không đúng số tiền, không đúng đối tượng,…);
- Những vi phạm pháp luật điển hình khác.
Chú ý: trong mỗi mục nêu những loại vi phạm phổ biến, điển hình, giai đoạn xảy ra nhiều vi phạm, hậu quả xảy ra (số liệu, vụ việc để chứng minh, phản ánh; so sánh số liệu vi phạm với kỳ trước, với tổng số việc thụ lý giải quyết).
b- Những biện pháp tác động, xử lý của Viện kiểm sát
c- Đánh giá về tình hình chấp hành pháp luật, hoạt động kiểm sát
Những nội dung khác của phần bc tương tự như hướng dẫn ở phần bc của mục “Việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố”. Riêng về những thiếu sót, hạn chế và vi phạm của Viện kiểm sát trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ lĩnh vực công tác này.
1.7. Trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp
a- Tình hình chấp hành pháp luật:
- Số liệu phản ánh việc tiếp nhận, thụ lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp nói chung và của mỗi cơ quan tư pháp.
- Những vi phạm trong giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo về tư pháp:
+ Những vi phạm về việc tiếp nhận (không tiếp nhận đơn thuộc thẩm quyền, tiếp nhận nhưng không vào sổ sách để quản lý,…), phân loại (không phân loại, phân loại không đúng đơn khiếu nại, tố cáo,…), xử lý đơn khiếu nại, tố cáo (thụ lý, không thụ lý, chuyển đơn không đúng); về trình tự, thủ tục giải quyết, về việc xác minh, lập hồ sơ giải quyết đơn; vi phạm về thời hạn giải quyết đơn; việc ra các quyết định giải quyết đơn, gửi, thông báo kết quả giải quyết đơn cho Viện kiểm sát, các đương sự,…
+ Những vi phạm điển hình khác trong giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo về tư pháp.
Nêu những loại vi phạm phổ biến, điển hình, giai đoạn xảy ra nhiều vi phạm, hậu quả xảy ra (số liệu chung, số liệu cụ thể của mỗi cơ quan tư pháp để chứng minh, phản ánh; so sánh số liệu vi phạm với kỳ trước, với tổng số đơn đã thụ lý giải quyết).
b- Những biện pháp tác động, xử lý của Viện kiểm sát
c- Đánh giá về tình hình chấp hành pháp luật, hoạt động kiểm sát
Những nội dung khác của phần bc tương tự như hướng dẫn ở phần bc của mục “Việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố”. Riêng về những thiếu sót, hạn chế và vi phạm của Viện kiểm sát trong thực hiện chức năng kiểm sát, nhiệm vụ giải quyết đơn thuộc thẩm quyền.
Lưu ý: có số liệu, đánh giá riêng việc chấp hành pháp luật trong hoạt động giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của mỗi cơ quan tư pháp.
1.8. Trong hoạt động bổ trợ tư pháp
1.8.1. Trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự
a- Tình hình chấp hành pháp luật:
* Vi phạm của người bào chữa (luật sư, bào chữa viên nhân dân) 
- Số lượng người bào chữa tham gia tố tụng hình sự trong giai đoạn điều tra, trong cả 3 giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử trong đó:
+ Số lượng người bào chữa tham gia theo yêu cầu của pháp luật
+ Số người bào chữa bị thu hồi giấy chứng nhận do vi phạm hoặc không đủ điều kiện.
- Số người bào chữa bị từ chối cấp giấy chứng nhận.
- Số những vi phạm của người bào chữa trong giai đoạn điều tra, truy tố như: thông cung, làm lộ bị mật những thông tin liên quan đến vụ án, “chạy án”, các hành vi vi phạm khác …
- Vi phạm của người bào chữa trong giai đoạn xét xử như: cố tình vắng mặt dẫn đến phải hoãn phiên tòa, gây kéo dài thời gian giải quyết; có những hành vi, xử sự vi phạm nội quy phiên tòa, vi phạm pháp luật; phát biểu tranh luận, bào chữa không tuân thủ quy định, điều hành của chủ tọa, “chạy án”,…), các hành vi vi phạm khác …
* Vi phạm về giám định, định giá tài sản trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự.
- Số vụ án phải giám định,định giá tài sản; số trường hợp phải giám định,định giá tài sản bổ sung, số phải giám định, định giá tài sản lại (lần 1; lần 2;…);
- Số kết quả giám định, định giá tài sản có vi phạm (vi phạm về thời hạn; về hình thức; về nội dung);
- Những vi phạm trong việc giám định, vi phạm của người giám định, của Hội đồng giám định, Hội đồng định giá tài sản.
* Vi phạm của Người phiên dịch trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự.
- Tình hình chấp hành pháp luật của Người phiên dịch như: thiếu chính xác, không khách quan, không đúng trình tự, thủ tục,…
b- Những biện pháp tác động, xử lý của Viện kiểm sát
c- Đánh giá về tình hình chấp hành pháp luật, hoạt động kiểm sát
Những nội dung khác của phần bc tương tự như hướng dẫn ở phần bc của mục “Việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố”. Riêng về những thiếu sót, hạn chế và vi phạm của Viện kiểm sát trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ lĩnh vực công tác này.
1.8.2. Trong quá trình giải quyết các vụ, việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, án hành chính và những việc khác theo quy định của pháp luật
a- Tình hình chấp hành pháp luật:
- Số lượng luật sư tham gia tố tụng dân sự; những vi phạm của luật sư trong quá trình lập hồ sơ, chuẩn bị xét xử, giai đoạn xét xử tại phiên tòa, sau phiên tòa,…;
- Số vụ án phải giám định, định giá; những vi phạm (về thời hạn; vi phạm về hình thức; về nội dung kết quả định giá, giám định);
- Vi phạm của Người phiên dịch; Công chứng viên: số lượng vụ, việc có tham gia của Người phiên dịch, Công chứng viên; số vi phạm của họ (dịch không đầy đủ, thiếu chính xác; công chứng thiếu khách quan, không đúng sự thật,…).
- Những vi phạm khác.
b- Những biện pháp tác động, xử lý của Viện kiểm sát
Những nội dung khác của phần bc tương tự như hướng dẫn ở phần bc của mục “Việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố”. Riêng về những thiếu sót, hạn chế và vi phạm của Viện kiểm sát trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ lĩnh vực công tác này.
2. Nhận xét chung
2.1. Những ưu điểm, những hạn chế, thiếu sót và vi phạm
2.1.1. Của Viện kiểm sát trong kiểm sát hoạt động tư pháp:
- Nhận xét, đánh giá chung về những ưu điểm trong hoạt động kiểm sát và trong từng lĩnh vực hoạt động tư pháp cụ thể: hoạt động điều tra vụ án hình sự; hoạt động bắt, tạm giữ, tạm giam; hoạt động xét xử hình sự; hoạt động thi hành án hình sự; hoạt động giải quyết các vụ, việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, phá sản doanh nghiệp các việc khác theo quy định của pháp luật; hoạt động giải quyết các vụ án hành chính; hoạt động thi hành án hình sự; hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp.
- Những hạn chế, thiếu sót của Viện kiểm sát trong hoạt động tư pháp nói chung và trong từng lĩnh vực hoạt động tư pháp cụ thể.
2.1.2. Của các cơ quan, cá nhân trong hoạt động tư pháp:
- Khái quát, đánh giá về ưu điểm trong hoạt động tư pháp nói chung và trong hoạt động tư pháp cụ thể: hoạt động điều tra vụ án hình sự; hoạt động bắt, tạm giữ, tạm giam; hoạt động xét xử hình sự; hoạt động thi hành án hình sự; hoạt động giải quyết các vụ, việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, phá sản doanh nghiệp các việc khác theo quy định của pháp luật; hoạt động giải quyết các vụ án hành chính; hoạt động thi hành án hình sự; hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp.
- Khái quát, đánh giá chung về những vi phạm trong hoạt động tư pháp và trong các hoạt động tư pháp cụ thể.
2.2. Nguyên nhân
- Khách quan:
- Chủ quan:
3. Những kiến nghị, đề xuất
Những kiến nghị với Viện kiểm sát cấp trên, với cơ quan hữu quan để phòng ngừa vi phạm và đảm bảo thực hiện tốt chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp; bảo đảm việc chấp hành nghiêm túc quy định pháp luật của các cơ quan, cá nhân trong hoạt động tư pháp, nhất là các cán bộ cơ quan tư pháp.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
…………
            
Số:   /BC-VKS…
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 

…………, ngày……. tháng ….. năm 20….
                     
         
BÁO CÁO
Tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp
(6 tháng, năm) ….
(Áp dụng cho Viện kiểm sát các cấp)
­­­­­­­­­­          
I. VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
1. Trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự
1.1. Việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
a- Tình hình chấp hành pháp luật:
- Số liệu phản ánh việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố: số tố giác, tin báo đã thụ lý, số mới thụ lý; đã giải quyết; khởi tố vụ án, không khởi tố vụ án; chưa giải quyết.
- Những vi phạm pháp luật:
+ Không tiếp nhận, tiếp nhận không đầy đủ, không thụ lý theo quy định; thụ lý không đúng thẩm quyền;
+ Không giải quyết, chậm tiến hành xác minh, giải quyết; vi phạm thời hạn giải quyết; không ra các quyết định giải quyết (quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự);
+ Không thông báo việc thụ lý cho Viện kiểm sát cùng cấp; không chuyển các quyết định và hồ sơ giải quyết đến Viện kiểm sát để thực hiện chức năng kiểm sát.
+ Không có biện pháp bảo vệ người tố giác về tội phạm để xảy ra hậu quả.
+ Những vi phạm khác trong việc tiếp nhận, thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm.
Nêu những loại vi phạm phổ biến, điển hình, giai đoạn xảy ra nhiều vi phạm, hậu quả xảy ra (số liệu, vụ việc để chứng minh, phản ánh; so sánh số liệu vi phạm với kỳ trước, với tổng số tố giác, tin báo thụ lý giải quyết).
b- Những biện pháp tác động, xử lý của Viện kiểm sát:
+ Số kiến nghị, yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục, xử lý và phòng ngừa vi phạm.
+ Nội dung kiến nghị, yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục, xử lý và phòng ngừa vi phạm.
+ Đánh giá việc chấp hành các kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát: việc tiếp thu kiến nghị, yêu cầu và sửa chữa, khắc phục; không chấp nhận kiến nghị, yêu cầu; không thực hiện các kiến nghị, yêu cầu; lý do; số liệu, nội dung cụ thể để so sánh, chứng minh.
c- Đánh giá về tình hình chấp hành pháp luật, hoạt động kiểm sát:
- Tình hình chấp hành pháp luật trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
- Kết quả công tác kiểm sát; những hạn chế, thiếu sót và vi phạm của Viện kiểm sát trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ ở lĩnh vực này.
- Hiệu quả, hiệu lực của công tác kiểm sát đối với việc tiếp nhận, thụ lý giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
Lưu ý: có số liệu, đánh giá riêng việc chấp hành pháp luật trong hoạt động giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm của mỗi Cơ quan điều tra, các cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra.
1.2. Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn
a- Tình hình chấp hành pháp luật:
- Số liệu phản ánh các hoạt động:
+ Bắt: Tổng số người bị bắt trong kỳ (số mới), hình thức bắt, xử lý,…;
+ Tạm giữ: Tổng số người bị tạm giữ (số mới), việc gia hạn, xử lý,…; thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn;
+ Tạm giam: Tổng số người bị tạm giam (số mới), việc gia hạn lần 1, 2,…, xử lý,…; thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn;
+ Các biện pháp khác: Cấm đi khỏi nơi cư trú; bảo lĩnh.
- Những vi phạm pháp luật:
+ Trong việc bắt: Vi phạm về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, căn cứ, thời gian bắt; hành vi xâm hại người bị bắt; vi phạm dẫn đến việc người bị bắt trốn, chết, tự sát; vi phạm về thời hạn chuyển hồ sơ, tài liệu đến Viện kiểm sát để phê chuẩn; việc lấy lời khai người bị bắt,... Những vi phạm trong việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người bị bắt. Những vi phạm khác.
+ Trong việc tạm giữ: Vi phạm về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đưa người vào nhà tạm giữ; các hành vi xâm phạm người bị tạm giữ; để xảy ra quá hạn tạm giữ; để người bị tạm giữ vi phạm kỷ luật, phạm tội mới; vi phạm dẫn đến việc người bị tạm giữ trốn, chết, tự sát. Những vi phạm trong việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người bị tạm giữ (nơi tạm giữ, chế độ ăn uống, sinh hoạt, nhận quà,..). Những vi phạm khác.
+ Trong việc tạm giam: Vi phạm về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đưa người vào trại tạm giam; các hành vi xâm phạm đến người bị tạm giam; để xảy ra quá hạn tạm giam; để người bị tạm giam vi phạm kỷ luật, phạm tội mới; vi phạm dẫn đến việc người bị tạm giam trốn, chết, tự sát. Những vi phạm trong việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người bị tạm giam (nơi tạm giam, chế độ ăn uống, sinh hoạt, nhận quà,..). Những vi phạm khác.
+ Vi phạm trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác.
Nêu những loại vi phạm phổ biến, giai đoạn xảy ra nhiều vi phạm, hậu quả xảy ra (số liệu, vụ việc để chứng minh, phản ánh; so sánh số liệu vi phạm với kỳ trước, với tổng số việc thụ lý giải quyết).
b- Những biện pháp tác động, xử lý của Viện kiểm sát:
+ Số kiến nghị yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục, xử lý và phòng ngừa vi phạm.
+ Nội dung kiến nghị, yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục, phòng ngừa vi phạm.
+ Đánh giá việc chấp hành các kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát: đã tiếp thu sửa chữa, khắc phục; không chấp nhận kiến nghị, yêu cầu; không thực hiện các kiến nghị, yêu cầu; lý do; số liệu, nội dung cụ thể để phản ánh, chứng minh.
c- Đánh giá chung về tình hình chấp hành pháp luật, hoạt động kiểm sát:
- Tình hình chấp hành pháp luật trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn;
- Kết quả công tác kiểm sát; hiệu quả, hiệu lực của công tác kiểm sát trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn.
Lưu ý: Ngoài đánh giá chung, phải có đánh giá riêng việc chấp hành pháp luật trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam của mỗi cơ quan chức năng; số liệu phản ánh việc bắt, tạm giữ, tạm giam và những vi phạm của mỗi cơ quan để chứng minh).
1.3. Trong khởi tố, điều tra các vụ án hình sự
a- Tình hình chấp hành pháp luật:
- Số liệu phản ánh hoạt động điều tra: số vụ án, bị can đã khởi tố; số vụ án, bị can điều tra trong kỳ; số vụ án, bị can đã giải quyết (đề nghị truy tố, đình chỉ, tạm đình chỉ); chưa giải quyết.
- Những vi phạm pháp luật của cán bộ, Điều tra viên Cơ quan điều tra:
+ Những vi phạm về thẩm quyền điều tra; thời hạn điều tra; việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, của Điều tra viên trong hoạt động điều tra;
+ Những vi phạm trong khởi tố vụ án hình sự (về căn cứ, quyết định khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án, quyết định không khởi tố,…); khởi tố bị can, việc thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can;
+ Những vi phạm trong việc: hỏi cung bị can (bức cung, mớm cung, dụ cung và nhục hình,…); lấy lời khai người làm chứng, nguyên đơn,…; khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi; thực nghiệm điều tra; giám định; khám xét, thu giữ, kê biên; hoạt động điều tra, xác minh thu thập tài liệu, chứng cứ khác;…; vi phạm quy định về tạm đình chỉ, đình chỉ điều tra vụ án, bị can; truy nã; phục hồi điều tra;
+ Những vi phạm trong thực hiện các yêu cầu điều tra, quyết định của Viện kiểm sát theo quy định; về việc trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung; việc chuyển hồ sơ, tài liệu, lệnh, quyết định đến Viện kiểm sát; việc giao nhận tài liệu khác;
+ Những vi phạm các quy định bảo đảm cho người bị tạm giữ, bị can thực hiện quyền bào chữa; người bào chữa tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi của bị can trong quá trình điều tra;
- Những vi phạm khác trong điều tra các vụ án hình sự.
Chú ý: Nêu những loại vi phạm phổ biến, điển hình, giai đoạn, hoạt động xảy ra nhiều vi phạm, hậu quả (số liệu, vụ việc để chứng minh, phản ánh; so sánh số liệu vi phạm với kỳ trước, với tổng số việc phải thụ lý giải quyết).
b- Những biện pháp tác động, xử lý của Viện kiểm sát:
+ Số kiến nghị yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục, xử lý và phòng ngừa vi phạm.
+ Nội dung kiến nghị, yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục, xử lý và phòng ngừa vi phạm.
+ Đánh giá việc chấp hành các kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát: đã tiếp thu sửa chữa, khắc phục; không chấp nhận kiến nghị, yêu cầu; không thực hiện các kiến nghị, yêu cầu, lý do (nêu số liệu, nội dung cụ thể để phản ánh, chứng minh).
c- Đánh giá về tình hình chấp hành pháp luật, hoạt động kiểm sát:
- Tình hình chấp hành pháp luật trong điều tra các vụ án hình sự;
- Kết quả công tác kiểm sát; hiệu quả, hiệu lực của công tác kiểm sát điều tra.
Lưu ý: có số liệu, đánh giá riêng việc chấp hành pháp luật trong hoạt động điều tra của mỗi Cơ quan điều tra, các cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra; của cơ quan bổ trợ tư pháp, người tham gia tố tụng khác..
2. Trong xét xử các vụ án hình sự
a- Tình hình chấp hành pháp luật:
- Số liệu phản ánh hoạt động xét xử hình sự: thụ lý xét xử trong kỳ (số mới); đã giải quyết (xét xử, đình chỉ, tạm đình chỉ); trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung; đang giải quyết.
- Những vi phạm pháp luật trong việc xét xử:
+ Những vi phạm các quy định về thẩm quyền xét xử, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử, về việc chuyển vụ án;
+ Vi phạm trong giai đoạn chuẩn bị xét xử: về thời hạn chuẩn bị xét xử; về áp dụng, thay đổi biện pháp ngăn chặn; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung; các quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án; việc triệu tập những người cần xét hỏi; chuyển hoặc giao các quyết định, lệnh, giấy triệu tập;…
+ Vi phạm các thủ tục tố tụng tại phiên tòa: về nguyên tắc xét xử; về thành phần Hội đồng xét xử; quyết định về sự vắng mặt tại phiên tòa của người bào chữa, người làm chứng, người giám định, đương sự khác; thời gian hoãn phiên tòa; về giới hạn của việc xét xử; về lập biên bản phiên tòa; việc ra các quyết định, bản án;
+ Những vi phạm về thủ tục xét hỏi tại phiên tòa; về tranh luận tại phiên tòa; vi phạm trong nghị án và tuyên án.
+ Vi phạm về việc giao bản án; thực hiện các quy định về thông báo kháng cáo, kháng nghị; chuyển hồ sơ vụ án;
+ Vi phạm về thủ tục xét xử phúc thẩm, thủ tục xét xử giám đốc thẩm, thủ tục xét xử tái thẩm: phạm vi xét xử; thời hạn xét xử; việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; về thành phần Hội đồng xét xử; những người tham gia phiên tòa phúc thẩm; việc bổ sung, xem xét chứng cứ tại Tòa án cấp phúc thẩm; thủ tục phiên toà phúc thẩm; bản án phúc thẩm và thẩm quyền của Toà án cấp phúc thẩm; việc sửa bản án sơ thẩm; hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại; hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án; phúc thẩm những quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;…. Việc giao bản án và quyết định phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm;
+ Vi phạm thủ tục xét xử đối với người chưa thành niên; việc thực hiện xét xử theo thủ tục rút gọn;
+ Vi phạm các quy định về áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
+Vi phạm các quy định đảm bảo cho người bào chữa, luật sư tham gia tố tụng, bảo vệ quyền lợi của bị can trong quá trình điều tra;
+ Vi phạm các quy định pháp luật trong giải quyết đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
+ Những vi phạm khác của Tòa án trong xét xử các vụ án hình sự.
- Những vi phạm khác trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự.
Chú ý: Trong mỗi phần cần nêu những loại vi phạm phổ biến, điển hình, giai đoạn xảy ra nhiều vi phạm, hậu quả (số liệu, vụ việc để chứng minh, phản ánh; so sánh số liệu vi phạm với kỳ trước, với tổng số tố giác, tin báo thụ lý giải quyết).
b- Những biện pháp tác động, xử lý của Viện kiểm sát:
+ Số kiến nghị, kháng nghị yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục, xử lý và phòng ngừa vi phạm; các biện pháp nhằm hạn chế vi phạm, thiếu sót của Viện kiểm sát.
+ Nội dung kiến nghị, kháng nghị yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục, xử lý và phòng ngừa vi phạm.
+ Đánh giá việc chấp hành các kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát: đã tiếp thu sửa chữa, khắc phục; không chấp nhận kiến nghị, yêu cầu; không thực hiện các kiến nghị, yêu cầu; lý do; số liệu, nội dung cụ thể để phản ánh, chứng minh.
c- Đánh giá về tình hình chấp hành pháp luật, hoạt động kiểm sát:
- Tình hình chấp hành pháp luật trong việc xét xử án hình sự;
- Khái quát kết quả công tác kiểm sát; những hạn chế, thiếu sót và vi phạm của Viện kiểm sát trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm sát lĩnh vực này.
- Hiệu quả, hiệu lực của công tác kiểm sát.
Lưu ý: Ngoài đánh giá chung, phải có đánh giá riêng việc chấp hành pháp luật trong hoạt động xét xử theo các thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm; của Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự (số liệu phản ánh cụ thể; những vi phạm để chứng minh).
3. Trong hoạt động thi hành án hình sự
a- Tình hình chấp hành pháp luật:
- Nêu số liệu phản ánh hoạt động thi hành án hình sự: số bị án phải thi hành (tử hình, chung thân, tù có thời hạn, án treo, cải tạo không giam giữ,…); đã giải quyết, ra quyết định, chưa ra quyết định thi hành án; tự nguyện thi hành án, áp giải thi hành, trốn thi hành án, truy nã.
- Những vi phạm pháp luật trong hoạt động thi hành án hình sự:
Của Tòa án:
+ Những vi phạm về trình tự, thủ tục, thời hạn ra các quyết định hoãn, miễn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù; trong việc tổ chức thi hành án hình sự;
+ Thời hạn chuyển giao các bản án đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan thi hành án; việc giải thích các bản án, quyết định của Tòa án;
+ Những vi phạm khác trong việc thi hành án hình sự.
Của cơ quan thi hành hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng:
+ Những vi phạm pháp luật trong việc: tổ chức đưa bị án đi thi hành; quản lý, giáo dục, cải tạo người thi hành án phạt tù; quản lý thi hành án tử hình; tỉ lệ phạm nhân tại nhà tạm giữ, trại tạm giam; hành vi xâm phạm thân thể, tính mạng phạm nhân; để phạm nhân trốn, chết, tự sát; để phạm nhân vi phạm kỷ luật, phạm tội mới; chậm áp giải, truy nã; chậm xác minh, truy bắt đối tượng trốn thi hành án; những vi phạm trong việc thi hành án tử hình.
+ Những vi phạm trong việc thực hiện chế độ, chính sách đối với phạm nhân (nơi giam, chế độ ăn uống, sinh hoạt, lao động, cải tạo, chính sách khác);
+ Vi phạm trong việc lập hồ sơ quản lý, đề nghị và xét miễn chấp hành án phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù; việc lập hồ sơ quản lý phạm nhân; việc thực hiện các điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét miễn chấp hành án phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù.
+ Vi phạm trong việc lập hồ sơ quản lý, đề nghị đặc xá: trong việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá; về thực hiện các điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục đề nghị và xét đặc xá.
+ Những vi phạm khác trong việc thi hành án hình sự.
 Của UBND cấp xã và cơ quan, tổ chức khác:
- Những vi phạm pháp luật trong việc thi hành các bản án phạt tù nhưng cho hưởng án treo, hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định: về trình tự, thủ tục; việc giám sát, giáo dục, nhận xét đánh giá quá trình cải tạo của người thi hành án treo, cải tạo không giam, giữ. Những vi phạm khác.
Chú ý: Nêu những loại vi phạm phổ biến, điển hình, giai đoạn, hoạt động xảy ra nhiều vi phạm, hậu quả xảy ra (số liệu, vụ việc để chứng minh, phản ánh; so sánh số liệu vi phạm với kỳ trước, với tổng số bị án phải thi hành).
b- Những biện pháp tác động, xử lý của Viện kiểm sát:
+ Số kiến nghị, kháng nghị yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục, phòng ngừa vi phạm.
+ Nội dung kiến nghị, kháng nghị yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục, phòng ngừa vi phạm.
+ Đánh giá việc chấp hành các kiến nghị, kháng nghị yêu cầu của Viện kiểm sát: đã tiếp thu sửa chữa, khắc phục; không chấp nhận kiến nghị, yêu cầu; không thực hiện các kiến nghị, yêu cầu; lý do; số liệu, nội dung cụ thể để phản ánh, chứng minh.
c- Đánh giá về tình hình chấp hành pháp luật, hoạt động kiểm sát:
- Tình hình chấp hành pháp luật trong việc thi hành án hình sự;
- Khái quát kết quả công tác kiểm sát; những hạn chế, thiếu sót và vi phạm của Viện kiểm sát trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm sát lĩnh vực này.
- Hiệu quả, hiệu lực của công tác kiểm sát.
Lưu ý: có số liệu, đánh giá riêng việc chấp hành pháp luật trong hoạt động thi hành án hình sự của mỗi cơ quan: Tòa án, Công an, UBND cấp xã và cơ quan, tổ chức khác; số liệu phản ánh hoạt động thi hành án của mỗi cơ quan, những vi phạm của mỗi cơ quan để chứng minh.
4. Trong hoạt động giải quyết các vụ, việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật
a- Tình hình chấp hành pháp luật:
- Số liệu cơ bản phản ánh hoạt động giải quyết các vụ, việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật: tổng số thụ lý, số mới; đã giải quyết, xét xử, đình chỉ, tạm đình chỉ,…
- Những vi phạm pháp luật:
+ Vi phạm về việc thụ lý;thẩm quyền giải quyết. Vi phạm trong việc tiếp nhận, xác minh, thu thập, sử dụng chứng cứ; lấy lời khai đương sự, người có liên quan; trưng cầu giám định; định giá tài sản;
+ Vi phạm trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
+ Vi phạm trong việc thông báo, gửi các quyết định, bản án cho Viện kiểm sát; việc chuyển, giao những bản án, quyết định cho cơ quan, cá nhân;
+ Vi phạm trong việc giải quyết đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
+ Những vi phạm trong việc giải quyết các việc dân sự và những việc khác theo quy định của pháp luật (như các tiêu chí trên);
+ Những vi phạm pháp luật khác.
Chú ý: Nêu những loại vi phạm phổ biến, điển hình, giai đoạn xảy ra nhiều vi phạm, hậu quả xảy ra (số liệu, vụ việc của từng loại việc, mỗi thủ tục tố tụng để chứng minh, phản ánh; so sánh số liệu vi phạm với kỳ trước, với tổng số vụ, việc thụ lý giải quyết).
b- Những biện pháp tác động, xử lý của Viện kiểm sát:
+ Số kiến nghị, kháng nghị yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục, phòng ngừa vi phạm.
+ Nội dung kiến nghị, kháng nghị yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục, phòng ngừa vi phạm.
+ Đánh giá việc chấp hành các kiến nghị, kháng nghị yêu cầu của Viện kiểm sát: đã tiếp thu sửa chữa, khắc phục; không chấp nhận kiến nghị, yêu cầu; không thực hiện các kiến nghị, yêu cầu, lý do; số liệu, nội dung cụ thể để phản ánh, chứng minh.
c- Đánh giá về tình hình chấp hành pháp luật, hoạt động kiểm sát:
- Tình hình chấp hành pháp luật trong việc giải quyết các vụ, việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật;
- Khái quát kết quả công tác kiểm sát; những hạn chế, thiếu sót và vi phạm của Viện kiểm sát trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm sát lĩnh vực này.
- Hiệu quả, hiệu lực của công tác kiểm sát.
Lưu ý: có số liệu, đánh giá riêng việc chấp hành pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
5. Trong hoạt động giải quyết các vụ án hành chính
Bố cục, nội dung tương tự mục: 4. Hoạt động giải quyết các vụ, việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật
6. Trong hoạt động thi hành án dân sự
a- Tình hình chấp hành pháp luật:
- Số liệu phản ánh hoạt động thi hành án dân sự: số việc thụ lý, số mới; có điều kiện thi hành; chưa có điều kiện thi hành; đã giải quyết (đã thi hành xong, tạm đình chỉ, đình chỉ, đang thi hành); tổ chức cưỡng chế thi hành;
- Những vi phạm pháp luật:
+ Những vi phạm trong việc tiếp nhận, thụ lý đơn đề nghị thi hành án; trong quá trình ra các quyết định về thi hành án dân sự; trong việc phân loại việc có điều kiện, không có điều kiện thi hành;
+ Những vi phạm về việc xác minh điều kiện thi hành án (chậm tổ chức thi hành án, không tổ chức xác minh,…);
+ Những vi phạm trong việc thi hành án dân sự (trình tự, thủ tục; hoãn thi hành án, tạm đình chỉ, việc xét miễn, giảm tiền thi hành án; tổ chức cưỡng chế,…);
+ Vi phạm quy đinh pháp luật trong tổ chức định giá, bán đấu giá,…; trong việc quản lý tiền thi hành án, việc chi trả tiền thi hành án,…;
-          Những vi phạm pháp luật khác.
Chú ý: trong mỗi mục nêu những loại vi phạm phổ biến, điển hình, giai đoạn xảy ra nhiều vi phạm, hậu quả xảy ra (số liệu, vụ việc để chứng minh, phản ánh; so sánh số liệu vi phạm với kỳ trước, với tổng số việc thụ lý giải quyết).
b- Những biện pháp tác động, xử lý của Viện kiểm sát: 
+ Số kiến nghị, kháng nghị yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục, xử lý và phòng ngừa vi phạm.
+ Nội dung kiến nghị, kháng nghị yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục, xử lý và phòng ngừa vi phạm.
+ Đánh giá việc chấp hành các kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát: đã tiếp thu sửa chữa, khắc phục; không chấp nhận kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu; không thực hiện các kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu; số liệu, nội dung cụ thể để phản ánh, chứng minh.
c- Đánh giá về tình hình chấp hành pháp luật, hoạt động kiểm sát:
- Tình hình chấp hành pháp luật trong việc thi hành án dân sự;
- Khái quát kết quả công tác kiểm sát; những hạn chế, thiếu sót và vi phạm của Viện kiểm sát trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm sát lĩnh vực này.
- Hiệu quả, hiệu lực của công tác kiểm sát.
7. Trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp
a- Tình hình chấp hành pháp luật:
- Số liệu phản ánh việc tiếp nhận, thụ lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp nói chung và do mỗi cơ quan tư pháp thụ lý, số mới thụ lý; đã giải quyết; đang giải quyết.
- Những vi phạm trong giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo về tư pháp:
+ Những vi phạm về việc tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; về thẩm quyền thụ lý giải quyết; về trình tự, thủ tục giải quyết; về thời hạn giải quyết;
+ Những vi phạm khác trong giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo về tư pháp thuộc thẩm quyền.
Chú ý: Nêu những loại vi phạm phổ biến, điển hình, giai đoạn xảy ra nhiều vi phạm, hậu quả xảy ra (số liệu chung, số liệu cụ thể của mỗi cơ quan tư pháp (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, Cơ quan thi hành án) để chứng minh, phản ánh; so sánh số liệu vi phạm với kỳ trước, với tổng số đơn đã thụ lý giải quyết).
b- Những biện pháp tác động, xử lý của Viện kiểm sát:
+ Số kiến nghị, kháng nghị yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục, phòng ngừa vi phạm.
+ Nội dung kiến nghị, kháng nghị yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục, xử lý và phòng ngừa vi phạm.
+ Đánh giá việc chấp hành các kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát: đã tiếp thu sửa chữa, khắc phục; không chấp nhận kiến nghị, yêu cầu; không thực hiện các kiến nghị, yêu cầu; số liệu, nội dung cụ thể để phản ánh, chứng minh.
c- Đánh giá về tình hình chấp hành pháp luật, hoạt động kiểm sát:
- Tình hình chấp hành pháp luật trong việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp;
- Khái quát kết quả công tác kiểm sát; những hạn chế, thiếu sót và vi phạm của Viện kiểm sát trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm sát lĩnh vực này.
- Hiệu quả, hiệu lực của công tác kiểm sát.
Lưu ý: có số liệu, đánh giá riêng việc chấp hành pháp luật trong hoạt động giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của mỗi cơ quan tư pháp.
8. Trong hoạt động bổ trợ tư pháp
8.1. Trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự.
a- Tình hình chấp hành pháp luật:
 * Vi phạm của người bào chữa (luật sư, bào chữa viên nhân dân) 
- Số lượng người bào chữa tham gia tố tụng hình sự trong giai đoạn điều tra, trong cả 3 giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử trong đó:
+ Số lượng người bào chữa tham gia theo yêu cầu của pháp luật;
+ Số người bào chữa bị thu hồi giấy chứng nhận do vi phạm hoặc không đủ điều kiện.
- Số người bào chữa bị từ chối cấp giấy chứng nhận.
- Số những vi phạm của người bào chữa trong giai đoạn điều tra, truy tố như: thông cung, làm lộ bị mật những thông tin liên quan đến vụ án, “chạy án”, các hành vi vi phạm khác,…
- Vi phạm của người bào chữa trong giai đoạn xét xử như: cố tình vắng mặt dẫn đến phải hoãn phiên tòa, gây kéo dài thời gian giải quyết; có những hành vi, xử sự vi phạm nội quy phiên tòa, vi phạm pháp luật; phát biểu tranh luận, bào chữa không tuân thủ quy định, điều hành của chủ tọa, “chạy án”,…), các hành vi vi phạm khác …
 * Vi phạm về giám định, định giá tài sản trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự.
- Số vụ án phải giám định,định giá tài sản; số trường hợp phải giám định,định giá tài sản bổ sung, số phải giám định, định giá tài sản lại (lần 1; lần 2;…);
- Số kết quả giám định, định giá tài sản có vi phạm (vi phạm về thời hạn; về hình thức; về nội dung);
- Những vi phạm trong việc giám định, vi phạm của người giám định, của Hội đồng giám định, Hội đồng định giá tài sản.
 * Vi phạm của Người phiên dịch trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự.
- Tình hình chấp hành pháp luật của Người phiên dịch như: thiếu chính xác, không khách quan, không đúng trình tự, thủ tục,…
Chú ý: Nêu những loại vi phạm phổ biến, điển hình, giai đoạn xảy ra nhiều vi phạm, hậu quả (số liệu chung, số liệu cụ thể của mỗi giai đoạn để chứng minh, phản ánh; so sánh số liệu vi phạm với kỳ trước, với tổng số vụ tham gia giải quyết).
b- Những biện pháp tác động, xử lý của Viện kiểm sát
+ Số kiến nghị, kháng nghị yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục, phòng ngừa vi phạm.
+ Nội dung kiến nghị, kháng nghị yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục, xử lý và phòng ngừa vi phạm.
+ Đánh giá việc chấp hành các kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát: tiếp thu, thực hiện; không chấp nhận; không thực hiện các kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu (số liệu, nội dung cụ thể để phản ánh, chứng minh).
c- Đánh giá về tình hình chấp hành pháp luật, hoạt động kiểm sát
- Tình hình chấp hành pháp luật của cơ quan bổ trợ tư pháp, cơ quan, tổ chức và cá nhân khác trong hoạt động tư pháp;
- Khái quát kết quả công tác kiểm sát; những hạn chế, thiếu sót và vi phạm của Viện kiểm sát trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm sát lĩnh vực này.
- Hiệu quả, hiệu lực của công tác kiểm sát.
8.2. Trong quá trình giải quyết các vụ, việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, án hành chính và những việc khác theo quy định của pháp luật
a- Tình hình chấp hành pháp luật:
- Số lượng luật sư tham gia tố tụng dân sự; những vi phạm của luật sư trong quá trình lập hồ sơ, chuẩn bị xét xử, giai đoạn xét xử tại phiên tòa, sau phiên tòa,…;
- Số vụ án phải giám định, định giá; những vi phạm (về thời hạn; vi phạm về hình thức; về nội dung kết quả định giá, giám định);
- Vi phạm của Người phiên dịch; Công chứng viên: số lượng vụ, việc có tham gia của Người phiên dịch, Công chứng viên; số vi phạm của họ (dịch không đầy đủ, thiếu chính xác; công chứng thiếu khách quan, không đúng sự thật,…).
- Những vi phạm khác.
Chú ý: Nêu những loại vi phạm phổ biến, điển hình, giai đoạn xảy ra nhiều vi phạm, hậu quả (số liệu chung, số liệu cụ thể của mỗi giai đoạn để chứng minh, phản ánh; so sánh số liệu vi phạm với kỳ trước, với tổng số vụ tham gia giải quyết).
b- Những biện pháp tác động, xử lý của Viện kiểm sát
+ Số kiến nghị, kháng nghị yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục, phòng ngừa vi phạm.
+ Nội dung kiến nghị, kháng nghị yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục, xử lý và phòng ngừa vi phạm.
+ Đánh giá việc chấp hành các kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát: đã tiếp thu sửa chữa, khắc phục; không chấp nhận kiến nghị, yêu cầu; không thực hiện các kiến nghị, yêu cầu; số liệu, nội dung cụ thể để phản ánh, chứng minh.
c- Đánh giá về tình hình chấp hành pháp luật, hoạt động kiểm sát
- Tình hình chấp hành pháp luật của cơ quan bổ trợ tư pháp, cơ quan, tổ chức và cá nhân khác trong hoạt động tư pháp;
- Khái quát kết quả công tác kiểm sát; những hạn chế, thiếu sót và vi phạm của Viện kiểm sát trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm sát lĩnh vực này.
- Hiệu quả, hiệu lực của công tác kiểm sát.
II. NHẬN XÉT CHUNG
1. Những ưu điểm và hạn chế
1.1. Của Viện kiểm sát trong kiểm sát hoạt động tư pháp:
- Nhận xét, đánh giá chung về những ưu điểm trong hoạt động kiểm sát và trong từng lĩnh vực hoạt động tư pháp cụ thể: hoạt động điều tra vụ án hình sự; hoạt động bắt, tạm giữ, tạm giam; hoạt động xét xử hình sự; hoạt động thi hành án hình sự; hoạt động giải quyết các vụ, việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, phá sản doanh nghiệp các việc khác theo quy định của pháp luật; hoạt động giải quyết các vụ án hành chính; hoạt động thi hành án hình sự; hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp.
- Những hạn chế, thiếu sót của Viện kiểm sát trong hoạt động tư pháp nói chung và trong từng lĩnh vực hoạt động tư pháp cụ thể.
1.2. Của các cơ quan, cá nhân trong hoạt động tư pháp:
- Khái quát, đánh giá về ưu điểm trong hoạt động tư pháp nói chung và trong hoạt động tư pháp cụ thể: hoạt động điều tra vụ án hình sự; hoạt động bắt, tạm giữ, tạm giam; hoạt động xét xử hình sự; hoạt động thi hành án hình sự; hoạt động giải quyết các vụ, việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, phá sản doanh nghiệp các việc khác theo quy định của pháp luật; hoạt động giải quyết các vụ án hành chính; hoạt động thi hành án hình sự; hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp, hoạt động bổ trợ tư pháp.
- Khái quát, đánh giá chung về những vi phạm trong hoạt động tư pháp và trong các hoạt động tư pháp cụ thể.
2. Nguyên nhân
2.1. Khách quan:
2.2. Chủ quan:
III. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
Những kiến nghị với Viện kiểm sát cấp trên, với cơ quan hữu quan để phòng ngừa vi phạm và đảm bảo thực hiện tốt chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp; bảo đảm việc chấp hành nghiêm túc quy định pháp luật của các cơ quan, cá nhân trong hoạt động tư pháp, nhất là các cán bộ cơ quan tư pháp.
 
Nơi nhận: 
- Đ/c Viện trưởng VKS cấp trên;
- Vụ (phòng) nghiệp vụ VKS cấp trên;
- Văn phòng Viện kiểm sát cấp trên;
- Lưu: VT- TH.                                                                          
VIỆN TRƯỞNG
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
VỤ… (PHÒNG…)
 

Số: /BC-VKS-…
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 

…………, ngày ……. tháng ….. năm 20….
                     
         
BÁO CÁO
Tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động …. (điều tra, xét xử,…)
Tháng, 6 tháng hoặc 1 năm
(Áp dụng cho các đơn vị nghiệp vụ thuộc VKSND cấp tỉnh hoặc VKSND tối cao)
­­­­­­­­­­          
 
I. TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG …
1. Vi phạm pháp luật của cơ quan tư pháp cùng cấp
1.1. Vi phạm trong hoạt động tư pháp do đơn vị trực tiếp phát hiện:
- Phản ánh tình hình vi phạm pháp luật trong mỗi lĩnh vực hoạt động tư pháp cụ thể mà qua hoạt động kiểm sát của đơn vị đã phát hiện, xác đinh được, như: vi phạm pháp luật trong việc thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; vi phạm pháp luật trong việc điều tra vụ án hình sự,… (Số liệu, nội dung phản ánh tình hình vi phạm trong lĩnh vực cụ thể theo hướng dẫn số 02/HD-VKSTC-VP ngày 09/01/2013 và mẫu báo cáo chung).
- Các vi phạm của cơ quan bổ trợ tư pháp, cơ quan, tổ chức và cá nhân khác.
1.2. Những biện pháp tác động, xử lý của Viện kiểm sát:
- Số, nội dung kiến nghị, kháng nghị và yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục, xử lý và phòng ngừa vi phạm.
- Đánh giá khái quát việc chấp hành các kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu: tiếp thu thực hiện, không chấp nhận, không thực hiện; lý do; số liệu, nội dung cụ thể để so sánh, chứng minh.
2. Vi phạm pháp luật của cơ quan tư pháp cấp dưới (cấp mà đơn vị có trách nhiệm theo dõi, quản lý)
2.1. Vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp:
Phản ánh vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hoạt động tư pháp cụ thể mà đơn vị được giao trách nhiệm theo dõi, quản lý. Phòng nghiệp vụ VKSND cấp tỉnh báo cáo phản ánh vi phạm trong lĩnh vực hoạt động tư pháp cụ thể của VKSND cấp huyện; vụ nghiệp vụ VKSND tối cao báo cáo phản ánh vi phạm trong lĩnh vực hoạt động tư pháp cụ thể của VKSND cấp tỉnh (Số liệu, nội dung phản ánh tình hình vi phạm trong lĩnh vực cụ thể theo hướng dẫn số 02/HD-VKSTC-VP ngày 09/01/2013 và mẫu báo cáo chung).
- Các vi phạm của cơ quan bổ trợ tư pháp, cơ quan, tổ chức và cá nhân khác.
2.2. Những biện pháp tác động, xử lý của Viện kiểm sát:
- Số, nội dung kiến nghị, kháng nghị và yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục, xử lý và phòng ngừa vi phạm.
- Đánh giá khái quát việc chấp hành các kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu (tiếp thu thực hiện, không chấp nhận, không thực hiện; lý do; số liệu, nội dung cụ thể để so sánh, chứng minh).
3. Vi phạm pháp luật của Viện kiểm sát
- Những hạn chế, thiếu sót và vi phạm của đơn vị trong thực hiện chức năng, nhiệm ở lĩnh vực hoạt động tư pháp được giao.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Việc chấp hành pháp luật của các cơ quan tư pháp
- Khái quát, đánh giá về ưu điểm, vi phạm trong hoạt động tư pháp cụ thể.
- Khái quát, đánh giá về những vi phạm điển hình, nổi bật trong kỳ.
2. Đánh giá việc thực hiện các kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát
- Những kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát đối với các vi phạm trong hoạt động tư pháp;
- Việc chấp hành các kháng nghị, kiến nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát.
III. KIẾN NGHỊ
Những kiến nghị với Viện kiểm sát cấp trên, với cơ quan hữu quan để phòng ngừa vi phạm và đảm bảo thực hiện tốt chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp; bảo đảm việc chấp hành nghiêm túc quy định pháp luật của các cơ quan, cá nhân trong hoạt động tư pháp, nhất là các cán bộ cơ quan tư pháp.
 
Nơi nhận: 
- Đ/c Viện trưởng Viện kiểm sát;
- Vụ nghiệp vụ Viện kiểm sát cấp trên;
- Văn phòng Viện kiểm sát ….;
- Lưu: VT- TH.                                                                          
TL. VIỆN TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG (TRƯỞNG PHÒNG)
 
 
 
 
 
 
 
 
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỈNH (HUYỆN)…
 

Số: /BC-VKS…
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 

…………, ngày ……. tháng ….. năm 20….
                     
 
BÁO CÁO
Tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp
tháng … năm 2013
(Áp dụng cho các Viện kiểm sát cấp tỉnh và huyện)
­­­­­­­­­­          
I. TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
1. Trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự
1.1. Việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
1.2. Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn
1.3. Trong điều tra các vụ án hình sự
2. Trong thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra
3. Trong xét xử các vụ án hình sự
4. Trong hoạt động thi hành án hình sự
5. Trong hoạt động giải quyết các vụ, việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật
6. Trong hoạt động giải quyết các vụ án hành chính
7. Trong hoạt động thi hành án dân sự
8. Trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp
9. Trong hoạt động bổ trợ tư pháp
Mỗi phần trên phản ánh những nội dung theo như mục: “Những vi phạm pháp luật” của phần  “a- Tình hình chấp hành pháp luật:”trongmẫu báo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp 6 tháng và một năm. Nêu những hạn chế, thiếu sót và vi phạm điển hình của Viện kiểm sát trong mỗi khâu hoạt động tư pháp.
II. NHỮNG BIỆN PHÁP TÁC ĐỘNG, XỬ LÝ CỦA VIỆN KIỂM SÁT
1. Những kiến nghị, kháng nghị yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục, phòng ngừa vi phạm (số lượng, nội dung).
2. Đánh giá việc chấp hành các kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát (tiếp thu, thực hiện; không chấp nhận; không thực hiện các kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu (số liệu, nội dung cụ thể để chứng minh).
III. KIẾN NGHỊ
Những kiến nghị với Viện kiểm sát cấp trên, với cơ quan hữu quan để phòng ngừa vi phạm và đảm bảo thực hiện tốt chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp; bảo đảm việc chấp hành nghiêm túc quy định pháp luật của các cơ quan, cá nhân trong hoạt động tư pháp, nhất là các cán bộ cơ quan tư pháp.
 
Nơi nhận: 
- Đ/c Viện trưởng VKS cấp trên;
- Vụ (hoặc phòng) nghiệp vụ VKS cấp trên;
- Văn phòng Viện kiểm sát cấp trên;
- Lưu: VT- TH.                                                                          
VIỆN TRƯỞNG
 
 
 
 
 
 
 
 
 
TÌM KIẾM