Vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định số 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/02/2021.
Các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 148/2020/NĐ-CP gồm: Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.
Sửa đổi điều kiện của cá nhân được hành nghề tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:
“Điều 10. Điều kiện của tổ chức tư vấn lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
1. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được hoạt động tư vấn lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Có ít nhất 05 cá nhân đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cá nhân được hành nghề tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong tổ chức có chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có một trong các bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính và các chuyên ngành khác có liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan đến đất đai từ 24 tháng trở lên và đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 01 quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùng cấp trở lên.”
So với quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, quy định mới đã sửa đổi điều kiện được hành nghề tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong tổ chức có chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cá nhân, gồm: bãi bỏ điều kiện "có năng lực hành vi dân sự" và bổ sung điều kiện "đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 01 quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùng cấp trở lên".
Ưu tiên sử dụng thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý cho mục đích công cộng
Nghị định mới bổ sung Điều 14a về giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý, trong đó đã đưa ra 5 tiêu chí để được giao hoặc cho thuê các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý. Đồng thời, việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý trước hết phải đảm bảo nguyên tắc: "Ưu tiên sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý vào mục đích công cộng. Trường hợp không sử dụng được vào mục đích công cộng thì thực hiện việc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất liền kề". Trường hợp có từ hai người sử dụng đất liền kề trở lên có nhu cầu sử dụng thửa đất nhỏ hẹp thì thực hiện đấu giá.
Thời hạn sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp cho người sử dụng đất liền kề được xác định thống nhất với thời hạn sử dụng của thửa đất mà người sử dụng đất liền kề đang sử dụng. Trường hợp giao, cho thuê các thửa đất nhỏ hẹp gắn với việc chuyển mục đích sử dụng của thửa đất liền kề với thửa đất nhỏ hẹp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 125 và Điều 126 của Luật Đất đai.
Bổ sung quy định về giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Khoản 12 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP đã bổ sung Điều 14b quy định về việc giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“Điều 14b. Giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất một số năm hoặc miễn toàn bộ thời gian sử dụng đất đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:
1. Chỉ được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản của dự án.
2. Sử dụng đất vào mục đích thương mại, dịch vụ.
3. Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.”
Sửa đổi, bổ sung các trường hợp được cấp đổi Giấy chứng nhận
Khoản 24 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung các trường hợp được cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (quy định tại khoản 1 Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) như sau:
"Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 76 như sau:
c) Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;"
Trong khi tại quy định hiện hành, các trường hợp "Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất" đều được cấp đổi.
Bổ sung quy định về hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP đã quy định bổ sung Điều 19a vào Nghị định số 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
“Điều 19a. Hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng mà người sử dụng đất không được bồi thường về đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của người đang sử dụng được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì người sử dụng đất được xem xét hỗ trợ thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh.
2. Các hình thức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ để được thuê lại đất tại khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xem xét, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp địa phương có điều kiện về quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng.
3. Điều kiện để được hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh
a) Người có đất thu hồi có nhu cầu tiếp tục được thuê đất để sản xuất, kinh doanh;
b) Thời hạn sử dụng đất còn lại tính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tối thiểu bằng 1/3 thời hạn thuê đất ghi trong hợp đồng thuê đất;
c) Việc thu hồi đất đó ảnh hưởng đến đời sống, việc làm của nhiều lao động trực tiếp sản xuất trong cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
d) Tại thời điểm có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cơ sở sản xuất của người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất đang hoạt động sản xuất ổn định;
đ) Người được Nhà nước cho thuê đất đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai.
4. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
5. Giá đất để tính tiền thuê đất là giá đất cụ thể theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 114 của Luật Đất đai.
6. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp danh mục các dự án được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều này trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận theo thẩm quyền.”