CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

The Supreme People’s Procuracy of Viet Nam

Một số vấn đề cần rút kinh nghiệm trong giải quyết án Dân sự

21/09/2011
Cỡ chữ:   Tương phản
Qua công tác Kiểm sát xét xử phúc thẩm về các vụ án Dân sự, Viện thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm tại Hà Nội thấy có một số vấn đề cần được rút kinh nghiệm chung trong khi giải quyết vụ việc dân sự. Sau đây là một số vụ án dân sự tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết không có căn cứ bị Toà phúc thẩm huỷđể giải quyết theo thủ tục chung để bạn đọc cùng nghiên cứu:...
Mt s vn đ cn rút kinh nghim
trong gii quyết án Dân s
 
Qua công tác Kim sát xét x phúc thm v các v án Dân s, Vin thc hành quyn công t và kim sát xét x phúc thm ti Hà Ni thy có mt s vn đề cn được rút kinh nghim chung trong khi gii quyết v vic dân s. Sau đây là mt s v án dân s tm đình ch, đình ch gii quyết không có căn c b Toà phúc thm huđể gii quyết theo th tc chung để bn đọc cùng nghiên cu:
1. V th nh
Kin tranh chp tha kếgia nguyên đơn dân s là ch Nguyn Th ánh Nguyt (đại din hp pháp là bà Đào Minh Phượng) và bđơn dân s là bà Phm Th Thun và mt s người có quyn li và nghĩa v liên quan.
C Phm Công Mn và c Nguyn Th Giáp là ch s hu din tích nhà đất s 5 ngõ Tân Lp (nay là s 25 ngõ 630) đường Trường Chinh, t 2B, Ngã Tư S, Đống Đa, Hà Ni. Hai c có 2 người con là ông Phm Công Cnh và bà Phm Th Thun.
Hai c Mn và Giáp cùng mt năm 2006. Trước khi chết hai cđã viết di chúc để li ngôi nhà cho con gái là Phm Th Thun. Hin ti ngôi nhà này đã được sang tên cho bà Thun. Bà Thun đã xây li ngôi nhà lên 6 tng và  cho cháu là bà Nguyn Th Bích Liên, đại din theo pháp lut ca Công ty c phn phát trin Liên Vit thuê.
Ông Phm  Công Cnh kết hôn vi bà Đào Minh Phượng năm 1977 và ly hôn năm 1984. Hai người có hai cô con gái là Phm Thu Nga và Phm ánh Nguyt (b tt nguyn t nh do di chng ca cha b cht độc màu da cam). Năm 1994 ông Cnh b nhà đi bit tích, đến ngày 7 tháng 2 năm 2007  Toà án qun đã ra quyết định tuyên b ông Cnh đã chết theo yêu cu ca con gái là ch Phm Thu Nga.
Ngày 4/1/2008 bà Phượng, đại din hp pháp ca ch Nguyt, khi kin yêu cu chia tha kế không ph thuc vào ni dung di chúc theo Điu 669 BLTTDS.
Ngày 29/9/2008, Toà án qun đã chuyn h sơ v án lên Toà án thành ph vi lý do v án có yếu t nước ngoài.
Ngày 17/11/2008, Toà án thành ph li chuyn tr h sơ v án cho Toà án qun vi lý do vic xác định yếu t nước ngoài ca Toà án qun là không chính xác.
Ngày 16/7/2009, Toà án qun li chuyn h sơ v án lên Toà án thành ph vi lý do v án có yếu t nước ngoài.
Sau 2 ln làm công văn u thác điu tra nhưng chưa có kết qu, ngày 31 tháng 8 năm 2010, Toà án thành ph ra Quyết định tm đình ch gii quyết v án dân s s 50/2010/QĐST-DS vi lý do người có quyn li và nghĩa v liên quan trong v án là bà Nguyn Th Bích Liên đại din theo pháp lut ca công ty c phn phát trin Liên Vit, đã xut cnh đi Malaysia và chưa có li khai ti Toà án.
Ngày 13/9/2010, bà Đào Minh Phương và ch Phm Thu Nga kháng cáo đề ngh Toà Phúc thm xét x yêu cu bà Thun tr mt phn nhà ca b m cho ông Cnh để cháu Nguyt, Nga được hưởng tha kế theo quy định ca pháp lut.
Ngày 17/3/2010 ti phiên hp dân s phúc thm, Vin thc hành quyn công t và kim sát xét x phúc thm ti Hà Ni đề ngh và Toà Phúc thm quyết định: hu Quyết định tm đình ch gii quyết v án dân s s 50/2010 ngày 31/8/2010 ca Toà án thành ph, yêu cu tiếp tc gii quyết v án vì lý do Toà án thành ph ra quyết định tm đình ch là thiếu căn c pháp lut, nh hưởng quyn li ca nguyên đơn.
Vn đề nhn thy  trong v án này:
Vic Toà án qun xác định v án có yếu t nước ngoài để chuyn h sơ lên Toà án thành ph là không chính xác bi l hp đồng cho thuê nhà gia bà Thun và công ty c phn phát trin Liên Vit là mt quan h dân s hoàn toàn độc lp, không liên quan nh hưởng gì đến vic khi kin chia tha kế theo pháp lut ca ch Nga và ch Nguyt.
Tiếp đến Toà án thành ph xác định ch Liên, người đại din theo pháp lut ca Công ty c phn phát trin Liên Vit là người có quyn li và nghĩa v liên quan nhưng hin đang nước ngoài chưa có li khai ti toà làm căn c tm đình ch v án là không chính xác, bi l: tính đến ngày 20/3/2010 hp đồng thuê nhà gia bà Thun và ch Liên đã chm dt theo quy định ti khon 1 Điu 499 BLDS, mc khác mt trong hai bên có tranh chp trong vic thuê ngôi nhà trên thì có th khi kin bng mt mt v kin dân s khác. Vì vy, vic có li khai ca bà Liên hay không không nh hưởng gì đến vic gii quyết chia tha kế ngôi nhà nói trên.
2. V th hai
Năm 1992, ông Trn Khc Quếđơn xin cp đất làm nhà gi UBND th trn Gôi và được chp nhn. ông Quế đã np 2 ln tin vi tng s tin là 2.500.000 đồng, tuy nhiên ti thi đim này mi xut đất đây giá 7.200.000 đồng nên ông chưa được nhn đất.
Tháng 8/2006, ông Quếđến UBND th trn để đề nghđược cp đất hoc tr li tin cho ông theo thi đim hin ti thì được Ch tch UBND th trn tr li ông không có trong danh sách nhng người đã np tin đất nên không có cơ s gii quyết.
Ông đã đề ngh rt nhiu ln nhưng đến ngày 27/8/2008, UBND th trn mi có công văn tr li nhưng không đồng ý vi ni dung ông yêu cu. Ông Quế tiếp tc đề ngh UBND huyn và UBND th trn gii quyết.
Ti báo cáo s 84/BC-UBND ca th trn Gôi ngày 5/8/2010, có ghi: Theo biên bn thanh toán tin đất đường 56 đi Kim Thái gia Hp tác xã nông nghip vi UBND th trn có tên ông Quế np 2.500.000 đồng, nhưng theo biên bn bàn giao tháng 7/2003 ca UBND th trn không có ni dung bàn giao gii quyết vic thu tin và giao đất ca ông Quế nên không có căn cđể UBND th trn gii quyết.
Ngày 23/3/2009, ông Quế gi đơn đến Toà án nhân dân huyn đề ngh gii quyết. Ngày 7/6/2010, Toà án nhân dân huyn đã có công văn đề ngh TAND tnh rút h sơ lên để gii quyết v án cho khách quan vì lý do các thm phán đều cư trú ti th trn, có mi quan h công tác và mi quan h sinh hot ti địa phương. Ngày 10/9/2010, căn cĐiu 427 BLDS Toà án nhân dân tnh đã ra quyết định đình ch gii quyết v án dân s s 01/2010/QĐ-ST vi lý do thi hiu khi kin đã hết.
Ngày 23/9/2010, ông Quế làm đơn đề ngh Toà Phúc thm TAND ti cao v vic v kin ca ông vn chưa hết thi hiu và yêu cu UBND th trn thanh toán cho ông s tin là 50.000.000 đồng.
Ti phiên hp ngày 18/1/2011, Vin thc hành quyn công t và kim sát xét x Phúc thm ti Hà Ni và Toà Phúc thm đều thng nht chp nhn kháng cáo ca ông Quế, hu Quyết định đình ch gii quyết v án dân s ca TAND tnh để gii quyết theo quy định pháp lut.
Vn đề nhn thy trong v án này :
Vic ông Trn Khc Quếđơn xin cp đất làm nhà và đã np hai ln tin và s tin cũng đã được Hp tác xã bàn giao li cho UBND là đúng (các loi chng t liên quan đều được ông Quế chng minh đầy đủ). T tháng 8/2006, ông đã gi đơn lên UBND để đề ngh cp đất hoc ly li tin nhưng không có kết qu. Sau nhiu ln ông Quế gi đơn yêu cu gii quyết, ngày 27/8/2008, UBND xã có công văn v vic gii quyết đơn ca ông Quế và tr li là không có căn cđể gii quyết vic ông yêu cu.
Vic Toà án tnh xác định thi đim phát sinh tranh chp gia ông Quế và UBND th trn là t tháng 8/2006, để tính thi hiu khi kin v án là không chính xác vì thi đim này ch có ông Quế gi đơn mà không có s tr li ca UBND th trn, chưa phát sinh tranh chp và quyn li ca ông Quế cũng chưa b xâm phm.
Đến ngày 27/8/2008, UBND th trn mi có công văn tr li là không có căn c gii quyết đơn ca ông, đến thi đim này thì quyn và li ích hp pháp ca ông Quế mi bt đầu b xâm hi. Thi đim phát sinh tranh chp gia ông Quế và UBND th trn phi được xác định t ngày 27/8/2008, vì vy ngày 23/3/2009 ông Quế gi đơn đến Toà án yêu cu gii quyết v án dân s là hoàn toàn đúng quy định ca pháp lut ch không phi hết thi hiu như TAND tnh đưa ra để làm căn cđình ch v án dân s mà ông khi kin.
Trên đây là mt s trường hp v Tm đình chĐình ch gii quyết v án dân s nhưng không đúng quy định ca pháp lut, chúng tôi đưa ra để mi người cùng quan tâm cùng trao đổi và tham kho.
Lã Th Tú Anh
 
 
 
 
 
 
Tìm kiếm