CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

The Supreme People’s Procuracy of Viet Nam

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK

11/06/2015
Cỡ chữ:   Tương phản
Thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù, từ ngày 18/5/2015 đến ngày 22/5/2015, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tiến hành kiểm sát trực tiếp việc tuân theo pháp luật tại Trại tạm giam Công an tỉnh Đắk Lắk (thời điểm kiểm sát từ 15/11/2014 đến 18/5/2015)...

 VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK

KIỂM SÁT TRỰC TIẾP VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT TRONG CÔNG TÁC TẠM GIỮ, TẠM GIAM, QUẢN LÝ VÀ GIÁO DỤC NGƯỜI CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
Thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù, từ ngày 18/5/2015 đến ngày 22/5/2015, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tiến hành kiểm sát trực tiếp việc tuân theo pháp luật tại Trại tạm giam Công an tỉnh Đắk Lắk (thời điểm kiểm sát từ 15/11/2014 đến 18/5/2015). Qua kiểm sát đã ban hành kết luận  yêu cầu Giám thị Trại tạm giam Công an tỉnh phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, thiếu sót.
Về ưu điểm: Trại tạm giam đã mở đầy đủ các loại sổ sách và ghi chép, cập nhật đầy đủ các thông tin theo đúng quy định của pháp luật. Quản lý chặt chẽ hồ sơ các đối tượng tạm giữ, tạm giam và người chấp hành án phạt tù; thường xuyên thông báo các trường hợp sắp hết hạn tạm giữ, tạm giam cho cơ quan thụ lý hồ sơ có người bị tạm giữ, tạm giam; các trường hợp ra, vào trại đều có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Về thực hiện chế độ ăn, ở của người bị tạm giữ, tạm giam và phạm nhân: Nhìn chung, Trại tạm giam Công an tỉnh đã thực hiện tốt chế độ ăn, ở cho người bị tạm giữ, tạm giam và phạm nhân theo quy định tại Nghị định số 09/NĐ-CP, ngày 25/01/2011, Nghị định số 89/CP, ngày 07/11/1998, Nghị định số 117/2011/NĐ-CP ngày 15/12/2011 của Chính phủ và Điều 42, luật thi hành án hình sự năm 2010. Ngoài tiêu chuẩn định lượng, Trại đã cho phạm nhân ăn tăng thêm tiêu chuẩn về thịt, cá trong quỹ sản xuất 16% theo quy định tại Thông tư số 12/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ tài Chính, bộ Công an, Bộ Quốc phòng. Các mặt hàng tiêu dung cho phạm nhận đều được nhập và xuất kho để cấp cho phạm nhân theo quy định tại Nghị định số 117/2011/NĐ-CP ngày 15/12/2011 của Chính phủ. Định kỳ hàng tháng, quý, Trại tạm giam Công an tỉnh Đắk Lắk đều lập báo cáo quyết toán tiền ăn cuản gười bị tạm giữ, tạm giam đầy đủ, kịp thời.
Việc thực hiện chế độ cấp phát quần áo, cấp phát khác và chăm sóc y tế cho người bị tạm giữ, tạm giam và phạm nhân: Trong kỳ, Trại đã khám và cấp phát thuốc cho 11.743 lượt người, điều trị tại bệnh xá 124 lượt, khám sức khỏe nhập Trại 907 lượt, chuyển lên tuyến trên điều trị cho 21 lượt. Người bị tạm giữ, tạm giam và phạm nhân ốm đau được cấp và phát thuốc có ký nhận đầy đủ.
Việc thực hiện chế độ bán hàng căng tin, thu chi tiền lưu ký: Tổng số tiền lãi thu được qua hoạt động bán hàng thu được là 168.779.636 đồng. Trại tạm giam Công an tỉnh Đắk Lắk đã thực hiện việc trích lập các quỹ đối với số tiền trên đúng Quy định số 851/QĐ-C81, ngày 10/4/2012 của Tổng cục VIII Bộ Công an. Qua công tác kiểm sát thấy rằng, Trại đã mở sổ theo dõi thu, chi đầy đủ. Việc sử dụng số tiền trên đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Đối với khoản tiền đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ cho căng tin đều có hóa đơn, chứng từ hợp lệ kèm theo. Giá nhập hàng, bán hàng được Giám thị trại tạm giam Công an tỉnh Đắk Lắk duyệt phù hợp với thị trường. tại nơi bán hàng có niêm yết nội quy, giá bán hàng để phạm nhân biết, thực hiện, đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch.
Việc giải quyết cho phạm nhân gặp than nhân và nhận tiền lưu ký đã được Trại tổ chức thực hiện đúng quy định. Tổng số tiền lưu ký từ ngày 15/11/2014. Tổng số tiền lưu ký trong kỳ là 782.330.000 đ. Trại đã mở sổ theo dõi và hạch toán đầy đủ theo đúng quy định.
Việc thực hiện chế độ lao động, sử dụng kết quả lao động, dạy nghề: Tổng thu từ lao động trồng rau, tăng gia sản xuất từ ngày 15/11/2014 đến 18/5/2015 là 207.339.500 đ. Trại đã trách 16% bổ sung định mức ăn cho phạm nhân, nộp về Công an tỉnh 50% số còn lại và 50% để lại đơn vị.
  Tuy nhiên, công tác tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù tại Trại tạm giam Công an tỉnh Đắk Lắk cần rút kinh nghiệm một số nội dung như:
- Chưa tiến hành thống kê mục lục tài liệu đối với hồ sơ người bị tạm giam theo mẫu B3/2008 của Bộ Công an (3 hồ sơ). Điển hình: Tại thời điểm kiểm sát, hồ sơ người bị tạm giữ Nguyễn Duy Khanh, sinh năm 1983 ở xã Hòa Thuận, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk  Trại chưa tiến hành thống kê mục lục tài liệu trong hồ sơ.
- Công tác nhận xét, đánh giá việc chấp hành nội quy, quy chế của người đang bị tạm giữ, tạm giam trên 3 tháng theo Hướng dẫn số 9191/C81-C84, ngày 21/10/2011 của Tổng cục VIII, Bộ Công an còn một số thiếu sót (3 hồ sơ). Điển hình: Bản nhận xét việc chấp hành nội quy, quy chế của Trại đối với người bị tạm giam Võ Văn Phú, sinh năm 1991 không ghi ngày, tháng, năm, không xác định mốc thời gian nhận xét.
- Việc quản lý phạm nhân chưa đảm bảo chặt chẽ theo quy định của pháp luật. Điển hình: Vào lúc 17h30 ngày 04/5/2015, Trại tạm giam Công an tỉnh để xảy ra 01 vụ phạm nhân trốn Trại (phạm nhân Trần Viết Tiến, sinh năm 1991 ở thôn Quỳnh Tâm III, thị trấn Buôn Trấp, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk, phạm tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản, đang chấp hành án tại Đội 4 thuộc Phân trại quản lý phạm nhân).
Nguyên nhân của những thiếu sót trên trách nhiệm trước hết thuộc về các cán bộ, chiến sĩ làm công tác chuyên môn chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác; nghiên cứu và áp dụng các tài liệu, văn bản của ngành, liên ngành chưa đầy đủ. Bên cạnh đó, trong thời gian qua, số lượng người bị tạm giữ, tạm giam phạm nhân ra vào Trại đông, số lượng cán bộ, chiến sĩ còn thiếu, do vậy đã ảnh hưởng đến chất lượng công tác của đơn vị.
Từ những thiếu sót, vi phạm trên, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk kháng nghị yêu cầu Trại tạm giam Công an tỉnh: Tiến hành thống kê mục lục tài liệu đối với hồ sơ người bị tạm giam theo mẫu B3/2008 của Bộ Công an; thực hiện đầy đủ công tác nhận xét, đánh giá việc chấp hành nội quy, quy chế của người đang bị tạm giữ, tạm giam trên 3 tháng theo Hướng dẫn số 9191/C81-C84, ngày 21/10/2011 của Tổng cục VIII, Bộ Công an; thực hiện việc quản lý phạm nhân chặt chẽ theo quy định tại các Điểm d, h, i, k, Khoản 1, Điều 16, Thông tư số 68/2011/TT-BCA, ngày 07/10/2011 của Bộ Công an quy định về hoạt động vũ trang bảo vệ Trại giam, Trại tạm giam, Nhà tạm giữ và dẫn giải phạm nhân và Khoản 2, Điều 12,Thông tư số 16 quy định về quy trình công tác của Cảnh sát quản giáo. Tiến hành kiểm điểm làm rõ trách nhiệm, xử lý kỷ luật đối với cán bộ chiến sĩ có sai phạm trong việc để phạm nhân bỏ trốn./.
T.T
Tìm kiếm