VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
Số: 238/TB -VKSTC -VP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2012
|
THÔNG BÁO
Kết quả giải quyết các vụ việc báo chí nêu có liên quan đến trách nhiệm
giải quyết của ngành Kiểm sát 9 tháng đầu năm 2012
(Từ 01/12/2011 đến 31/8/2012)
Thực hiện Điều 14 Quy chế số 198 QĐ -VKSTC ngày 29/4/2008, về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân và điểm 5, Điều 2 Quy chế của Viện trưởng VKSND tối cao về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành theo Quyết định số 379/QĐ-VKSTC ngày 13/7/2012 của Viện trưởng VKSND tối cao để thay thế cho Quyết định số 198 QĐ -VKSTC ngày 29/4/2008 nêu trên, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc kiểm tra và trả lời các vụ việc báo chí nêu có liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát đã được thể hiện trong các thông báo giao ban hàng tuần. Khi kết thúc 6 tháng đầu năm 2012, Văn phòng VKSND tối cao đã có Thông báo số 112/VKSTC-VP ngày 06/6/2012 yêu cầu các đơn vị trực thuộc và VKSND các địa phương rà soát và tổng hợp kết quả giải quyết các vụ việc báo nêu liên quan đến trách nhiệm theo dõi, quản lý của đơn vị và gửi báo cáo kết quả giải quyết về Văn phòng VKSND tối cao. Đến nay, Văn phòng tổng hợp tiếp tục thông báo kết quả giải quyết các vụ, việc báo nêu trong 9 tháng đầu năm 2012, như sau:
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THÔNG BÁO CÁC VỤ, VIỆC BÁO NÊU VÀ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT TỪ NGÀY 01/12/2011 ĐẾN NGÀY 31/8/2012
Tổng số các vụ, việc phải theo dõi và xử lý trong thời gian 9 tháng đầu năm là 173 vụ, việc giảm so với cùng kỳ năm 2011 là 09 vụ, việc (9 tháng đầu năm 2011 là 182 vụ, việc). Trong đó:
- Số vụ, việc VKSND các tỉnh, thành phố phải xử lý và các Vụ nghiệp vụ thuộc VKSND tối cao có trách nhiệm theo dõi đôn đốc việc xử lý là 156 vụ, việc.
- Số vụ, việc thuộc trách nhiệm của các Vụ nghiệp vụ thuộc VKSND tối cao phải trực tiếp xem xét, xử lý là 17 vụ, việc.
- Tổng số các vụ, việc các VKSND tỉnh, thành phố và các Vụ nghiệp vụ thuộc VKSND tối cao đã có văn bản báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý gửi về Văn phòng VKSND tối cao là 96/173 vụ, việc, đạt tỷ lệ 55,5%. Trong đó:
+ Các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao có văn bản báo cáo kết quả kiểm tra, giải quyết là 12/17 vụ, việc = 70,6%, chưa có báo cáo kết quả giải quyết 05 vụ, việc = 29,4%.
+ VKSND các địa phương có văn bản báo cáo kết quả kiểm tra, giải quyết là 84/ 156 vụ, việc = 54%, chưa có báo cáo kết quả giải quyết 73 vụ, việc = 46%.
Kết quả cụ thể như sau:
1. Số vụ, việc thuộc trách nhiệm theo dõi, đôn đốc báo cáo giải quyết của Vụ 1 là 36 vụ, việc trong đó có 02 vụ, việc liên quan trực tiếp đến trách nhiệm giải quyết của Vụ và 34 vụ, việc liên quan đến trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra giải quyết của Vụ với VKSND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Vụ 1 đã đôn đốc, chỉ đạo và yêu cầu VKSND các địa phương báo cáo kết quả giải quyết được 17/36 vụ, việc = 47,2%. Chưa có báo cáo và xem xét giải quyết 19 vụ, việc.
2. Số vụ, việc thuộc trách nhiệm của Vụ 1A theo dõi, đôn đốc VKSND các địa phương báo cáo giải quyết là 65 vụ, việc. Vụ 1A đã đôn đốc, yêu cầu VKSND các địa phương báo cáo kết quả giải quyết được 32/65 vụ, việc = 49,2%. Chưa có báo cáo và xem xét giải quyết: 33 vụ, việc.
3. Số vụ, việc thuộc trách nhiệm theo dõi, đôn đốc báo cáo giải quyết của Vụ 1B là 21 vụ, việc trong đó có 3 vụ, việc liên quan trực tiếp đến trách nhiệm giải quyết của Vụ và 18 vụ, việc liên quan đến trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, báo cáo của Vụ 1B với VKSND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Vụ 1B đã đôn đốc, chỉ đạo và yêu cầu VKSND các địa phương báo cáo kết quả giải quyết được 12/18 vụ, việc = 66,7%. Chưa có báo cáo kết quả giải quyết 06 vụ, việc. Có 3 vụ việc liên quan đến trách nhiệm của Vụ 1B đều đã được kiểm tra, trả lời.
4. Số vụ, việc thuộc trách nhiệm giải quyết của Vụ 2 là 1 vụ, việc. Chưa có báo cáo kết quả giải quyết.
5. Số vụ, việc thuộc trách nhiệm theo dõi, đôn đốc báo cáo giải quyết của Vụ 3 là 5 vụ, việc. Trong đó có 01 vụ việc liên quan trực tiếp đến trách nhiệm giải quyết của Vụ và 04 vụ, việc liên quan đến trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra giải quyết của Vụ với VKSND các tỉnh, thành phố. Vụ 3 đã đôn đốc, chỉ đạo và yêu cầu VKSND các địa phương báo cáo kết quả giải quyết được 4/5 vụ, việc = 80%. Chưa có báo cáo kết quả giải quyết 01 vụ, việc.
6. Số vụ, việc thuộc trách nhiệm theo dõi, đôn đốc báo cáo giải quyết của Vụ 4 là 03 vụ, việc. Vụ 4 đã đôn đốc, chỉ đạo và yêu cầu VKSND các địa phương báo cáo kết quả giải quyết được 2/3 vụ, việc đạt 66,7%. Chưa có báo cáo kết quả giải quyết 01 vụ, việc.
7. Số vụ, việc thuộc trách nhiệm theo dõi, đôn đốc báo cáo giải quyết của Vụ 5 là 08 vụ, việc Trong đó có 02 vụ việc liên quan trực tiếp đến trách nhiệm giải quyết của vụ và 06 vụ, việc liên quan đến trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra giải quyết của Vụ với VKSND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Vụ 5 đã đôn đốc, chỉ đạo và yêu cầu VKSND các địa phương báo cáo kết quả giải quyết được 5/8 vụ, việc đạt 62,5%. Chưa có báo cáo kết quả giải quyết 03 vụ, việc.
8. Số vụ, việc thuộc trách nhiệm theo dõi, đôn đốc yêu cầu VKSND các địa phương báo cáo giải quyết của Cục điều tra là 07 vụ, việc. Cục đã chỉ đạo kiểm tra, xem xét, trả lời 6/7 vụ, việc, đạt 86%. Chưa có báo cáo kết quả giải quyết 01 vụ, việc.
9. Số vụ, việc thuộc trách nhiệm theo dõi, đôn đốc báo cáo giải quyết của Vụ 9 là 07 vụ, việc. Vụ đã đôn đốc, chỉ đạo và báo cáo kết quả giải quyết 3/7 vụ, việc, đạt 43%. Chưa có báo cáo kết quả giải quyết 04 vụ, việc.
10. Số vụ, việc thuộc trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, báo cáo giải quyết của Vụ 10 là 10 vụ, việc, trong đó có 01 vụ, việc liên quan trực tiếp đến trách nhiệm giải quyết của Vụ và 09 vụ, việc liên quan đến trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra của Vụ 10 với VKSND các tỉnh, thành phố trự thuộc Trung ương. Vụ 10 đã có báo cáo giải quyết và chỉ đạo VKSND các địa phương kiểm tra xem xét giải quyết được 9/10 vụ việ,c đạt 90%. Chưa có báo cáo kết quả giải quyết 01 vụ, việc.
11. Số vụ, việc thuộc trách nhiệm theo dõi, đôn đốc báo cáo giải quyết của Vụ 12 là 09 vụ, việc trong đó có 06 vụ, việc liên quan trực tiếp đến trách nhiệm của Vụ và 03 vụ, việc liên quan đến trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra của Vụ với VKSND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Vụ đã có báo cáo giải quyết và chỉ đạo VKSND các địa phương kiểm tra xem xét giải quyết được 07/09 vụ, việc, đạt 78%. Chưa có báo cáo kết quả giải quyết 02 vụ việc.
12. Số vụ việc thuộc trách nhiệm theo dõi, đôn đốc báo cáo giải quyết của Viện Phúc thẩm 1 là 01 vụ, việc. Đã có báo cáo kết quả giải quyết.
13. Số vụ, việc thuộc trách nhiệm theo dõi, đôn đốc báo cáo giải quyết của Viện Phúc thẩm 3 là 01 vụ, việc chưa có báo cáo trả lời.
14. Số vụ, việc thuộc trách nhiệm theo dõi, đôn đốc báo cáo giải quyết của Báo Bảo vệ pháp luật là 01 vụ việc. Đã có báo cáo kết quả giải quyết.
(Danh sách 173 vụ việc báo chí nêu và 96 báo cáo trả lời kết quả kiểm tra, giải quyết của các đơn vị được nêu cụ thể trong phụ lục kèm theo Thông báo này).
II. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ VIỆC CHẤP HÀNH Ý KIẾN CHỈ ĐẠO CỦA LÃNH ĐẠO VKSND TỐI CAO.
Trong 9 tháng đầu năm năm 2012 số vụ, việc báo nêu liên quan đến trách nhiệm của ngành Kiểm sát được Văn phòng tổng hợp, thông báo và lãnh đạo Viện chỉ đạo phải kiểm tra, xem xét, giải quyết và trả lời là 173 vụ, việc. Số vụ, việc liên quan đến trách nhiệm theo dõi, xử lý của Vụ 1A vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất là 65/ 173 vụ, việc bằng 37,6%. Tiếp đó là thuộc trách nhiệm của Vụ 1 (36/173 vụ, việc); Vụ 1B (21/173 vụ, việc). Liên quan đến trách nhiệm xử lý của 51/63 các VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong cả nước. Nhiều nhất vẫn là các thành phố lớn, như : Thành phố Hà Nội 21 vụ, việc; thành phố Hồ Chí Minh 18 vụ, viêc; thành phố Hải Phòng 09 vụ, việc,…
Trong tổng số 96 tin đã được các vụ nghiệp vụ và VKSND các địa phương kiểm tra, xem xét báo cáo trả lời về kết quả giải quyết có 42 tin báo chí nêu đúng, 28 tin báo chí nêu chưa đúng, chưa chính xác và 26 tin báo chí nêu có phần đúng nhưng cũng có điểm không chính xác.
1/ Về ưu điểm:
- Với sự thông báo đều đặn, kịp thời từng quý và 6 tháng của VKSND tối cao về tình hình giải quyết tin tức báo chí nêu có liên quan đến trách nhiệm giải quyết của ngành Kiểm sát nên các Vụ nghiệp vụ và một số VKSND các địa phương đã có chuyển biến rõ nét đến việc thực hiện nhiệm vụ này. Vì vậy, tỷ lệ trả lời, xử lý thông tin báo nêu đạt tỷ lệ 55,5% cao hơn năm trước 7,5% (9 tháng đầu năm 2011 tỷ lệ tin báo chí nêu được kiểm tra, xem xét, giải quyết và trả lời chỉ đạt 48%).
- Một số đơn vị làm tốt công tác này, trả lời báo cáo kết quả xử lý đúng thời hạn là: Vụ 1B, Vụ 3, Vụ 12, Cục 6, Vụ 10. VKSND các tỉnh, thành phố: Bắc Ninh, Hà Giang, Hà Nam, Nghệ An, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Đồng Tháp, Hậu Giang, Long An, Trà Vinh, Lâm Đồng, Quảng Nam…vv.
- Có đơn vị sau khi kiểm tra vụ, việc thấy báo chí nêu không đúng đã có công văn trả lời báo để báo chí hiểu rõ vụ việc, rút kinh nghiệm trong việc biên tập theo đúng quy định như VKSND tỉnh Long An, Hoà Bình.
- Có một số đơn vị sau khi nhận được Thông báo của VKSND tối cao đã kiểm tra, xem xét việc giải quyết và trả lời kịp thời ngay trong tháng không để kéo dài, như: Vụ 1B, VKSND tỉnh Bình Phước, Bắc Ninh, Hà Nam…vv
2/ Về khuyết điểm, tồn tại:
-Bên cạnh những ưu điểm đã nêu ở phần trên trong 9 tháng đầu năm 2012 còn có những đơn vị chưa xem xét, đôn đốc báo cáo kết quả xử lý kịp thời, như: VKSND tỉnh Quảng Bình, Thanh Hoá, Đắk Lắk, Khánh Hoà, Kiên Giang, thành phố Cần Thơ, thành phố Hà Nội nên nhiều vụ việc chưa được kiểm tra, giải quyết, báo cáo kịp thời (xem biểu thống kê kèm theo).
- Số lượng tin báo chí nêu của cả năm 2011 là 237 tin đẫ được VKSND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các vụ nghiệp vụ kiểm tra, xem xét giải quyết và trả lời là 219 tin đạt tỷ lệ 92,5% song vẫn còn tồn đọng 18 tin chưa có báo cáo kiểm tra, xem xét trả lời chiếm 7,5%, mặc dù tại Thông báo số 112 TB/VKSTC-VP ngày 06/6/2012 VKSND tối cao đã có yêu cầu các đơn vị phải kiểm tra, báo cáo kết quả giải quyết tất cả các trường hợp báo chí nêu còn tồn đọng của năm 2011 (có danh sách kèm theo).
- Nhiều trường hợp đã kiểm tra và xác định thông tin báo đăng không đúng làm ảnh hưởng đến uy tín trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngành nhưng chưa có công văn yêu cầu Tổng biên tập báo phải cải chính, tỷ lệ trả lời về các vụ, việc báo chí nêu chưa đúng, chưa chính xác còn rất thấp mặc dù trong các thông báo của VKSND tối cao trước đây đều thường xuyên nhắc nhở cần quan tâm thực hiện việc này.
- Có một số trường hợp VKSND cấp quận, huyện ở 2 thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh gửi thẳng các báo cáo kết quả kiểm tra, giải quyết thông tin báo chí nêu về Văn phòng VKSND tối cao nhưng không có Công văn báo cáo của VKSND cấp thành phố kèm theo là chưa đúng quy định của Quy chế và các Thông báo về ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo VKSND tối cao. Yêu cầu các đơn vị rút kinh nghiệm.
- Vẫn còn một số ít Viện kiểm sát chỉ thực hiện gửi công văn, báo cáo trả lời cho lãnh đạo Viện, Vụ nghiệp vụ, không gửi về Phòng tổng hợp của Văn phòng theo yêu cầu của Thông báo nên việc theo dõi kết quả xử lý, giải quyết gặp khó khăn.
Để thực hiện tốt hơn công tác này, khi nhận được thông báo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo VKSND tối cao hàng tuần, lãnh đạo các Vụ nghiệp vụ và VKSND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần quan tâm chỉ đạo, kiểm tra, giao nhiệm vụ cụ thể cho các Kiểm sát viên, cán bộ được phân công trực tiếp theo dõi địa bàn VKSND các địa phương, yêu cầu báo cáo hoặc trực tiếp kiểm tra và xử lý.
Những vụ việc chưa được xem xét, giải quyết đã nêu ở từng mục trên, yêu cầu các đơn vị khẩn trương rà soát, gửi về Văn phòng VKSND tối cao
Trên đây là thông báo về kết quả giải quyết các tin bài đăng trên báo có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành trong 9 tháng đầu năm 2012. Đề nghị các đơn vị thuộc VKSND tối cao và VKSND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nghiêm túc ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo VKSND tối cao, chủ động báo cáo kịp thời kết quả thực hiện về Văn phòng VKSND tối cao (Phòng tổng hợp) để báo cáo lãnh đạo VKSND tối cao./.
Nơi nhận:
- Các đ/c Lãnh đạo Viện (để b/c);
- Các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao;
- VKSND các tỉnh, thành phố trực thuộc để thực hiện
Trung ương;
- Lưu VT,TH.
|
TL. VIỆN TRƯỞNG
CHÁNH VĂN PHÒNG
(Đã ký)
Nguyễn Việt Hùng
|