CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

The Supreme People’s Procuracy of Viet Nam

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
BAN CÁN SỰ ĐẢNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Số: 64/KH-BCSĐ
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
 
Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2013
                                                                           
                                                                                                                
KẾ HOẠCH
SƠ KẾT 5 NĂM THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 21-CT/TW NGÀY 26/3/2008
CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ VIỆC TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG VÀ KIỂM SOÁT MA TÚY TRONG TÌNH HÌNH MỚI
 
Thực hiện Công văn số 164-CV/TW ngày 13/5/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về việc sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới;
Căn cứ Kế hoạch số 46/KH-VKSTC-V1C ngày 02/7/2008 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị về việc về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống ma túy, Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao x©y dùng KÕ ho¹ch sơ kết 5 năm thực hiÖn Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị trong ngành Kiểm sát nhân dân như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Tổ chức sơ kết đánh giá kết quả 5 năm thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW của Bộ Chính trị trong toàn ngành Kiểm sát nhân dân nhằm rút ra các bài học kinh nghiệm tốt trong việc triển khai, tổ chức thực hiện Chỉ thị, đồng thời chỉ ra những hạn chế, yếu kém cần khắc phục, những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ. Từ đó, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban cán sự Đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Đảng ủy, chi bộ trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; các cấp ủy đảng Viện kiểm sát nhân dân địa phương đối với công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi đảng viên, Kiểm sát viên, cán bộ công chức đối với công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.
2. Các đảng ủy trực thuộc đảng bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các cấp ủy đảng của Viện kiểm sát địa phương xây dựng phương hướng công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy hàng năm và 5 năm tiếp theo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của đơn vị, địa phương mình; đề xuất và kiến nghị với Bộ Chính trị, Ban Bí thư về phương hướng, chủ trương, giải pháp để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả phòng, chống ma túy trong thời gian tới.
II. NHIỆM VỤ
1.Viện kiểm sát các cấp và các đơn vị phải nghiêm túc kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả việc tổ chức quán triệt, triển khai Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 46/KH-VKSTC ngày 02/7/2008 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị ở các cấp ủy đảng. Nhận thức của các cấp ủy đảng ở Viện kiểm sát nhân dân đối với công tác phòng, chống ma túy.
2. Làm rõ vai trò, trách nhiệm của cấp ủy đảng Viện kiểm sát nhân dân và cán bộ, đảng viên trong tổ chức thực hiện các giải pháp; những thiếu sót, yếu kém và nguyên nhân của thiếu sót, yếu kém trong quá trình thực hiện Chỉ thị tại đơn vị, địa phương.
3. Tổ chức sơ kết phải tập trung kiểm điểm làm rõ việc thực hiện 8 nhiệm vụ đã đề ra trong Kế hoạch số 46/KH-VKSTC ngày 02/7/2008 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW của Bộ Chính trị, những mặt đã đạt được, những mặt chưa được và rút ra các bài học kinh nghiệm.
4. Trên cơ sở kết quả thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị, các đơn vị, địa phương nghiên cứu xây dựng phương hướng cụ thể cho công tác hàng năm và cho 5 năm tiếp theo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban cán sự đảng Viện kiểm sát cấp tỉnh, Đảng ủy, chi ủy trực thuộc Đảng bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Kế hoạch này đến các đơn vị trong phạm vi theo dõi, quản lý; đồng thời tích cực kiểm tra, đôn đốc việc sơ kết và xây dựng báo cáo sơ kết có chất lượng, đúng thời gian quy định. Báo cáo sơ kết của Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các Đảng ủy, chi ủy trực thuộc Đảng bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi về Thường trực Ban chỉ đạo ngành Kiểm sát nhân dân về các Chương trình phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội (có Đề cương báo cáo sơ kết kèm theo, gửi qua Văn phòng) trước ngày 20/7/2013.
2. Ban chỉ đạo ngành Kiểm sát nhân dân về các Chương trình phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội tham mưu giúp Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; tổ chức Hội nghị sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị vào tháng 8/2013; tổng hợp xây dựng báo cáo sơ kết tình hình, kết quả thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị trong ngành Kiểm sát nhân dân và gửi về Văn phòng Trung ương và Đảng ủy Công an Trung ương./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương (để b/c);
- Đảng ủy Công an TW (để b/c);
- Các đ/c lãnh đạo VKSNDTC (để thực hiện);
- Đảng ủy, chi bộ trực thuộc VKSNDTC (để thực hiện);
- Lưu: VT, HS, VPTH.
-120 b - 
TM. BAN CÁN SỰ ĐẢNG
BÍ THƯ
 
 
 
 
 
 
Nguyễn Hòa Bình
 
 
 
 
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO SƠ KẾT
Tình hình kết quả 5 năm thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới
(tình hình, số liệu từ ngày 1/6/2008 đến ngày 31/5/2013)
I. Công tác chỉ đạo thực hiện Chỉ thị
1. Kiểm điểm, đánh giá vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng trong việc tổ chức, triển khai thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW của Bộ Chính trị như: tổ chức quán triệt, tham gia góp ý xây dựng các dự thảo Chỉ thị, nghị quyết, chương trình để chỉ đạo thực hiện; các dự thảo văn bản hướng dẫn xử lý vi phạm, tội phạm về ma túy, liên quan đến ma túy; kết quả kiểm tra, đôn đốc thực hiện của cấp ủy cấp trên đối với cấp ủy cấp dưới và cấp ủy cơ sở đối với từng đảng viên.
2. Cách thức duy trì sự lãnh đạo thường xuyên ở các cấp ủy đảng. Đánh giá vai trò, trách nhiệm của đảng viên và các cấp ủy đảng, các giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo trong 5 năm qua {nêu cụ thể: số đảng viên vi phạm pháp luật phòng, chống ma túy và số cán bộ, đảng viên bị xử lý kỷ luật do liên đới vì để người thân trong gia đình (vợ, chồng, con) nghiện ma túy hoặc vi phạm, phạm tội về ma túy, các mức kỷ luật đã áp dụng}.
II. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Chỉ thị
Căn cứ nội dung Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị, và các nhiệm vụ đã đề ra trong Kế hoạch số 46/KH-VKSTC ngày 02/7/2008 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW, các cấp ủy đảng kiểm điểm, đánh giá công tác chỉ đạo và kiểm điểm, đánh giá toàn diện tình hình, kết quả các hoạt động nghiệp vụ kiểm sát về phòng, chống ma túy đạt được trên các mặt:
+ Công tác kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ; kết quả phối hợp giải quyết án.
+ Kết quả thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra và kiểm sát xét xử: tổng số Viện kiểm sát thụ lí, giải quyết (số vụ/ số bị can); Viện kiểm sát đã truy tố (số vụ/ số bị can).
Thụ lí thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm (số vụ/bị cáo); đã xét xử sơ thẩm (số vụ/số bị cáo); thụ lí thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm (số vụ/bị cáo); đã xét xử phúc thẩm (số vụ/bị cáo); thụ lí thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm (số vụ, bị cáo); đã xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm (số vụ/bị cáo); tổng số vụ án điểm (thụ lí, truy tố, xét xử sơ thẩm).
+ Thông báo rút kinh nghiệm về việc giải quyết án ma túy và kiến nghị phòng ngừa vi phạm, tội phạm về ma túy.
+ Kết quả kiểm sát tình hình người nghiện ma tuý ở nơi giam, giữ.
+ Kết quả triển khai việc thống kê số liệu về phòng, chống ma túy.   
Kế hoạch và biện pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém, bất cập trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống ma túy.
- Kết quả: nghiên cứu, xây dựng văn bản hướng dẫn, triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy; tổ chức nghiên cứu, góp ý các Dự thảo văn bản hướng dẫn xử lý vi phạm, tội phạm về ma túy và các văn bản liên quan đến ma túy.
- Đánh giá hiệu quả kiện toàn tổ chức bộ máy, lực lượng phòng, chống ma túy; việc đầu tư trang thiết bị cho lực lượng phòng, chống ma túy; kinh phí cho công tác phòng, chống ma túy. 
- Đổi mới và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy: nói truyện, phổ biến văn bản pháp luật về phòng, chống ma tuý, vận động nhân dân không liên quan đến ma tuý, cung cấp tin báo tội phạm về ma tuý, không trồng cây chứa chất ma tuý và tham gia xóa bỏ cây có chứa chất ma tuý...
Đăng ký thi đua xây dựng đơn vị không có cán bộ, công chức, vi phạm, liên quan đến ma túy; thực hiện khen thưởng trong phòng, chống ma túy.
Tổ chức phiên toà xét xử lưu động các vụ án phạm tội về ma túy (số liệu).
Xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình tiến tiến thực hiện tốt công tác phòng, chống ma túy.
Đưa tin, bài phản ánh về công tác phòng, chống ma túy trên các phương tiện thông tin đại chúng, các phương tiện báo chí của Ngành.
- Tham gia vào công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện tại địa phương.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học: tổ chức Hội nghị, tập huấn, hội thảo, sơ kết, tổng kết, đề tài, chuyên đề về phòng, chống và kiểm soát ma túy.
- Hoạt động hợp tác quốc tế (nếu có): Tình hình, kết quả hợp tác qua trao đổi thông tin, kinh nghiệm, tương trợ tư pháp trong các vụ án ma tuý.
III. Đánh giá
- Khảng định những kết quả chủ yếu đã đạt được;
- Đánh giá những thiếu sót, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân trong quá trình thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW tại đơn vị, địa phương.
- Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Chỉ thị.
IV. Đề xuất, kiến nghị
Đề xuất, kiến nghị với Bộ Chính trị, Ban Bí thư về phương hướng, chủ trương, giải pháp để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả phòng, chống và kiểm soát ma túy trong thời gian tới; các giải pháp có tính thực tiễn để nâng cao hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ nêu trong Chỉ thị.
TÌM KIẾM