CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

The Supreme People’s Procuracy of Viet Nam

Thông báo sửa đổi, bổ sung Quy chế về
thông tin, báo cáo và quản lý trong ngành Kiểm sát nhân dân
 
Để đảm bảo thời gian cho các đơn vị trong Ngành nghiên cứu, góp ý xây dựng Quy chế về thông tin, báo cáo và quản lý trong ngành Kiểm sát nhân dân (sửa đổi, bổ sung), Trang tin điện tử của Ngành đăng toàn văn Công văn số 1062/VKSTC-VP ngày 13/4/2012 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao “Về việc góp ý xây dựng Quy chế về thông tin báo cáo và quản lý trong ngành Kiểm sát nhân dân, kèm theo Dự thảo Quy chế (sửa đổi, bổ sung)” để các đơn vị thực hiện.

QUY CHẾ (SỬA ĐỔI)
VỀ THÔNG TIN, BÁO CÁO, QUẢN LÝ CÔNG TÁC TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số ..../QĐ-VKSTC ngày ..../.../2012 của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
 
 

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Việc tiếp nhận, thu thập, xử lý và cung cấp thông tin trong ngành Kiểm sát nhân dân, bao gồm cả Viện kiểm sát quân sự các cấp (sau đây gọi chung là Viện kiểm sát các cấp).
2. Việc lập báo cáo, gửi báo cáo của Viện kiểm sát các cấp và các cơ quan, đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Việc xác định nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, tổ chức thực hiện và kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch, chương trình công tác của Viện kiểm sát các cấp và các cơ quan, đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Chế độ thông tin, báo cáo công tác của Viện kiểm sát các cấp bảo đảm đầy đủ, chính xác, kịp thời.
2. Việc xác định nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng kế hoạch, chương trình công tác và kiểm tra việc thực hiện của Viện kiểm sát các cấp được tiến hành theo nguyên tắc tập trung thống nhất trong Ngành.
3. Hình thức, thể thức các văn bản về thông tin, báo cáo, quản lý trong ngành Kiểm sát nhân dân theo đúng quy định của pháp luật và quy định của Ngành.
Điều 3. Thẩm quyền, trách nhiệm về thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân
1. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm tiếp nhận, thu thập, xử lý, cung cấp và sử dụng thông tin theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy chế này.
Văn phòng Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm giúp Viện trưởng cấp mình theo dõi, quản lý việc tiếp nhận, xử lý thông tin.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các phòng nghiệp vụ của Viện kiểm sát cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, thông báo được quy định tại Quy chế này; có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo để đảm bảo chấp hành nghiêm túc chế độ về thông tin, báo cáo của đơn vị và Viện kiểm sát cấp dưới.
Thẩm quyền ký các báo cáo, thông báo do Viện trưởng hoặc Thủ trưởng các đơn vị. Viện trưởng hoặc Thủ trưởng các đơn vị có thể giao cho cấp phó ký thay, có thể giao cho Chánh Văn phòng ký thừa lệnh theo quy định của pháp luật và quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình công tác của đơn vị, triển khai thực hiện và kiểm tra kết quả thực hiện theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát quân sự cấp thứ hai có trách nhiệm giúp Viện trưởng cấp mình trong việc xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, kế hoạch và chương trình công tác; làm đầu mối thống nhất theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, kế hoạch và chương trình công tác. Viện trưởng Viện kiểm sát các huyện, quận, thị xã, thành phố tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực (gọi chung là Viện kiểm sát cấp huyện) trực tiếp chỉ đạo xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch công tác của đơn vị mình.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, quản lý và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình công tác của Viện kiểm sát cấp dưới về khâu công tác nghiệp vụ do đơn vị được giao phụ trách.
 
Chương II
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ THÔNG BÁO
 
Điều 4. Thông tin và cung cấp thông tin
1. Thông tin trong ngành Kiểm sát nhân dân được hiểu là những tin, bài về những vụ, việc liên quan đến hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngành và được truyền tải qua các phương tiện truyền thông; các báo cáo, thông báo của cơ quan Nhà nước và các đơn vị trong Ngành; đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân.
2. Thông tin do cá nhân, đơn vị trong ngành Kiểm sát nhân dân cung cấp phải thể hiện rõ nội dung, nguồn gốc, thời gian, địa điểm xảy ra vụ, việc. Nếu thông tin được cung cấp bằng hình thức văn bản thì người cung cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của mình.
Điều 5. Tiếp nhận và xử lý thông tin
1. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý thông tin liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của đơn vị mình theo quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Thông tin do Viện kiểm sát các cấp tiếp nhận phải được phân loại kịp thời; thông tin thuộc thẩm quyền giải quyết phải được xử lý theo quy định của pháp luật, quy định của Ngành và báo cáo kết quả với Viện kiểm sát cấp trên.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiếp nhận và thông báo những vụ, việc báo chí nêu liên quan đến hoạt động của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát địa phương. Khi nhận được thông tin chuyển đến, Viện kiểm sát cấp tỉnh, đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải kiểm tra, xác minh, giải quyết và báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao (phòng Tổng hợp Văn phòng).
3. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và yêu cầu các đơn vị nghiệp vụ cùng cấp và Viện kiểm sát cấp dưới trực tiếp báo cáo việc tiếp nhận, xử lý thông tin; đồng thời báo cáo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp và có văn bản yêu cầu cơ quan báo chí đính chính những thông tin không chính xác, thiếu khách quan liên quan đến đơn vị. Viện kiểm sát cấp tỉnh phải báo cáo kịp thời, chính xác với Viện kiểm sát nhân dân tối cao về những vụ, việc nghiêm trọng xảy ra tại địa phương.
4. Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm tổng hợp những thông tin liên quan đến Ngành để báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đồng thời chuyển đến Viện kiểm sát cấp tỉnh, đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao kèm theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Khi nhận được thông báo, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải tổ chức thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao và báo cáo kết quả với Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Các thông tin liên quan đến hoạt động của Viện kiểm sát do các báo, phương tiện truyền thông ở địa phương nêu, Viện kiểm sát cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, xử lý và báo cáo kết quả Viện kiểm sát nhân dân tối cao (phòng Tổng hợp Văn phòng).
Điều 6. Các báo cáo gửi các cơ quan của Đảng, Nhà nước
Thời gian lấy số liệu, nội dung và thời hạn gửi báo cáo phục vụ việc xây dựng các loại báo cáo trên đây, theo quy định của các cơ quan yêu cầu báo cáo hoặc yêu cầu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
1. Báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại các kỳ họp Quốc hội; báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội giữa cỏc kỳ họp của Quốc hội; báo cáo Chủ tịch nước; báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi: Văn phòng Trung ương Đảng, Ủy Ban kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Ủy ban pháp luật, Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa phương trước Hội đồng nhân dân và cấp ủy Đảng cùng cấp.
3. Báo cáo gửi các cơ quan khác của Đảng, Nhà nước, Quốc hội khi cần thiết hoặc khi có yêu cầu.
Điều 7. Các loại báo cáo trong ngành Kiểm sát nhân dân
1. Báo cáo định kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới báo cáo Viện trưởng Viện kiểm cấp trên trực tiếp; của Trưởng phòng thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp; của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao để báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, gồm: Báo cáo công tác tuần, Báo cáo công tác tháng, Báo cáo công tác quý, Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm, Báo cáo tổng kết công tác năm, Báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm, Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Các báo cáo tuần, tháng, 6 tháng và 12 tháng về thông tin báo chí nêu liên quan đến hoạt động của ngành Kiểm sát nhân dân;
2. Báo cáo tình hình bắt, tạm giữ, tạm giam và xử lý tuần;
3. Báo cáo ban đầu;
4. Báo cáo đột xuất;
5. Báo cáo thỉnh thị;
6. Báo cáo chuyên đề và các văn bản pháp lý khác;
7. Báo cáo theo quy chế nghiệp vụ;
8. Báo cáo khác khi có yêu cầu;
9. Báo cáo thống kê định kỳ;
Điều 8. Các báo cáo tổng hợp định kỳ
1. Báo cáo công tác tuần:
Báo cáo tình hình, kết quả công tác của đơn vị từ chiều ngày thứ 4 tuần trước đến hết sáng ngày thứ 4 của tuần báo cáo. Nội dung phản ánh khái quát những vụ, việc điển hình xảy ra ở địa phương, kết quả việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định; những khó khăn, vướng mắc và đề xuất với Viện kiểm sát cấp trên (nếu có).
Viện kiểm sát cấp huyện và các phòng nghiệp vụ có báo cáo ở Viện kiểm sát cấp tỉnh (Văn phòng) vào chiều ngày thứ 4 của tuần báo cáo. Viện kiểm sát cấp tỉnh, các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có báo cáo ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Phòng Tổng hợp Văn phòng) vào sáng ngày thứ 5 của tuần báo cáo. Viện kiểm sát nhân dân tối cao có báo cáo công tác tuần chiều ngày thứ 5 của tuần báo cáo.
Báo cáo công tác tuần của Viện kiểm sát cấp huyện, của phòng nghiệp vụ Viện kiểm sát cấp tỉnh khi gửi Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh phải đồng gửi Văn phòng Viện kiểm sát cấp tỉnh; Báo cáo công tác tuần của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao khi gửi lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải đồng gửi Văn phòng (phòng Tổng hợp) để phục vụ công tác tham mưu, tổng hợp. Các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh không phải gửi báo cáo công tác tuần cho các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Báo cáo về tình hình bắt giữ, tạm giữ, tạm giam và xử lý tuần:
Thống kê số liệu từ chiều ngày thứ 4 tuần trước đến hết sáng ngày thứ 4 tuần báo cáo. Báo cáo tổng số người bị bắt, tạm giữ, tạm giam trong tuần, phân tích rõ các hình thức bắt và xử lý.
Viện kiểm sát cấp huyện và các phòng thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm án hình sự có báo cáo ở Viện kiểm sát cấp tỉnh (Văn phòng hoặc Phòng thống kê tội phạm) vào chiều ngày thứ 4 của tuần báo cáo; Viện kiểm sát cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự Trung ương, các Vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra án hình sự, Cục điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có báo cáo ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Cục Thống kê tội phạm) vào sáng ngày thứ 5 của tuần báo cáo. Viện kiểm sát nhân dân tối cao có báo cáo công tác tuần chiều ngày thứ 5 của tuần báo cáo.
Báo cáo về tình hình bắt giữ, tạm giữ, tạm giam và xử lý tuần Viện kiểm sát nhân dân tối cao khi gửi lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải đồng gửi Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (phòng Tổng hợp) để phục vụ công tác tham mưu, tổng hợp.
3. Báo cáo công tác tháng:
Báo cáo tình hình, kết quả công tác của đơn vị trong một tháng. Nội dung báo cáo đánh giá khái quát tình hình tội phạm và kết quả công tác trong tháng trên tất cả các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, những kiến nghị đề xuất với Viện kiểm sát cấp trên (nếu có).
Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh phải tổng hợp, đánh giá kết quả công tác nghiệp vụ của Viện kiểm sát cấp dưới do đơn vị mình có trách nhiệm theo dõi, quản lý.
Viện kiểm sát cấp huyện, các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh có báo cáo công tác tháng ở Văn phòng Viện kiểm sát cấp tỉnh trong thời hạn 04 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.
Các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh có báo cáo công tác tháng ở các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời hạn 05 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.
Các Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát quân sự Trung ương có báo cáo công tác tháng ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời hạn 07 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có báo cáo công tác tháng trong thời hạn 15 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc thống kê.
Báo cáo công tác của Viện kiểm sát cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự Trung ương và các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao khi gửi lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, phải đồng gửi Văn phòng (phòng Tổng hợp) để phục vụ công tác tham mưu, tổng hợp.
4. Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm và Báo cáo tổng kết công tác năm:
Thời điểm lấy số liệu thống kê để xây dựng Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm tính từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến ngày 31 tháng 5 của năm báo cáo.
Thời điểm lấy số liệu thống kê để xây dựng Báo cáo tổng kết công tác năm tính từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến ngày 30 tháng 11 của năm báo cáo.
Nội dung báo cáo đánh giá khái quát diễn biến tình hình tội phạm, tổng hợp kết quả công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp và công tác xây dựng Ngành; phân tích, đánh giá toàn diện những kết quả tích cực, điểm mới so với cùng kỳ năm trước, những hạn chế, tồn tại, yếu kém của các lĩnh vực công tác trong năm; nguyên nhân chính của những hạn chế, tồn tại, yếu kém; các giải pháp khắc phục. Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm phải xác định những nhiệm vụ trọng tâm của công tác 6 tháng cuối năm.
Trong Báo cáo của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh phải tổng hợp, đánh giá kết quả công tác nghiệp vụ của Viện kiểm sát cấp dưới do đơn vị mình có trách nhiệm theo dõi, quản lý.
Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu của việc sơ kết, tổng kết công tác của ngành Kiểm sát nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định về nội dung, thời hạn gửi báo cáo của Viện kiểm sát cấp tỉnh, các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát quân sự Trung ương; đồng thời, yêu cầu một số đơn vị báo cáo chuyên sâu một số nội dung công tác cụ thể để phục vụ sơ kết hoặc tổng kết công tác của Ngành.
Căn cứ quy định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự Trung ương hướng dẫn các đơn vị thuộc và Viện kiểm sát cấp dưới xây dựng báo cáo để phục vụ công tác sơ kết, tổng kết của đơn vị và của toàn Ngành.
Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm, Báo cáo tổng kết công tác năm của Viện kiểm sát cấp huyện và các phòng thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh gửi lãnh đạo Viện kiểm sát cấp tỉnh, đồng thời gửi cho Văn phòng Viện kiểm sát cấp tỉnh để tổng hợp, xây dựng báo cáo chung của đơn vị. Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm, Báo cáo tổng kết công tác năm của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao khi gửi lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải đồng gửi Văn phòng (phòng Tổng hợp) để phục vụ công tác tham mưu, tổng hợp chung của toàn Ngành.
5. Báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng:
Thời điểm lấy số liệu thống kê để xây dựng Báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng cùng với thời điểm lấy số liệu thống kê để xây dựng Báo cáo tổng kết công tác năm.
Nội dung Báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng đánh giá kết quả công tác thi đua, khen thưởng trong năm, những việc làm được, chưa làm được, những đơn vị, tập thể có phong trào thi đua nổi bật; những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất với Viện kiểm sát cấp trên.
Việc viện kiểm sát cấp huyện, phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh có báo cáo và hồ sơ đề nghị khen thưởng ở Văn phòng Viện kiểm sát cấp tỉnh cùng thời gian với Báo cáo tổng kết công tác năm của đơn vị mình. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự Trung ương và các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có báo cáo và hồ sơ đề nghị khen thưởng ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao (phòng Thi đua Văn phòng) cùng thời gian với Báo cáo tổng kết công tác năm của đơn vị mình.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có Báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm cùng thời gian với Báo cáo tổng kết công tác năm của toàn Ngành.
Điều 9. Báo cáo thống kê
1. Thời gian lấy số liệu thống kê
- Báo cáo thống kê tháng lấy số liệu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng;
- Báo cáo thống kê 6 tháng đầu năm lấy số liệu từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến ngày 31 tháng 5 của năm báo cáo.
- Báo cáo thống kê năm lấy số liệu từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến ngày 30 tháng 11 của năm báo cáo.
2. Thời hạn có Báo cáo thống kê
- Báo cáo thống kê tháng:
Báo cáo thống kê thángcủa Viện kiểm sát cấp huyện và các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh có ở Viện kiểm sát cấp tỉnh (Văn phòng hoặc phòng Thống kê tội phạm) trong thời hạn 03 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.
Báo cáo thống kê tháng của Viện kiểm sát cấp tỉnh, các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát quân sự Trung ương có ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Cục thống kê tội phạm) trong thời hạn 06 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.
Cục thống kê tội phạm Viện kiểm sát nhân dân tối cao có Báo cáo thống kê tháng của toàn Ngành trong thời hạn 10 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.
- Báo cáo thống kê 6 tháng:
Báo cáo thống kê 6 tháng của Viện kiểm sát cấp huyện và các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh có ở Viện kiểm sát cấp tỉnh (Văn phòng hoặc phòng Thống kê tội phạm) trong thời hạn 03 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.
Báo cáo thống kê 6 tháng của Viện kiểm sát cấp tỉnh, các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát quân sự Trung ương có Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Cục Thống kê tội phạm) trong thời hạn 07 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.
Cục Thống kê tội phạm Viện kiểm sát nhân dân tối cao có báo cáo thống kê 6 tháng của toàn Ngành trong thời hạn 12 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.
- Báo cáo thống kê năm:
Báo cáo thống kê nămcủa Viện kiểm sát cấp huyện và các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh có ở Viện kiểm sát cấp tỉnh (Văn phòng hoặc phòng Thống kê tội phạm) trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày kết thúc thống kê.
Báo cáo thống kê năm của Viện kiểm sát cấp tỉnh, các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát quân sự Trung ương có ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Cục Thống kê tội phạm) trong thời hạn 10 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc thống kê.
Cục thống kê tội phạm Viện kiểm sát nhân dân tối cao có báo cáo thống kê năm của toàn Ngành trong thời hạn 15 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.
Các báo cáo thống kê khi gửi cho lãnh đạo Viện kiểm sát đồng gửi cho Văn phòng để phục vụ công tác tham mưu, tổng hợp chung của Viện kiểm sát mỗi cấp.
3. Việc ban hành các loại báo cáo thống kê, nguyên tắc, chế độ thu thập, công bố và sử dụng số liệu thống kê để xây dựng các loại báo cáo trong ngành Kiểm sát nhân dân thực hiện theo Quy chế về công tác thống kê trong ngành Kiểm sát nhân dân (ban hành kèm theo Quyết định số 108/2007/VKSTC ngày 12/02/2007 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao).
4. Báo cáo thống kê hình sự, thống kê tội phạm liên ngành
Thời gian, nội dung, thời hạn có báo cáo thống kê hình sự, thống kê tội phạm liên ngành theo quy định của Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-VKSTC- TSTC-BCA-BQP ngày 1/7/2005 về hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật trong công tác thống kê hình sự, thống kê tội phạm của liên ngành Trung ương và hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 10. Báo cáo ban đầu
1. Viện kiểm sát cấp dưới phải báo cáo Viện kiểm sát cấp trên (bằng văn bản) những vụ, việc được quy định tại danh mục A kèm theo Quy chế này, trong thời gian 24 giờ đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, 48 giờ đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kể từ khi Viện kiểm sát nắm được sự việc. Trường hợp cần thiết có thể báo cáo bằng điện thoại nhưng sau đó phải báo cáo bằng văn bản.
2. Báo cáo ban đầu phải nêu rõ thời gian, địa điểm, diễn biến sự việc, hậu quả xảy ra, kết quả xác minh, điều tra ban đầu, các biện pháp nghiệp vụ đã áp dụng, các xử lý khác của Viện kiểm sát và ý kiến đề xuất với Viện kiểm sát cấp trên (nếu có). Sau khi nhận được báo cáo ban đầu của Viện kiểm sát cấp dưới, các đơn vị nghiệp vụ của Viện kiểm sát cấp trên báo cáo ngay với Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình để có biện pháp chỉ đạo kịp thời đối với Viện kiểm sát cấp dưới.
3. Đối với các vụ, việc quan trọng, sau báo cáo ban đầu, Viện kiểm sát cấp dưới phải có báo cáo về diễn biến sự việc, tiến độ giải quyết trong từng thời gian và những đề nghị với Viện kiểm sát cấp trên.
Báo cáo ban đầu của Viện kiểm sát cấp dưới gửi đến đơn vị nghiệp vụ của Viện kiểm sát cấp trên phải đồng gửi cho Văn phòng để phục vụ công tác tham mưu, tổng hợp. 
Điều 11. Báo cáo đột xuất
1. Viện kiểm sát cấp dưới phải báo cáo ngay với Viện kiểm sát cấp trên những vụ, việc xẩy ra tại đơn vị và những vụ, việc đặc biệt nghiêm trọng xảy ra ở địa phương mình. Báo cáo phải nêu rõ thời gian, địa điểm, diễn biến vụ, việc, hậu quả cũng như kết quả xử lý của Viện kiểm sát nơi xảy ra vụ, việc và những đề xuất với Viện kiểm sát cấp trên để chỉ đạo.
2. Báo cáo những vụ, việc khác theo yêu cầu của Viện kiểm sát cấp trên.
Báo cáo của Viện kiểm sát cấp dưới gửi đến đơn vị nghiệp vụ của Viện kiểm sát cấp trên phải đồng gửi cho Văn phòng để phục vụ công tác tham mưu, tổng hợp. 
Điều 12. Báo cáo thỉnh thị và trả lời thỉnh thị
1. Viện kiểm sát cấp dưới phải báo cáo thỉnh thị Viện kiểm sát cấp trên những vụ, việc được quy định trong danh mục C của Quy chế này và những vụ, việc khác khi Viện kiểm sát cấp dưới thấy cần thiết phải thỉnh thị. Báo cáo thỉnh thị phải bằng văn bản, do lãnh đạo Viện kiểm sát ký và có hồ sơ kèm theo.
2. Nếu Viện kiểm sát cấp dưới thỉnh thị xin hướng dẫn nghiệp vụ thì các đơn vị nghiệp vụ Viện kiểm sát cấp trên trả lời; nếu xin ý kiến về đường lối giải quyết vụ án thì lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên xem xét trả lời.
3. Những việc thỉnh thị về đường lối xử lý, trước khi thỉnh thị phải được thảo luận trong tập thể lãnh đạo, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cấp huyện hoặc Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát cấp tỉnh. Báo cáo thỉnh thị phải đề xuất cụ thể các phương án giải quyết, nêu cả ý kiến của cấp ủy và các cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương (nếu có) về đường lối xử lý đối với vụ, việc.
Việc thỉnh thị phải có sự thống nhất về thời gian, hồ sơ tài liệu giữa Viện kiểm sát thỉnh thị và Viện kiếm sát trả lời thỉnh thị và phải do lãnh đạo Viện kiểm sát thỉnh thị trực tiếp báo cáo cùng với Kiểm sát viên thụ lý vụ việc.
4. Việc trả lời thỉnh thị phải bằng văn bản, trong thời hạn 10 ngày (ngày làm việc) đối với Viện kiểm sát cấp tỉnh, 15 ngày (ngày làm việc) đối với Viện kiểm sát nhân dân tối cao kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ và báo cáo thỉnh thị. Hết thời hạn nói trên nếu Viện kiểm sát cấp trên chưa trả lời kịp phải thông báo rõ lý do để Viện kiểm sát thỉnh thị biết.
5. Các văn bản trả lời thỉnh thị có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên, Viện kiểm sát cấp dưới phải chấp hành nghiêm chỉnh. Các đơn vị nghiệp vụ của Viện kiểm sát cấp trên khi được lãnh đạo Viện kiểm sát ủy quyền thì trước khi có văn bản trả lời thỉnh thị cho Viện kiểm sát cấp dưới cần thảo luận kỹ giữa lãnh đạo và Kiểm sát viên thụ lý vụ, việc và phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Viện kiểm sát về ý kiến trả lời của mình.
Viện kiểm sát cấp dưới phải thực hiện ý kiến trả lời thỉnh thị của các đơn vị nghiệp vụ Viện kiểm sát cấp trên, nếu không nhất trí hoặc còn những điểm chưa nhất trí thì phải có văn bản nói rõ lý do với đơn vị trực tiếp trả lời thỉnh thị và báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trả lời thỉnh thị biết để chỉ đạo tiếp.
Trong trường hợp việc trả lời thỉnh thị liên quan đến thẩm quyền giải quyết của các đơn vị khác trong cùng một cấp kiểm sát hoặc có liên quan đến thẩm quyền giải quyết của các cơ quan thuộc ngành khác cùng cấp thì Viện kiểm sát, đơn vị trả lời phải trao đổi thống nhất với cơ quan, đơn vị đó để thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị cấp dưới được thống nhất.
Sau khi có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện hoặc hướng dẫn nghiệp vụ của đơn vị thuộc Viện kiểm sát cấp trên, Viện kiểm sát cấp thỉnh thị thực hiện theo thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
Điều 13. Báo cáo theo Quy chế khác do Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định
Ngoài những báo cáo, thông báo theo Quy chế này, Viện kiểm sát cấp dưới phải báo cáo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp theo quy định tại các quy chế khác do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, nếu Quy chế này không quy định khác.
Điều 14. Báo cáo chuyên đề và các văn bản pháp lý khác
1. Viện kiểm sát cấp dưới phải gửi Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp các loại báo cáo chuyên đề và các văn bản pháp lý theo danh mục B của Quy chế này, gồm các loại báo cáo sau:
- Báo cáo chuyên đề về các khâu nghiệp vụ;
- Các văn bản pháp lý do Viện kiểm sát ban hành và văn bản tiếp thu của các ngành;
- Báo cáo tiến độ và kết quả giải quyết công tác trọng tâm theo chỉ đạo của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp;
- Các báo cáo chuyên đề khác theo yêu cầu chỉ đạo của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.
2. Các báo cáo chuyên đề và văn bản pháp lý khác của Viện kiểm sát cấp huyện khi gửi các phòng nghiệp vụ Viện kiểm sát cấp tỉnh, phải đồng gửi Văn phòng Viện kiểm sát cấp tỉnh; các báo cáo chuyên đề và văn bản pháp lý khác của các phòng nghiệp vụ Viện kiểm sát cấp tỉnh khi gửi đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, phải đồng gửi Văn phòng Viện kiểm sát cấp tỉnh và Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (phòng Tổng hợp) một bản để theo dõi, nắm tình hình chung, tổng hợp làm các loại báo cáo phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của Viện kiểm sát các cấp. Trường hợp phòng nghiệp vụ Viện kiểm sát cấp tỉnh đảm nhận nhiều lĩnh vực công tác thì khi gửi báo cáo phải gửi các đơn vị có liên quan ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, thông báo nghiệp vụ, kết luận, kiến nghị, kháng nghị và các văn bản pháp lý khác của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi các Viện kiểm sát cấp tỉnh, phải đồng gửi lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các đơn vị trực thuộc có liên quan và gửi phòng Hành chính, phòng Tổng hợp Văn phòng hai bản để lưu và để theo dõi, tổng hợp làm các loại báo các phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 15. Thông báo
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát cấp tỉnh có thông báo gửi các đơn vị trực thuộc và Viện kiểm sát cấp dưới trực tiếp biết những nội dung, công việc cần thiết để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị và của toàn Ngành; các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc các phòng của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có thông báo cho nhau những nội dung cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngành. Gồm những loại thông báo sau:
- Thông báo ý kiến chỉ đạo, kết luận của Viện trưởng Viện kiểm sát;
- Thông báo về tình hình vi phạm pháp luật, tội phạm và kết quả công tác kiểm sát trong một tuần;
- Thông báo về tình hình vi phạm pháp luật, tội phạm và kết quả công tác kiểm sát trong một tháng;
- Thông báo rút kinh nghiệm trong công tác nghiệp vụ; 
- Thông báo về kết quả kiểm tra công tác kiểm sát và các công tác khác;
- Thông báo về kết quả thực hiện những việc có liên quan giữa các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các phòng thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh và giữa các Viện kiểm sát cùng cấp;
- Thông báo kết quả kiểm sát xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Viện kiểm sát gửi các đơn vị thuộc và Viện kiểm sát cấp dưới có liên quan.
Điều 16. Việc gửi báo cáo, tài liệu qua đường Cơ yếu và mạng máy tính
Các đơn vị trong toàn ngành gửi báo cáo, thông báo và các tài liệu qua đường bưu điện, cơ yếu và truyền qua mạng máy tính. Khi gửi các loại tài liệu, báo cáo qua đường Cơ yếu, truyền qua mạng máy tính phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ bảo mật do cơ quan có thẩm quyền và Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
Điều 17. Chế độ quản lý, bảo quản báo cáo, thông báo
Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm thực hiện chế độ quản lý các báo cáo, thông báo trong ngành Kiểm sát nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định của Ngành.
Chương III
QUẢN LÝ CÔNG TÁC
Điều 18. Chế độ quản lý công tác của Viện kiểm sát các cấp
Căn cứ nhiệm vụ trọng tâm, các biện pháp quản lý, chỉ đạo, điều hành do Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định hàng năm, Viện kiểm sát cấp tỉnh, cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự các cấp xây dựng kế hoạch công tác, các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các đơn vị thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh xây dựng chương trình công tác; đồng thời, tổ chức thực hiện, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, kế hoạch, chương trình công tác và sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra.
Điều 19. Xác định nhiệm vụ trọng tâm, việc xây dựng kế hoạch, chương trình công tác
1. Hàng năm, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ chính trị, nghiệp vụ và công tác thi đua khen thưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định nhiệm vụ trọng tâm, các biện pháp quản lý, chỉ đạo và điều hành để thống nhất thực hiện trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát quân sự cấp thứ hai và các Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch công tác năm. Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới phải căn cứ vào nhiệm vụ theo sự chỉ đạo tập trung thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, kế hoạch của Viện kiểm sát nhân dân cấp trên và tình hình nhiệm vụ chính trị ở địa phương để xây dựng kế hoạch của đơn vị mình.
2. Văn bản về nhiệm vụ công tác hàng năm của ngành Kiểm sát nhân dân được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành chậm nhất vào ngày 10 tháng 1 của năm kế hoạch. Kế hoạch công tác năm của Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh được ban hành chậm nhất ngày 15 tháng 1 của năm kế hoạch. Kế hoạch công tác năm của Viện kiểm sát quân sự cấp thứ hai, Viện kiểm sát quân sự khu vực, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện được ban hành chậm nhất ngày 20 tháng 1 của năm kế hoạch.
3. Chương trình công tác và hướng dẫn công tác năm của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao được ban hành chậm nhất ngày 13 tháng 1 năm kế hoạch, khi gửi lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao để báo cáo, phải đồng gửi Văn phòng (phòng Tổng hợp) để theo dõi. Chương trình công tác và hướng dẫn công tác năm của các phòng nghiệp vụ Viện kiểm sát cấp tỉnh được ban hành chậm nhất ngày 17 tháng 1 năm kế hoạch, khi gửi lãnh đạo Viện kiểm sát cấp tỉnh để báo cáo, phải đồng gửi Văn phòng để theo dõi. Văn phòng có trách nhiệm nghiên cứu, nếu có ý kiến khác phải kịp thời báo cáo với lãnh đạo Viện kiểm sát cùng cấp để chỉ đạo.
4. Ngoài kế hoạch, chương trình công tác năm, Viện kiểm sát các cấp và các đơn vị nghiệp vụ còn có kế hoạch thực hiện các chuyên đề công tác nhằm thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị, địa phương. Khi thấy cần thiết, Viện kiểm sát cấp trên có thể kiểm tra, duyệt kế hoạch của Viện kiểm sát cấp dưới nhằm đảm bảo tính thống nhất.
5. Kế hoạch công tác năm của Viện kiểm sát cấp dưới khi gửi cho lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên để báo cáo phải đồng gửi cho Văn phòng để phục vụ công tác kiểm tra, rà soát việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị và của toàn Ngành đảm bảo thống nhất. Sau khi nhận được kế hoạch công tác của Viện kiểm sát cấp dưới, Viện kiểm sát cấp trên phải kiểm tra, nếu có ý kiến khác thì trong thời hạn 07 ngày (kể từ ngày nhận được kế hoạch) phải có văn bản chỉ đạo Viện kiểm sát cấp dưới.
Điều 20. Triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, kế hoạch và chương trình công tác
1. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, phòng nghiệp vụ Viện kiểm sát cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác năm của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, kế hoạch, chương trình công tác năm của đơn vị mình ngay sau khi văn bản này được quyết định chính thức.
2. Viện kiểm sát các cấp xây dựng Chương trình công tác Quý của để triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của năm trong từng Quý. Chương trình công tác Quý được quyết định trong tuần đầu của tháng đầu Quý; khi gửi cho Viện kiểm sát cấp trên phải gửi cho Văn phòng một bản để theo dõi.
3. Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các phòng nghiệp vụ Viện kiểm sát cấp tỉnh có chương trình công tác năm và chương trình công tác tháng để triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, kế hoạch công tác của Viện kiểm sát cấp mình. Chương trình công tác tháng được quyết định trong tuần cuối của tháng trước; khi ban hành phải gửi cho Văn phòng một bản để theo dõi.
4. Chương trình công tác của đơn vị phải đề ra những nội dung công tác cụ thể, biện pháp thực hiện, phân công cán bộ, bộ phận đảm nhiệm và thời gian hoàn thành.
Điều 21. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, kế hoạch và chương trình công tác
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp chịu trách nhiệm kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, kế hoạch và chương trình công tác của các đơn vị thuộc và Viện kiểm sát cấp dưới theo định kỳ hoặc đột xuất. Ngoài kiểm tra toàn diện, Viện kiểm sát cấp trên có thể kiểm tra chuyên sâu các mặt công tác nhằm phục vụ yêu cầu công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên.
Việc tiến hành kiểm tra được thực hiện theo Quy chế kiểm tra và các Quy chế nghiệp vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 22. Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, kế hoạch và chương trình công tác
Viện kiểm sát các cấp và các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải tổ chức đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, kế hoạch và chương trình công tác theo định kỳ (tháng, 6 tháng, một năm), đối chiếu với các chỉ tiêu của nhiệm vụ trọng tâm, kế hoạch và chương trình công tác, đánh giá việc đã làm được, chưa làm được, phân tích rõ nguyên nhân, trách nhiệm và đề ra các biện pháp để đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ trọng tâm, kế hoạch và chương trình công tác của đơn vị trong thời gian tiếp theo.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Tổ chức thực hiện
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế do Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.
Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp với Cục Thống kê tội phạm giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thống nhất về nội dung, yêu cầu xây dựng các loại báo cáo tổng hợp, báo cáo thống kê để xây dựng báo cáo chung của toàn Ngành.
Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm giúp lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này trong toàn Ngành; đề xuất với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao việc sửa đổi, bổ sung Quy chế để đảm bảo việc thực hiện được thống nhất, thuận lợi và hiệu quả.
 
KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
 
 
 
Hoàng Nghĩa Mai
 
DANH MỤC A
 
Những vụ, việc Viện kiểm sát cấp dưới phải báo cáo Viện kiểm sát cấp trên (theo Điều 10 của Quy chế):
1- Các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia thuộc chương XI của BLHS năm 1999.
2-  Các vụ án đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp về ma tuý thuộc chương XVIII của BLHS năm 1999.
3- Những vụ án có người phạm tội là cán bộ có chức vụ cao ở địa phương, như: lãnh đạo chủ chốt cấp huyện, cấp tỉnh; những vụ án có người phạm tội là cán bộ, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân; những người có chức sắc trong tôn giáo; nhân sỹ, trí thức có các chức danh do Nhà nước phong tặng; người nưới ngoài; già làng, trưởng bản.
4- Những vụ án kinh tế phức tạp, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, cần có ý kiến chỉ đạo của Viện kiểm sát cấp trên ngay sau khi phát hiện sự việc.
5- Những vụ án tham nhũng, buôn lậu, đưa và nhận hối lộ có tổ chức hoặc liên quan đến cán bộ có chức vụ cao, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
6- Các vụ giết người, giết người cướp tài sản có tổ chức, có vũ khí, hiếp dâm có nhiều người tham gia, hiếp dâm trẻ em.
7- Các vụ vi phạm quyền dân chủ gây hậu quả nghiêm trọng, có ảnh hướng lớn về chính trị.
8- Các vụ tai nạn giao thông, tai nạn lao động làm chết nhiều người gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
9- Những vụ cháy nổ kho tàng, nhà máy, cháy rừng gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng.
10- Những vụ chết người nghi không phải là tự sát hoặc chết ở nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam nghi không phải là do bệnh lý.
11- Những vụ gây rối trật tự công cộng có nhiều người tham gia; những vụ tổ chức đua xe trái phép.
12- Những vụ người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng trốn khỏi nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam.
13- Những vụ phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, những vụ phạm tội khác gây ảnh hưởng xấu trong nhân dân xảy ra ở địa phương.
14- Những vụ, việc khiếu nại, tố cáo bức xúc có nhiều người tham gia, ảnh hưởng trật tự an toàn xã hội xảy ra ở địa phương, liên quan đến trách nhiệm, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân.

DANH MỤC B
Những báo cáo chuyên đề và văn bản pháp lý Viện kiểm sát cấp dưới gửi lên Viện kiểm sát cấp trên thay báo cáo (theo Điều 14 của Quy chế).
1- Kháng nghị, kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp; kiến nghị các cơ quan, tổ chức và đơn vị hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật. Kết luận kháng nghị, kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.
2- Các quyết định không phê chuẩn bắt khẩn cấp, gia hạn tạm giữ, không phê chuẩn lệnh tạm giam, lệnh bắt tạm giam, không gia hạn tạm giam, quyết định không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can. Các quyết định huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát cấp dưới (kèm theo bản sao các quyết định trên).
3- Quyết định khởi tố vụ án hình sự; quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát. Các văn bản của Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án, khởi tố bị can, thay đổi Điều tra viên.
4- Cáo trạng, các quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án do bị can không phạm tội, quyết định tạm đình chỉ vụ án và bị can của Viện kiểm sát.
 5- Quyết định trả tự do theo điểm 1, Điều 28 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002.
6- Quyết định kháng nghị theo trình tự phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm đối với các vụ án.
7- Kết luận giải quyết đơn do Viện kiểm sát cấp trên chỉ đạo, yêu cầu.
8- Báo cáo kết quả kiểm sát xét xử sơ thẩm hình sự có bị cáo bị tuyên phạt tử hình. Báo cáo kết quả kiểm sát xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, kinh tế, lao động do Viện kiểm sát kháng nghị.
9- Báo cáo kết quả kiểm sát việc giam các bị án tử hình và thi hành án tử hình.
10- Báo cáo tình hình, kết quả giải quyết đơn thuộc thẩm quyền do các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu và Đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, báo chí chuyển đến hoặc do Viện kiểm sát nhân dân tối cao chuyển đến.
Các báo cáo kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo yêu cầu của các Ủy ban pháp luật, Ủy ban tư pháp của Quốc hội.
11- Báo cáo kết quả kiểm sát việc xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù.
12- Báo cáo các trường hợp Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trả tự do do không phạm tội; các trường hợp Viện kiểm sát truy tố, Toà án tuyên không phạm tội; các vụ án dân sự bị hình sự hoá và ngược lại.
13- Báo cáo việc kháng nghị, không kháng nghị đối với các trường hợp Viện kiểm sát truy tố, Toà án tuyên không phạm tội (kèm theo bản sao kháng nghị).
14- Báo cáo các trường hợp oan, sai và kết quả giải quyết việc bồi thường oan, sai thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát.
15- Báo cáo kết quả kiểm điểm trách nhiệm và xử lý cán bộ có liên quan đến các trường hợp oan, sai thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát.
 

DANH MỤC C
 
           Viện kiểm sát cấp dưới phải thỉnh thị Viện kiểm sát cấp trên (theo Điều 12 của Quy chế) những trường hợp sau:
1- Viện kiểm sát khởi tố hoặc phê chuẩn lệnh bắt tạm giam bị can và khi kết thúc điều tra, trước khi xử lý, đối với:
- Những vụ án trọng điểm do các ngành Trung ương trực tiếp chỉ đạo.
- Bị can là Trưởng một ngành (hoặc tương đương) từ cấp tỉnh trở lên; là người có chức sắc cao trong các tôn giáo; là nhân sỹ, trí thức có các chức danh do Nhà nước phong tặng.
2- Án nghiêm trọng, phức tạp có vướng mắc giữa cấp uỷ hoặc các ngành với Viện kiểm sát mà địa phương không tự giải quyết được.
3- Những vụ, việc do Viện kiểm sát cấp trên uỷ quyền cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hiện chức năng theo luật định, khi thực hiện có khó khăn, vướng mắc.
4- Những việc khác trong các khâu công tác kiểm sát có khó khăn, tự mình không giải quyết được.
5- Cán bộ trong ngành Kiểm sát vi phạm pháp luật nghiêm trọng./.
  
TÌM KIẾM