The Supreme People’s Procuracy of Viet Nam
Theo đó, Quy chế quy định về nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục miễn nhiệm, từ chức, cách chức đối với công chức của VKSND, VKS quân sự các cấp.
Quy chế được áp dụng đối với công chức của VKSND và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong quá trình miễn nhiệm, từ chức, cách chức đối với công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân. Đối với VKS quân sự thực hiện theo Quy chế này và các quy định chung của Bộ Quốc phòng.
Quy chế này không áp dụng đối với các chức vụ, chức danh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên, cán bộ điều tra Cơ quan Điều tra VKSND tối cao.
Về nguyên tắc thực hiện, Ban cán sự đảng VKSND tối cao lãnh đạo công tác tổ chức cán bộ trong ngành Kiểm sát nhân dân. Lãnh đạo, đảng ủy VKSND cấp cao lãnh đạo công tác cán bộ ở VKSND cấp cao. Ban cán sự đảng VKSND cấp tỉnh lãnh đạo công tác tổ chức cán bộ ở VKSND cấp tỉnh.
Bên cạnh đó, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ; các nguyên tắc, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tổ chức cán bộ và quy định về kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, tiêu cực; nêu cao trách nhiệm của cấp ủy, tập thể lãnh đạo, cơ quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu trong việc miễn nhiệm, từ chức, cách chức đối với công chức. Kiên quyết, kịp thời xem xét cho miễn nhiệm, từ chức, cách chức đối với công chức khi có đủ căn cứ. Không thực hiện việc cho từ chức đối với công chức thuộc trường hợp phải miễn nhiệm.
Về thẩm quyền thực hiện, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm theo quy định thì có thẩm quyền xem xét cho công chức miễn nhiệm, từ chức, cách chức. Đối với công chức thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên thì cấp ủy, tập thể lãnh đạo báo cáo cơ quan, đơn vị sử dụng công chức đề xuất việc cho miễn nhiệm, từ chức, cách chức. Cấp ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị cấp trên có quyền yêu cầu cấp dưới xem xét, thực hiện việc miễn nhiệm, từ chức, cách chức đối với công chức khi có đủ căn cứ.
Về căn cứ xem xét miễn nhiệm chức vụ, Quy chế nêu rõ: Việc xem xét miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý được căn cứ vào một trong các trường hợp sau:
- Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách nhưng uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao.
- Bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong cùng một thời hạn bổ nhiệm
- Có từ 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định
- Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ
- Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công tác
- Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ theo quy định của Đảng đến mức phải miễn nhiệm
- Các lý do miễn nhiệm khác theo quy định của Đảng và pháp luật.
Thực hiện miễn nhiệm đối với người đứng đầu khi cấp có thẩm quyền kết luận để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực rất nghiêm trọng.
Về căn cứ xem xét miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên, Kiểm tra viên: Kiểm sát viên, Kiểm tra viên đương nhiên được miễn nhiệm chức danh khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên có thể được miễn nhiệm chức danh vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Quy chế cũng quy định nội dung về cách chức đối với công chức. Cụ thể, căn cứ và quy trình cách chức đối với công chức giữ chức vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về xử lý kỷ luật đối với công chức.
Về căn cứ cách chức đối với công chức giữ chức danh Kiểm sát viên, gồm: Kiểm sát viên đương nhiên bị cách chức chức danh Kiểm sát viên khi bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Căn cứ tính chất, mức độ vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành về xử lý kỷ luật công chức và của ngành Kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên khi thuộc một trong các trường hợp sau: Vi phạm trong khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; vi phạm quy định những việc Kiểm sát viên không được làm theo quy định của Luật Tổ chức VKSND; vi phạm về phẩm chất đạo đức; có hành vi vi phạm pháp luật khác.
Về căn cứ cách chức đối với công chức giữ chức danh Kiểm tra viên, Kiểm tra viên cũng đương nhiên bị cách chức khi bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Căn cứ tính chất, mức độ vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành về xử lý kỷ luật công chức và của ngành Kiểm sát nhân dân, Kiểm tra viên có thể bị cách chức chức danh Kiểm tra viên khi thuộc một trong các trường hợp sau: Vi phạm pháp luật trong khi thực hiện nhiệm vụ; vi phạm những việc công chức không được làm; vi phạm về phẩm chất đạo đức; có hành vi vi phạm pháp luật khác.
Quy chế về việc miễn nhiệm, từ chức, cách chức đối với công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân gồm 3 chương, 19 điều. Quy chế này thay thế các quy định về miễn nhiệm, từ chức, cách chức đối với công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân tại Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, cách chức đối với công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân, ban hành theo Quyết định số 400/QĐ-VKSTC ngày 17/11/2021 của Viện trưởng VKSND tối cao. Các quy định trước đây trái với Quy chế này bị bãi bỏ.