QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 208/QĐ-VKSTC-C1 ngày 28/5/2019
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây viết tắt là Cơ quan điều tra).
2. Quy chế này áp dụng đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, các phòng, đội nghiệp vụ, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, công chức khác và người lao động của Cơ quan điều tra; các tổ chức, đơn vị, cá nhân có quan hệ công tác với Cơ quan điều tra.
Điều 2. Vị trí pháp lý
1. Cơ quan điều tra là đơn vị thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Cơ quan điều tra có trụ sở chính đặt tại Hà Nội; có Đại diện Thường trực Cơ quan điều tra và các phòng nghiệp vụ đặt tại các khu vực do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định thành lập.
3. Cơ quan điều tra có con dấu và tài khoản riêng, tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra
1. Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 20, Điều 21 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân; khoản 3 Điều 163 Bộ luật Tố tụng hình sự; Điều 8, Điều 30 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự.
2. Tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan điều tra; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin về tội phạm, việc thu thập, tiếp nhận, quản lý, xử lý và giải quyết nguồn tin về tội phạm thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác; đánh giá, dự báo tình hình, nguyên nhân, điều kiện nảy sinh vi phạm pháp luật và tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết để tham mưu, đề xuất với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao các biện pháp phòng, chống vi phạm và tội phạm, tăng cường thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
4. Phối hợp với cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong phòng ngừa, đấu tranh các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định của pháp luật.
5. Tổng hợp báo cáo số liệu thống kê theo quy định; tham gia tập huấn nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ Điều tra viên, Cán bộ điều tra; đề xuất chủ trương, biện pháp kiện toàn tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng công chức của Cơ quan điều tra.
6. Quản lý, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện, trang bị kỹ thuật, vũ khí, công cụ hỗ trợ của Cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.
7. Tổng kết thực tiễn, tham gia nghiên cứu xây dựng pháp luật, đề tài khoa học, đề án, các chuyên đề nghiệp vụ;
8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động
1. Mọi hoạt động của Cơ quan điều tra phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quy định, quy chế của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Thủ trưởng Cơ quan điều tra chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong quản lý, chỉ đạo, điều hành về tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra.
3. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, các phòng, đội nghiệp vụ, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, công chức khác và người lao động phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
4. Hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra chịu sự kiểm sát của Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án xâm phạm hoạt động tư pháp, tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp (Vụ 6) Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
5. Đảm bảo tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, các quy định, quy chế của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
6. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của công chức, người lao động, tăng cường sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
7. Bảo đảm dân chủ, minh bạch trong tổ chức và hoạt động gắn với thực hiện chủ trương cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức của Đảng, Nhà nước và của ngành Kiểm sát nhân dân.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA CÁC PHÒNG VÀ CỦA THỦ TRƯỞNG, PHÓ THỦ TRƯỞNG, ĐIỀU TRA VIÊN, CÁN BỘ ĐIỀU TRA, CÔNG CHỨC KHÁC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 5. Tổ chức bộ máy, biên chế
1. Lãnh đạo Cơ quan điều tra:
Lãnh đạo Cơ quan điều tra gồm: Thủ trưởng Cơ quan điều tra và các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
2. Đại diện Thường trực Cơ quan điều tra:
a) Đại diện Thường trực Cơ quan điều tra tại các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên đặt tại thành phố Đà Nẵng, phụ trách, quản lý Phòng 4, Phòng 9;
b) Đại diện Thường trực Cơ quan điều tra tại các tỉnh miền Nam đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, phụ trách, quản lý Phòng 5, Phòng 10.
3. Các phòng:
a) Phòng Tiếp nhận, thu thập, quản lý và xử lý nguồn tin về tội phạm (Phòng 1);
b) Văn phòng Cơ quan điều tra (Phòng 2);
c) Phòng Điều tra tội phạm xảy ra tại các tỉnh miền Bắc (Phòng 3);
d) Phòng Điều tra tội phạm xảy ra tại các tỉnh miền Trung (Phòng 4);
đ) Phòng Điều tra tội phạm xảy ra tại các tỉnh miền Đông Nam bộ (Phòng 5);
e) Phòng Điều tra tội phạm tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp (Phòng 6);
g) Phòng Kỹ thuật hình sự (Phòng 7);
h) Phòng Điều tra tội phạm xảy ra tại các tỉnh miền núi phía Bắc (Phòng 8);
i) Phòng Điều tra tội phạm xảy ra tại các tỉnh Tây Nguyên (Phòng 9);
k) Phòng Điều tra tội phạm xảy ra tại các tỉnh miền Tây Nam bộ (Phòng 10).
4. Các đội nghiệp vụ
Trong các phòng có các Đội nghiệp vụ do Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.
5. Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng trực thuộc Cơ quan điều tra do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng Cơ quan điều tra và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
6. Biên chế của Cơ quan điều tra thuộc biên chế công chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Cơ quan điều tra và thẩm định của Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong quản lý, chỉ đạo, điều hành về tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra.
2. Trong hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quản lý, chỉ đạo, điều hành Cơ quan điều tra thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, các quy định, quy chế của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các văn bản, quy định có liên quan;
b) Phân công công việc, ủy quyền cho các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cho lãnh đạo Phòng thuộc Cơ quan điều tra thực hiện các công việc cụ thể theo quy định của pháp luật, quy định, quy chế của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quy định, quy chế của Cơ quan điều tra; chủ động phối hợp với các đơn vị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Cơ quan điều tra hoặc các vấn đề do lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân công;
c) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
3. Trong hoạt động tố tụng hình sự, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự;
b) Chỉ đạo việc thực hiện quy định về cung cấp thông tin phục vụ công tác tiếp nhận, thu thập, quản lý, xử lý và giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra tội phạm thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra;
c) Chỉ đạo công tác phối hợp giữa Cơ quan điều tra với các đơn vị có liên quan trong việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm thuộc thẩm quyền.
4. Thủ trưởng Cơ quan điều tra là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Cơ quan điều tra; thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm công khai, minh bạch về tài chính theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định về kế toán và kiểm toán.
5. Phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng Cơ quan điều tra:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, Quy chế tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra, các quy định của ngành Kiểm sát nhân dân và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Những công việc được lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao hoặc ủy quyền;
c) Trực tiếp giải quyết những việc đã giao cho Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, nhưng thấy cần thiết hoặc do Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra đi công tác vắng; những việc liên quan đến từ hai Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trở lên nhưng các Phó Thủ trưởng có ý kiến khác nhau.
6. Thủ trưởng Cơ quan điều tra tổ chức thảo luận tập thể lãnh đạo Cơ quan điều tra trước khi quyết định các công việc sau đây:
a) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; dự thảo các văn bản quan trọng trình lãnh đạo Viện;
b) Triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quan trọng của Ngành;
c) Các chương trình công tác trọng điểm của Cơ quan điều tra;
d) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự; thi đua, khen thưởng, kỷ luật của Cơ quan điều tra theo quy định;
đ) Dự toán sử dụng các nguồn kinh phí được phân bổ hàng năm của Cơ quan điều tra;
e) Báo cáo về tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch và kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Cơ quan điều tra;
g) Những vấn đề khác mà Thủ trưởng Cơ quan điều tra thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chỉ đạo phòng nghiệp vụ chủ trì việc giải quyết lấy ý kiến các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, tập hợp trình Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định. Sau khi các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã có ý kiến, Thủ trưởng Cơ quan điều tra là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra
1. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công phụ trách một số lĩnh vực và địa bàn khu vực được phân công; phụ trách một số phòng nghiệp vụ và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng Cơ quan điều tra, trước pháp luật về những quyết định của mình. Khi Thủ trưởng Cơ quan điều tra điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
2. Trong hoạt động tố tụng hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự.
3. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra:
a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý, xây dựng kế hoạch, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành và văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công;
b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;
c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Thủ trưởng Cơ quan điều tra hoặc giữa các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra còn có các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định;
d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác thì Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải xin ý kiến của Thủ trưởng Cơ quan điều tra trước khi quyết định;
đ) Khi đi công tác, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải báo cáo kết quả công việc với Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
4. Trong trường hợp Thủ trưởng Cơ quan điều tra vắng mặt, một Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được giao quản lý, chỉ đạo, điều hành Cơ quan điều tra, ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
a) Được Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền thay mặt Thủ trưởng Cơ quan điều tra chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Cơ quan điều tra và ký văn bản thay Thủ trưởng Cơ quan điều tra;
b) Được Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Cơ quan điều tra;
c) Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra khác khi Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra đó vắng mặt theo ủy quyền của Thủ trưởng Cơ quan điều tra;
d) Báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra kết quả giải quyết công việc trong thời gian được quản lý, chỉ đạo, điều hành.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đại diện Thường trực Cơ quan điều tra
1. Đại diện Thường trực Cơ quan điều tra do một Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phụ trách, giúp Thủ trưởng Cơ quan điều tra tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra tại địa bàn khu vực được phân công.
2. Tổ chức thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và các chế độ công tác khác theo quy định của pháp luật, quy định của Ngành và của Cơ quan điều tra.
3. Tiếp nhận, thu thập các nguồn tin về tội phạm tại địa bàn khu vực được phân công, chuyển giao cho Văn phòng Cơ quan điều tra trình Lãnh đạo Cơ quan điều tra xem xét, quyết định.
4. Được sử dụng con dấu đã đăng ký để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công theo đúng địa bàn khu vực.
5. Quản lý, sử dụng có hiệu quả đội ngũ công chức, người lao động và tài sản phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật hình sự, vũ khí, công cụ hỗ trợ để phục vụ cho hoạt động của Cơ quan điều tra.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tiếp nhận, thu thập, quản lý và xử lý nguồn tin về tội phạm (Phòng 1)
Phòng 1 tham mưu giúp Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chủ trì việc tổ chức trực ban hình sự, tiếp nhận, thu thập, quản lý, phân loại xử lý nguồn tin về tội phạm. Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự các cấp (viết tắt là Viện kiểm sát các cấp) trong công tác tiếp nhận, thu thập, quản lý, xử lý và giải quyết nguồn tin về tội phạm. Hướng dẫn, theo dõi, quản lý báo cáo định kỳ hàng tháng của các đơn vị, tổng hợp tình hình vi phạm, tội phạm thuộc thẩm quyền và kết quả công tác phối hợp giữa Cơ quan điều tra với các đơn vị; xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết về tình hình, kết quả thực hiện việc cung cấp thông tin về tội phạm; việc tiếp nhận, thu thập, quản lý, xử lý và giải quyết nguồn tin về tội phạm thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra, trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, chỉ đạo giải quyết;
2. Quản lý, hướng dẫn thực hiện quy định về cung cấp thông tin về tội phạm, công tác tiếp nhận, thu thập, quản lý, xử lý và giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra các vụ án thuộc thẩm quyền;
3. Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá và dự báo tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm, nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm thuộc thẩm quyền để báo cáo lãnh đạo Cơ quan điều tra tham mưu với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan hữu quan xử lý, khắc phục các vi phạm, thiếu sót trong công tác quản lý và sử dụng công chức; thực hiện công tác phòng ngừa tội phạm;
4. Tổng kết thực tiễn, tham gia nghiên cứu xây dựng pháp luật, đề tài khoa học, đề án, các chuyên đề nghiệp vụ;
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cơ quan điều tra (Phòng 2)
Văn phòng Cơ quan điều tra tham mưu giúp Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc chương trình, kế hoạch công tác của Cơ quan điều tra; xây dựng các báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề, báo cáo thống kê theo quy định; tổ chức sơ kết, tổng kết công tác của Cơ quan điều tra; theo dõi, quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, rút kinh nghiệm nghiệp vụ; quản lý trang tin điện tử của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao; là đầu mối đề xuất việc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Cơ quan điều tra;
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra; đôn đốc giải quyết các vụ, việc phức tạp, đơn khiếu nại, tố cáo của công dân do lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội và lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao chuyển đến; thẩm định hồ sơ các vụ án phức tạp có ý kiến khác nhau khi được Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công;
3. Thực hiện công tác tổ chức cán bộ; công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật; công tác đảng, đoàn thể; làm thường trực các Hội đồng: Lương, khen thưởng, kỷ luật; tổ chức thanh tra, kiểm tra về công tác tổ chức cán bộ và kỷ luật nội vụ; kiểm tra và báo cáo việc thực hiện Quy chế dân chủ của Cơ quan điều tra;
4. Thực hiện công tác tài vụ, hậu cần, kế toán tài chính; xây dựng dự toán, mua sắm tài sản, phương tiện, thiết bị kỹ thuật hình sự, vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang phục; quản lý kho vật chứng; quản lý, kiểm tra, sửa chữa trụ sở, tài sản; kiểm kê và thanh lý tài sản theo quy định;
5. Thực hiện công tác quản trị, hành chính, văn thư, lưu trữ theo quy định;
6. Tổng kết thực tiễn, tham gia nghiên cứu xây dựng pháp luật, đề tài khoa học, đề án, các chuyên đề nghiệp vụ;
7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Kỹ thuật hình sự (Phòng 7)
1. Thực hiện khám nghiệm, thu thập dấu vết, tài liệu, đồ vật, hoạt động kỹ thuật hình sự và giám định theo quy định của pháp luật để phục vụ cho công tác phát hiện, khởi tố, điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền.
2. Quản lý, bảo quản, sử dụng các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị theo quy định; lưu trữ tài liệu, dữ liệu điện tử trong quá trình tiến hành kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án thuộc thẩm quyền.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng, các phòng nghiệp vụ thuộc Cơ quan điều tra thực hiện công tác nghiệp vụ, kỹ thuật hình sự; đề xuất phối hợp thực hiện áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định.
4. Tham mưu với lãnh đạo Cơ quan điều tra tổ chức tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị kỹ thuật hình sự;
5. Tổng kết thực tiễn, tham gia nghiên cứu xây dựng pháp luật, đề tài khoa học, đề án, các chuyên đề nghiệp vụ.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Điều tra tội phạm tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp (Phòng 6)
1. Tiếp nhận, thu thập, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra các vụ án tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp.
2. Quản lý, theo dõi, xây dựng các báo cáo về tình hình tội phạm tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp; phối hợp xây dựng các báo cáo khác thuộc trách nhiệm của Cơ quan điều tra.
3. Tổng kết thực tiễn, tham gia nghiên cứu xây dựng pháp luật, đề tài khoa học, đề án, các chuyên đề nghiệp vụ.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng 3, Phòng 4, Phòng 5, Phòng 8, Phòng 9 và Phòng 10
1. Tiếp nhận, thu thập, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra các vụ án xâm phạm hoạt động tư pháp xảy ra tại địa bàn khu vực được phân công (có phụ lục kèm theo).
2. Quản lý, theo dõi, xây dựng các báo cáo về tình hình tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp theo địa bàn được phân công; phối hợp xây dựng các báo cáo khác thuộc trách nhiệm của Cơ quan điều tra.
3. Tổng kết thực tiễn, tham gia nghiên cứu xây dựng pháp luật, đề tài khoa học, đề án, các chuyên đề nghiệp vụ.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng
1. Trưởng phòng chịu sự phân công và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng phụ trách quản lý; chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng; điều hành hoạt động của phòng chấp hành đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế của Cơ quan điều tra, nội quy, quy định, quy chế của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
2. Phân công nhiệm vụ cho Phó Trưởng phòng, công chức và người lao động thuộc quyền quản lý thực hiện các công việc của phòng; đề xuất việc phân công Điều tra viên, cán bộ điều tra thụ lý, kiểm tra thông tin về tội phạm, kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, điều tra vụ án hình sự; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của Phó Trưởng phòng, công chức và người lao động thuộc phòng quản lý.
3. Trực tiếp nghiên cứu góp ý xây dựng pháp luật, đề tài khoa học, đề án, chuyên đề nghiệp vụ, các loại báo cáo thuộc nhiệm vụ của phòng.
4. Chủ động phối hợp với các Trưởng phòng khác để xử lý những vấn đề liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của Cơ quan điều tra.
5. Đề xuất với lãnh đạo Cơ quan điều tra về việc thực hiện chính sách cán bộ của Phòng.
6. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ trưởng Cơ quan điều tra hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công.
7. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phụ trách quản lý hoặc Thủ trưởng Cơ quan điều tra cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không tự ý chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của phòng mình sang phòng khác; không tự ý giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của phòng khác.
8. Khi vắng mặt phải ủy quyền cho một Phó trưởng phòng quản lý, điều hành hoạt động của phòng.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng phòng
1. Phó Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công và ủy nhiệm của Trưởng phòng và lãnh đạo Cơ quan điều tra.
2. Phó Trưởng phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Giúp Trưởng phòng xây dựng chương trình công tác của phòng;
b) Thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành trong phòng theo sự phân công của Trưởng phòng;
c) Trực tiếp nghiên cứu, đề xuất giải quyết các công việc của phòng;
d) Trực tiếp nghiên cứu góp ý xây dựng pháp luật, đề tài khoa học, đề án, chuyên đề nghiệp vụ, các loại báo báo thuộc nhiệm vụ của phòng;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Trưởng phòng và lãnh đạo Cơ quan điều tra.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội trưởng
Đội trưởng có nhiệm vụ giúp lãnh đạo phòng quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc của đội và thực hiện một hoặc một số mặt công tác khác theo sự phân công của lãnh đạo phòng và lãnh đạo Cơ quan điều tra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Điều tra viên
Điều tra viên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây khi được Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, lãnh đạo phòng phân công:
1. Khi được phân công thụ lý, kiểm tra thông tin về tội phạm, kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự, Điều tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự và quy định, quy chế của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
Trường hợp có nhiều Điều tra viên cùng tham gia giải quyết thì Điều tra viên phải tuân theo sự phân công của Điều tra viên thụ lý chính và sự hướng dẫn nghiệp vụ của Điều tra viên ở ngạch cao hơn.
2. Tiến hành các hoạt động điều tra, xác minh theo kế hoạch đã được phê duyệt hoặc sự chỉ đạo của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được ủy quyền. Tham mưu, đề xuất áp dụng các biện pháp tố tụng, việc sử dụng lực lượng, phương tiện, công cụ hỗ trợ trong hoạt động điều tra và các vấn đề liên quan đến đường lối giải quyết, xử lý vụ án;
3. Căn cứ nhiệm vụ được giao, Điều tra viên phải lập kế hoạch trình Lãnh đạo phòng phê duyệt trước khi trình Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phụ trách, tổ chức thực hiện và báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện kế hoạch với Lãnh đạo phòng và Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được ủy quyền (trừ trường hợp công việc hoặc nhiệm vụ do Thủ trưởng Cơ quan điều tra trực tiếp chỉ đạo và quy định chỉ báo cáo với Thủ trưởng Cơ quan điều tra);
4. Tham gia các cuộc họp án, báo cáo án; đề xuất quan điểm của mình về hoạt động điều tra, xác minh và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền;
5. Phát hiện, tổng hợp những vi phạm trong hoạt động tư pháp và sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý nhà nước; ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra, xác minh, kết thúc vụ án, báo cáo lãnh đạo Cơ quan điều tra ban hành kiến nghị khắc phục và phòng ngừa vi phạm;
6. Chấp hành Điều 54 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự về những việc Điều tra viên không được làm;
7. Có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ đối với Điều tra viên ngạch dưới, Cán bộ điều tra, công chức khác;
8. Tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, xây dựng đề án, nghiên cứu góp ý xây dựng pháp luật, các chuyên đề nghiệp vụ;
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của lãnh đạo Cơ quan điều tra, lãnh đạo phòng;
10. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối, lãnh đạo Cơ quan điều tra, lãnh đạo phòng về hành vi, quyết định và việc tham mưu đề xuất của mình.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cán bộ điều tra
Cán bộ điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây khi được Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, lãnh đạo phòng phân công:
1. Giúp Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự và quy định, quy chế của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
2. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, lãnh đạo phòng;
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, lãnh đạo phòng, Điều tra viên về hành vi, quyết định và việc tham mưu đề xuất của mình.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức khác và người lao động
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo lĩnh vực chuyên môn được lãnh đạo Cơ quan điều tra, lãnh đạo phòng phân công và chịu trách nhiệm về hành vi và việc tham mưu đề xuất của mình.
2. Thực hiện các quy định của pháp luật về công chức hoặc chế độ hợp đồng lao động.
3. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của lãnh đạo Cơ quan điều tra, lãnh đạo phòng.
Chương III
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
Mục 1
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
Điều 20. Các loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm
a) Yêu cầu:
- Những công việc đăng ký trong Chương trình công tác năm của Cơ quan điều tra phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của đơn vị. Mỗi công việc cần xác định rõ nội dung chính; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách cấp trình, thời hạn trình từng cấp và thời hạn hoàn thành;
- Các phòng phải chịu trách nhiệm về nội dung và tiến độ chuẩn bị thực hiện công việc mà mình đề xuất đưa vào Chương trình công tác của Cơ quan điều tra.
b) Phân công thực hiện:
- Văn phòng Cơ quan điều tra chủ trì phối hợp với các phòng liên quan xây dựng Chương trình công tác năm của Cơ quan điều tra;
- Vào ngày 05 tháng 11 năm trước, các đơn vị thuộc Cơ quan điều tra gửi Văn phòng Cơ quan điều tra danh mục công việc cần trình các cấp trong năm sau. Văn phòng Cơ quan điều tra có trách nhiệm tổng hợp trình lãnh đạo Cơ quan điều tra ký gửi Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đăng ký những công việc của Cơ quan điều tra đưa vào Chương trình công tác trình Viện trưởng trước ngày 15 tháng 11 hàng năm;
- Sau khi Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi Kế hoạch công tác năm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong thời hạn 5 ngày làm việc, Văn phòng Cơ quan điều tra phải cụ thể hóa thành dự thảo Chương trình công tác năm của Cơ quan điều tra gửi các phòng để tham gia ý kiến;
- Các phòng phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng Cơ quan điều tra để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Văn phòng Cơ quan điều tra giúp Thủ trưởng Cơ quan điều tra tham khảo ý kiến của các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra để thông qua Chương trình công tác năm của Cơ quan điều tra;
- Thủ trưởng Cơ quan điều tra ký ban hành và gửi các đơn vị liên quan, các phòng thuộc Cơ quan điều tra để thực hiện;
Ngoài việc thực hiện theo các quy định tại Quy chế này, còn phải thực hiện theo quy định của các văn bản có liên quan.
2. Chương trình công tác quý:
a) Yêu cầu:
Những công việc ghi trong Chương trình công tác quý của Cơ quan điều tra phải xác định rõ nội dung chính, phòng chủ trì, phòng phối hợp, người phụ trách, trình lãnh đạo Viện hoặc Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định, thời hạn trình và thời hạn hoàn thành.
b) Phân công thực hiện:
- Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, các phòng phải gửi dự kiến Chương trình công tác quý sau cho Văn phòng Cơ quan điều tra. Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian thì phải có văn bản báo cáo lãnh đạo Cơ quan điều tra. Quá thời hạn trên, phòng nào không gửi coi như phòng đó không có nhu cầu điều chỉnh;
- Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, Văn phòng Cơ quan điều tra tổng hợp Chương trình công tác quý sau của Cơ quan điều tra, trình Thủ trưởng Cơ quan điều tra xem xét, quyết định. Những vấn đề trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, nếu có sự thay đổi về thời gian, Văn phòng Cơ quan điều tra phải có văn bản trình lãnh đạo Cơ quan điều tra ký đề nghị lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao cho điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp nhận, các phòng mới được thực hiện theo tiến độ mới.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hàng tháng, các phòng căn cứ Chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện Chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra trước ngày 20 hàng tháng;
b) Chậm nhất là ngày 27 hàng tháng, Văn phòng Cơ quan điều tra tổng hợp Chương trình công tác tháng sau của Cơ quan điều tra trình Thủ trưởng Cơ quan điều tra xem xét, quyết định và thông báo cho các phòng.
4. Chương trình công tác tuần:
a) Căn cứ Chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Văn phòng Cơ quan điều tra phối hợp với các phòng có liên quan xây dựng Chương trình công tác tuần, trình lãnh đạo Cơ quan điều tra duyệt và gửi các phòng vào chiều Thứ Sáu hàng tuần;
b) Khi có sự thay đổi Chương trình công tác tuần của lãnh đạo Cơ quan điều tra, Văn phòng Cơ quan điều tra kịp thời thông báo cho các phòng và thông báo cho các cá nhân liên quan biết.
5. Chương trình công tác của các phòng thuộc Cơ quan điều tra:
a) Căn cứ Chương trình công tác của Cơ quan điều tra và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các phòng nghiên cứu cách thức, phương pháp triển khai, tổ chức thực hiện. Xác định rõ trách nhiệm đến từng công chức trong phòng; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ theo Chương trình công tác của Cơ quan điều tra;
b) Trưởng phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để phòng hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phụ trách và thông báo cho Văn phòng Cơ quan điều tra biết để điều chỉnh chung và tìm giải pháp khắc phục.
Điều 21. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và hàng năm, các Trưởng phòng rà soát, thống kê, đánh giá việc thực hiện Chương trình công tác của phòng, gửi Văn phòng Cơ quan điều tra để tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.
2. Văn phòng Cơ quan điều tra có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình công tác của các phòng thuộc Cơ quan điều tra; hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện Chương trình công tác của Cơ quan điều tra. Kết quả thực hiện Chương trình công tác phải được coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi phòng.
Mục 2
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
CỦA LÃNH ĐẠO CƠ QUAN ĐIỀU TRA
Điều 22. Cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Cơ quan điều tra
1. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở giao nhiệm vụ cho các phòng, các phòng báo cáo việc giải quyết công việc bằng “Phiếu đề xuất giải quyết công việc” theo mẫu của Cơ quan điều tra.
2. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các phòng liên quan để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các cách thức giải quyết khác theo quy định tại Quy chế này như: đi công tác và xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với các phòng thuộc phạm vi phụ trách... do Thủ trưởng Cơ quan điều tra quy định hoặc ủy quyền.
Điều 23. Thủ tục trình giải quyết công việc
1. Thủ tục trình Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra giải quyết công việc:
a) Văn bản, tờ trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải do lãnh đạo phòng xây dựng, ký kiểm tra (ký tắt); lãnh đạo Cơ quan điều tra kiểm tra và trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng khác, trong tài liệu trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các phòng liên quan;
c) Tài liệu trình gồm: Tờ trình phải thuyết minh rõ nội dung chính, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau; Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có); các tài liệu cần thiết khác.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày hồ sơ đầy đủ thủ tục, phải trình Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra giải quyết. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ, trung thành với ý kiến của các đơn vị, kể cả ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của người trực tiếp theo dõi và ý kiến của lãnh đạo phòng. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ tài liệu.
3. Các công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 1 bản chính đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các đơn vị đó ở phần “Nơi nhận” của văn bản.
4. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc sự quản lý của Cơ quan điều tra thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến đơn vị theo quy định hiện hành của pháp luật về công tác văn thư.
Điều 24. Trách nhiệm của Văn phòng Cơ quan điều tra trong việc trình lãnh đạo Cơ quan điều tra giải quyết công việc
1. Văn phòng Cơ quan điều tra chỉ trình Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra khi có đủ thủ tục và hồ sơ quy định.
2. Khi nhận hồ sơ, tài liệu của các Phòng nghiệp vụ hoặc của các Đại diện thường trực gửi trình Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Văn phòng Cơ quan điều tra có nhiệm vụ:
Thẩm tra về mặt thủ tục: Nếu hồ sơ, tài liệu trình không đúng theo quy định, trong thời gian không quá 2 ngày làm việc, Văn phòng Cơ quan điều tra gửi lại đơn vị trình và nêu rõ yêu cầu để thực hiện đúng quy định. Đối với vấn đề cần giải quyết gấp, Văn phòng Cơ quan điều tra làm phiếu báo cho đơn vị nghiệp vụ hoặc Đại diện Thường trực trình bổ sung thêm hồ sơ, đồng thời báo cáo Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra biết;
Nếu nội dung hồ sơ, tài liệu trình chưa đủ rõ để có thể xem xét quyết định, trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, Văn phòng Cơ quan điều tra trả lại cho đơn vị trình và nêu rõ lý do trả lại.
3. Hồ sơ trình lãnh đạo Cơ quan điều tra phải lập danh mục để theo dõi quá trình xử lý.
4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày phòng nghiệp vụ trình Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào phiếu đề xuất.
Mục 3
TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, CUỘC HỌP
Điều 25. Các loại hội nghị, cuộc họp
Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Cơ quan điều tra tổ chức các hội nghị, cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm.
1. Các hội nghị gồm:
Hội nghị triển khai công tác năm, 6 tháng, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn.
2. Các cuộc họp do lãnh đạo Cơ quan điều tra chủ trì, gồm:
- Họp giao ban lãnh đạo Cơ quan điều tra thường kỳ (tuần, tháng, quý);
- Họp giao ban Cơ quan điều tra;
- Lãnh đạo Cơ quan điều tra họp, làm việc với lãnh đạo các Vụ khác hoặc với các cơ quan, đơn vị hữu quan;
- Lãnh đạo Cơ quan điều tra họp, làm việc với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
3. Các cuộc họp do Trưởng phòng (hoặc Phó Trưởng phòng được ủy quyền) chủ trì:
- Các phòng tổ chức các cuộc họp phòng để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng đã được quy định;
- Lãnh đạo phòng có thể tham gia các cuộc họp, làm việc với đại diện các đơn vị liên quan theo chỉ đạo của lãnh đạo Cơ quan điều tra.
4. Hình thức tổ chức hội nghị, cuộc họp do Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.
Điều 26. Tổ chức hội nghị, cuộc họp
1. Chuẩn bị tổ chức hội nghị và cuộc họp:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, cuộc họp (nếu cần thiết);
- Xây dựng, duyệt báo cáo;
- In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện cần thiết;
- Mời dự hội nghị, họp;
- Xây dựng chương trình hội nghị, họp.
2. Triển khai hội nghị, cuộc họp:
- Phòng chủ trì tổ chức hội nghị, cuộc họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp, hội nghị và xử lý những tình huống cần thiết khác;
- Tại hội nghị, cuộc họp người chủ trì họp điều hành hội nghị, cuộc họp theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình hội nghị, cuộc họp nhưng phải thông báo để những người dự hội nghị, cuộc họp biết;
- Người chủ trì hội nghị, cuộc họp điều hành cuộc họp, hội nghị kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận, tham luận trong hội nghị, cuộc họp.
3. Ghi biên bản và thông báo kết quả hội nghị, cuộc họp:
a) Phòng chủ trì nội dung hội nghị, cuộc họp chịu trách nhiệm chuẩn bị tài liệu, cử thư ký ghi biên bản hội nghị, cuộc họp (nếu cần) và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận hội nghị, cuộc họp trình Thủ trưởng Cơ quan điều tra hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra duyệt trước khi ban hành;
b) Các trường hợp khác do Lãnh đạo Cơ quan điều tra phân công.
4. Báo cáo kết quả hội nghị, cuộc họp:
a) Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra báo cáo kết quả hội nghị do mình chủ trì với Thủ trưởng Cơ quan điều tra sau khi hội nghị kết thúc;
b) Đối với hội nghị, cuộc họp do lãnh đạo Cơ quan điều tra giao cho công chức trong Cơ quan điều tra tham dự, sau khi kết thúc, người được giao nhiệm vụ phải báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra và Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
5. Các công việc sau hội nghị, cuộc họp:
Văn phòng Cơ quan điều tra cùng phòng được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung lãnh đạo đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Cơ quan điều tra về kết quả thực hiện kết luận đó.
Mục 4
BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN
Điều 27. Thời hạn ban hành văn bản
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Văn phòng Cơ quan điều tra có trách nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức và cá nhân có liên quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung công việc, Văn phòng Cơ quan điều tra phối hợp với đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại cuộc họp.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Cơ quan điều tra họp định kỳ hàng tháng, Văn phòng Cơ quan điều tra phải ra thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Cơ quan điều tra tại cuộc họp.
Điều 28. Quy định về việc ký các văn bản
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra ký các văn bản sau:
a) Văn bản tố tụng, văn bản quản lý hành chính của Cơ quan điều tra, các văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự, thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Các văn bản trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Các văn bản được lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền.
2. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công ký thay các văn bản:
a) Một số văn bản quy định tại khoản 1 Điều này theo lĩnh vực hoặc khối do Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công phụ trách;
b) Khi Thủ trưởng Cơ quan điều tra vắng mặt, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được ủy quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
Điều 29. Phát hành văn bản
1. Văn phòng Cơ quan điều tra có trách nhiệm phát hành các văn bản của Cơ quan điều tra sau khi cấp có thẩm quyền ký, đồng thời tổ chức việc cập nhật theo dõi.
2. Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công Văn phòng Cơ quan điều tra (hoặc phòng chuyên môn) tổ chức việc gửi đăng Báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí Kiểm sát, Trang tin điện tử của ngành Kiểm sát, Trang tin điện tử của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao đối với các văn bản không phải là “MẬT” do Cơ quan điều tra phát hành khi thấy cần thiết.
3. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Mục 5
KIỂM TRA
Điều 30. Phạm vi và đối tượng kiểm tra
Cơ quan điều tra có trách nhiệm kiểm tra việc thi hành các văn bản của cấp trên và của Cơ quan điều tra ban hành, có quy định những nhiệm vụ, công việc trong phạm vi phụ trách của Cơ quan điều tra mà các phòng thuộc Cơ quan điều tra, các đơn vị và Viện kiểm sát nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện.
Việc kiểm tra công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo lĩnh vực được giao đối với các đơn vị, Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong việc thi hành các văn bản có liên quan được tiến hành theo các quy định của Ngành.
Điều 31. Thẩm quyền kiểm tra
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra kiểm tra mọi hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra và của Thủ trưởng Cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.
2. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra kiểm tra hoạt động của các phòng được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Thủ trưởng Cơ quan điều tra giao.
3. Lãnh đạo phòng có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do lãnh đạo Cơ quan điều tra ủy quyền hoặc phân công chủ trì.
4. Công tác kiểm tra thực hiện đúng Quy chế kiểm tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 32. Hình thức kiểm tra
1. Phòng tự kiểm tra:
Lãnh đạo phòng thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại phòng, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
2. Cơ quan điều tra tiến hành kiểm tra:
Lãnh đạo Cơ quan điều tra, lãnh đạo các phòng và các công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm tra;
Lãnh đạo Cơ quan điều tra yêu cầu các phòng báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao.
Điều 33. Thông báo và báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).
2. Có văn bản báo cáo lãnh đạo Cơ quan điều tra kết quả kiểm tra, đồng thời thông báo cho đơn vị kiểm tra và các đơn vị có liên quan. Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
3. Thủ trưởng đơn vị kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với lãnh đạo Cơ quan điều tra.
4. Định kỳ cuối mỗi quý, Trưởng phòng báo cáo tình hình thực hiện các văn bản, các công việc được lãnh đạo Cơ quan điều tra giao theo thẩm quyền ở phòng mình.
5. Văn phòng Cơ quan điều tra tổng hợp chung, báo cáo tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, các công việc được lãnh đạo Cơ quan điều tra phân công.
Mục 6
ĐI CÔNG TÁC, HỌC TẬP
Điều 34. Đi công tác trong nước
1. Tham gia đoàn công tác:
a) Việc cử công chức tham gia các đoàn công tác của Đảng, Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành, các đoàn công tác của Ngành tại các cơ quan hoặc các địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến Cơ quan điều tra phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của trưởng đoàn công tác;
b) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất sau 5 ngày làm việc, công chức tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi lãnh đạo Cơ quan điều tra về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến Cơ quan điều tra do cơ sở đề nghị làm việc với đoàn, kết luận của trưởng đoàn.
2. Lãnh đạo Cơ quan điều tra tổ chức đoàn đi công tác cơ sở:
a) Khi có chủ trương của lãnh đạo Cơ quan điều tra, phòng được giao chủ trì phối hợp với Văn phòng Cơ quan điều tra liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc, trình trưởng đoàn;
b) Sau khi chương trình, kế hoạch được duyệt, Văn phòng Cơ quan điều tra thông báo cho đơn vị liên quan để chuẩn bị. Trưởng phòng cử công chức tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của lãnh đạo Cơ quan điều tra;
c) Các báo cáo và tài liệu có liên quan của các phòng trong Cơ quan điều tra cần được chuẩn bị xong trước ngày làm việc, báo cáo lãnh đạo Cơ quan điều tra, gửi trước cho các đơn vị, cơ quan liên quan;
d) Trước ngày làm việc, lãnh đạo Cơ quan điều tra chủ trì thống nhất với đơn vị cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối;
đ) Tổ chức làm việc: Cơ quan điều tra chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh. Nội dung làm việc phải chuẩn bị xong trước ngày làm việc và bảo đảm yêu cầu của lãnh đạo Cơ quan điều tra, lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối;
e) Sau khi hoàn thành chương trình, kế hoạch làm việc, phòng chủ trì phối hợp với đơn vị dự thảo thông báo về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của lãnh đạo Cơ quan điều tra, trình lãnh đạo Cơ quan điều tra duyệt, ký ban hành. Lãnh đạo Cơ quan điều tra phải báo cáo kết quả với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối. Văn phòng Cơ quan điều tra chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thông báo của Cơ quan điều tra.
3. Các đoàn công tác khác:
Khi cử công chức đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác; nếu thời gian công tác từ 2 ngày làm việc trở lên, phòng phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên;
Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất là 3 ngày làm việc;
Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên quan đến cơ sở;
Trong thời hạn 3 ngày làm việc, sau khi đi công tác về, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo Cơ quan điều tra về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến đơn vị, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó. Lãnh đạo Cơ quan điều tra phải báo cáo kết quả với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối.
Điều 35. Đi công tác, học tập ở nước ngoài
1. Công chức được cử tham gia các đoàn công tác, học tập ở nước ngoài phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến Cơ quan điều tra theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các văn bản đó.
2. Kết thúc chuyến công tác, học tập ở nước ngoài, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam, công chức tham gia đoàn phải nộp lại hộ chiếu cho Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự, có báo cáo bằng văn bản về kết quả chuyến công tác, học tập, nộp về Văn phòng Cơ quan điều tra để báo cáo lãnh đạo Cơ quan điều tra xây dựng báo cáo chung gửi về Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự.
Mục 7
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN, BẢO MẬT
Điều 36. Phó Thủ trưởng báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra
1. Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc có ý kiến khác nhau và những việc cần xin ý kiến Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
2. Nội dung và kết quả công việc khi được Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công phụ trách đơn vị trong thời gian Thủ trưởng Cơ quan điều tra đi vắng.
3. Nội dung và kết quả của hội nghị, cuộc họp khi được Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó.
4. Kết quả làm việc và những kiến nghị đối với Cơ quan điều tra của các đơn vị, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như ngoài nước.
Điều 37. Các phòng báo cáo lãnh đạo Cơ quan điều tra
1. Trưởng phòng phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo lãnh đạo Cơ quan điều tra theo quy định của Cơ quan điều tra. Báo cáo tháng, quý, 6 tháng, báo cáo năm phải thông qua Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phụ trách lĩnh vực.
Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của phòng, Trưởng phòng phải báo cáo lãnh đạo Cơ quan điều tra để xử lý kịp thời.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, lãnh đạo Văn phòng Cơ quan điều tra còn phải thực hiện nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày cho Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra về các vấn đề đã được giải quyết;
b) Chuẩn bị, xây dựng báo cáo phục vụ giao ban lãnh đạo Cơ quan điều tra hàng tuần;
c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác của Cơ quan điều tra;
d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các phòng, Viện kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Thủ trưởng Cơ quan điều tra;
đ) Đề xuất và báo cáo lãnh đạo Cơ quan điều tra những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến trách nhiệm, phạm vi và thẩm quyền của đơn vị.
Điều 38. Cung cấp thông tin về hoạt động của phòng
Các phòng có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để công chức nắm bắt được những thông tin sau đây:
1. Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành liên quan đến công việc của đơn vị và của Ngành;
2. Kế hoạch công tác của Ngành và Chương trình công tác của Cơ quan điều tra; kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm;
3. Công tác tiếp nhận, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng bậc lương, nâng ngạch, bổ nhiệm, thực hiện chế độ, chính sách và khen thưởng, kỷ luật công chức, người lao động;
4. Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị;
5. Quy chế của Ngành, Nội quy làm việc của đơn vị;
6. Các vấn đề khác theo quy định.
Điều 39. Cung cấp thông tin về hoạt động của Cơ quan điều tra
1. Về cung cấp thông tin:
a) Theo chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện việc trả lời trên báo chí, yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài có nội dung sai sự thật phải cải chính hoặc thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật;
b) Khi cung cấp thông tin không được để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước và thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.
2. Việc trả lời phỏng vấn báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định về công tác quản lý thông tin của Ngành.
Điều 40. Công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu
1. Công tác văn thư, lưu trữ của Cơ quan điều tra được thực hiện theo quy định của pháp luật và ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Công văn, tài liệu gửi đến Cơ quan điều tra phải được Văn phòng Cơ quan điều tra tập hợp, phân loại, ghi vào sổ theo dõi và chuyển ngay đến Thủ trưởng Cơ quan điều tra để xử lý; trường hợp Thủ trưởng Cơ quan điều tra đi vắng thì chuyển đến Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được giao phụ trách để xử lý, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có trách nhiệm báo cáo ý kiến chỉ đạo của mình với Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Sau khi có ý kiến của lãnh đạo Cơ quan điều tra, Văn phòng Cơ quan điều tra chuyển văn bản đó đến phòng hoặc công chức được phân công giải quyết tiếp nhận và ký vào sổ theo dõi.
3. Văn bản, tài liệu do Cơ quan điều tra soạn thảo, ban hành phải vào sổ công văn đi của Cơ quan điều tra trước khi gửi và phải lưu một bản ở Văn phòng Cơ quan điều tra.
4. Văn bản, tài liệu được lưu tại Văn phòng Cơ quan điều tra theo từng loại, từng cấp ban hành, theo thứ tự thời gian; có danh mục kèm theo để sử dụng chung.
5. Mỗi công chức trong Cơ quan điều tra có trách nhiệm quản lý các văn bản, tài liệu liên quan tới công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật và Viện kiểm sát nhân dân tối cao; việc lập, lưu, thống kê và bảo quản hồ sơ, tài liệu phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Lưu trữ và Quy chế về công tác văn thư, lưu trữ trong ngành Kiểm sát nhân dân.
6. Văn phòng Cơ quan điều tra giúp Thủ trưởng Cơ quan điều tra kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ quản lý công văn, tài liệu của Cơ quan điều tra và báo cáo đầy đủ, kịp thời với Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Khi công chức được giao nhiệm vụ đi vắng hoặc được giao nhiệm vụ khác phải bàn giao văn bản, tài liệu đang xử lý cho công chức khác được lãnh đạo phân công.
Điều 41. Chế độ bảo mật
Việc quản lý thông tin, hồ sơ, tài liệu phải tuân thủ theo quy định về bảo vệ bí mật của Nhà nước và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Mục 8
CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ
Điều 42. Công tác tổ chức, cán bộ của lãnh đạo Cơ quan điều tra
1. Nhận xét, đánh giá công chức.
2. Tiếp nhận công chức; điều động, phân công trong nội bộ Cơ quan điều tra với công chức theo quy định đảm bảo đúng cơ cấu công chức và lãnh đạo cấp phòng.
Xây dựng quy hoạch, đề nghị bổ nhiệm các chức danh quản lý, lãnh đạo trong Cơ quan điều tra, đề xuất chỉ tiêu biên chế báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt. Chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người được đề nghị tiếp nhận.
3. Đề xuất, kiến nghị việc đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức trong Cơ quan điều tra.
4. Cử người hướng dẫn tập sự đối với người tập sự trong Cơ quan điều tra; nhận xét, đánh giá kết quả tập sự và đề nghị quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
5. Hội đồng đề nghị nâng lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật của Cơ quan điều tra gồm có: tập thể lãnh đạo Cơ quan điều tra, đại diện Đảng ủy, đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở, đại diện Ban chấp hành chi đoàn cơ sở; Hội đồng hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Trên cơ sở kết quả thảo luận, quyết định của Hội đồng, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có trách nhiệm đề nghị đơn vị, cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Điều 43. Quản lý công chức và người lao động
1. Việc quản lý công chức và người lao động của Cơ quan điều tra thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân. Mọi công chức và người lao động Cơ quan điều tra phải chấp hành nghiêm kỷ luật nghiệp vụ và kỷ luật lao động, đảm bảo hiệu quả, năng suất, chất lượng công tác.
2. Công chức và người lao động của Cơ quan điều tra được mời tham gia những hoạt động chung của cơ quan hoặc của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, nếu không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Cơ quan điều tra phải được sự đồng ý của lãnh đạo Cơ quan điều tra.
3. Thủ trưởng Cơ quan điều tra đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có việc riêng cần nghỉ phải được phép của Thủ trưởng Cơ quan điều tra (hoặc Phó Thủ trưởng được Thủ trưởng ủy quyền). Công chức và người lao động có việc riêng cần nghỉ trong ngày phải được phép của Trưởng phòng, nghỉ trọn 01 ngày phải báo cáo Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phụ trách phòng; nghỉ trên 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra (hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền bằng văn bản).
Công chức và người lao động nghỉ phép phải có đơn xin nghỉ phép, ghi rõ thời gian, địa điểm sẽ đến nghỉ; sau khi lãnh đạo Cơ quan điều tra duyệt phải gửi đến Văn phòng Cơ quan điều tra để theo dõi, quản lý. Công chức xin xuất cảnh vì việc riêng phải báo cáo lãnh đạo Cơ quan điều tra và thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.
Mục 9
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 44. Nguồn tài chính của Cơ quan điều tra
1. Nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp.
2. Thủ trưởng Cơ quan điều tra chủ động các khoản chi cho các hoạt động thường xuyên theo quy định.
Điều 45. Quản lý tài chính, tài sản
1. Hoạt động thu, chi của Cơ quan điều tra thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan điều tra có trách nhiệm lập, chấp hành dự toán, thực hiện chế độ kế toán và chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng các nguồn tài chính, tài sản và cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật và của Bộ Tài chính.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Mục 1
QUAN HỆ VỚI LÃNH ĐẠO VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO,
VỚI CÁC ĐƠN VỊ VÀ CÁC NGÀNH CÓ LIÊN QUAN
Điều 46. Quan hệ giữa Thủ trưởng Cơ quan điều tra với Ban Cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Thủ trưởng Cơ quan điều tra có trách nhiệm chấp hành, triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định, chương trình, kế hoạch và thông báo của Ban Cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại đơn vị mình phụ trách và báo cáo kết quả thực hiện với Ban Cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, báo cáo đề xuất để đưa ra Ban Cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thảo luận, quyết nghị giải quyết những vụ, việc thuộc chức trách, nhiệm vụ của Ban Cán sự đảng và quy định của Đảng.
Điều 47. Quan hệ với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác của Cơ quan điều tra đã được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt, Thủ trưởng Cơ quan điều tra chủ động tổ chức triển khai mọi hoạt động của Cơ quan điều tra trong phạm vi thẩm quyền của mình và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Thủ trưởng Cơ quan điều tra có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối về công tác giải quyết nhiệm vụ chuyên môn và các mặt công tác khác của đơn vị, chấp hành nghiêm chỉnh ý kiến chỉ đạo của Phó Viện trưởng phụ trách khối.
3. Trong trường hợp Thủ trưởng Cơ quan điều tra chưa nhất trí với kết luận của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chấp hành nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 48. Quan hệ giữa lãnh đạo Cơ quan điều tra với Đảng ủy, Công đoàn, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Hội đồng lương cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Quan hệ giữa lãnh đạo Cơ quan điều tra với Đảng ủy cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện theo quy định của Đảng và các quy định về việc phối hợp công tác do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.
2. Quan hệ giữa lãnh đạo Cơ quan điều tra với Công đoàn cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo Quy chế hoặc các văn bản về mối quan hệ công tác với Công đoàn cơ quan.
3. Quan hệ giữa lãnh đạo Cơ quan điều tra với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân và các văn bản về mối quan hệ công tác với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan.
4. Quan hệ giữa lãnh đạo Cơ quan điều tra với Hội đồng lương cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo các văn bản quy định về mối quan hệ công tác với Hội đồng lương cơ quan.
Điều 49. Quan hệ với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; xây dựng các văn bản; bồi dưỡng nâng cao trình độ pháp luật, nghiệp vụ cho công chức.
2. Phối hợp với Vụ 6 hướng dẫn Viện kiểm sát nhân dân các cấp giải quyết công việc có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan điều tra.
3. Phối hợp với Văn phòng, Cục Kế hoạch - Tài chính tổ chức thực hiện chương trình công tác, quản lý hành chính tư pháp, trang bị phương tiện, kinh phí phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
4. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế, tiếp nhận, điều động, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và quản lý công chức, thực hiện chính sách cán bộ, đề nghị bổ nhiệm công chức của Cơ quan điều tra.
5. Phối hợp với Vụ Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các đơn vị có liên quan để giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, tổ chức, công dân và trong công tác thanh tra, kiểm tra có liên quan đến công tác chuyên môn, nghiệp vụ, công tác xây dựng ngành.
6. Quan hệ với Vụ 6 Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự và quy chế phối hợp giữa 02 đơn vị.
Điều 50. Quan hệ với Viện kiểm sát nhân dân các cấp
1. Cơ quan điều tra căn cứ vào các quy định pháp luật, quy định của Ngành và Chỉ thị công tác của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để hướng dẫn nghiệp vụ và áp dụng pháp luật cho Viện kiểm sát nhân dân các cấp; thông báo, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao cho Viện kiểm sát nhân dân các cấp (khi được lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy nhiệm).
2. Viện kiểm sát nhân dân các cấp có trách nhiệm nghiên cứu các hướng dẫn của Cơ quan điều tra để áp dụng đúng pháp luật và phù hợp với thực tế địa phương.
Trường hợp không nhất trí với hướng dẫn của Cơ quan điều tra thì trao đổi lại với Cơ quan điều tra và báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định. Ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao cho Cơ quan điều tra thông báo thì Viện kiểm sát nhân dân các cấp phải chấp hành.
Điều 51. Quan hệ với các cơ quan hữu quan khác
1. Mọi hoạt động phối hợp bảo đảm theo đúng quy định của ngành Kiểm sát nhân dân và các quy định khác của pháp luật.
2. Chủ động tổ chức các cuộc họp hoặc tham gia các cuộc họp liên ngành theo sự phân công của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao để trao đổi, bàn bạc thống nhất những vấn đề vướng mắc và thống nhất những vấn đề cần hướng dẫn các ngành Công an, Viện kiểm sát, Tòa án khi có yêu cầu.
3. Cơ quan điều tra quan hệ với các Cơ quan hữu quan khác của bộ, ngành, tổ chức xã hội trong việc xây dựng pháp luật và các văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật.
Mục 2
QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG CƠ QUAN ĐIỀU TRA
Điều 52. Quan hệ công tác giữa các lãnh đạo Cơ quan điều tra
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra điều hành mọi hoạt động của Cơ quan điều tra.
2. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ theo chức trách được giao và theo sự ủy nhiệm, phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra, có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác với Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
3. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì thực hiện ý kiến của Thủ trưởng Cơ quan điều tra, nhưng Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có quyền báo cáo Phó Viện trưởng phụ trách khối xem xét cho ý kiến chỉ đạo.
Điều 53. Quan hệ giữa lãnh đạo Cơ quan điều tra với lãnh đạo phòng
1. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phụ trách lĩnh vực và phòng, định kỳ hoặc đột xuất họp với lãnh đạo các phòng hoặc làm việc với lãnh đạo từng phòng, để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ công tác của phòng và của Cơ quan điều tra.
2. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo kịp thời với lãnh đạo Cơ quan điều tra về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại Điều 14 của Quy chế này và những vấn đề kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao và của Cơ quan điều tra.
3. Trong công tác tham mưu, đề xuất hoặc giải quyết công việc có ý kiến khác nhau giữa công chức với lãnh đạo phòng thì báo cáo lãnh đạo Cơ quan điều tra; giữa lãnh đạo phòng với Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra xem xét, quyết định.
Điều 54. Quan hệ giữa các Trưởng phòng trong Cơ quan điều tra
1. Lãnh đạo phòng khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng khác phải trao đổi ý kiến với lãnh đạo phòng đó. Lãnh đạo phòng được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của phòng chủ trì.
2. Theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra, lãnh đạo các phòng có trách nhiệm chủ động phối hợp thực hiện các chương trình công tác của Cơ quan điều tra. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền giải quyết của phòng hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì lãnh đạo phòng chủ trì báo cáo, đề xuất lãnh đạo Cơ quan điều tra xem xét, quyết định.
Điều 55. Quan hệ giữa lãnh đạo Cơ quan điều tra với tổ chức Đảng, công đoàn của Cơ quan điều tra
1. Đầu tháng, Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền làm việc với đại diện Cấp ủy và Chủ tịch công đoàn của Cơ quan điều tra để thông báo những chủ trương công tác của Cơ quan điều tra, biện pháp giải quyết những kiến nghị của Đảng viên, đoàn viên công đoàn và ý kiến đóng góp của các tổ chức đoàn thể về hoạt động của Cơ quan điều tra.
2. Bí thư Đảng bộ cơ sở Cơ quan điều tra, Chủ tịch Công đoàn được mời tham dự các cuộc họp do lãnh đạo Cơ quan điều tra chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của Đảng viên, Công đoàn viên.
3. Thủ trưởng Cơ quan điều tra tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Cơ quan điều tra được lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nhiệm vụ và lợi ích hợp pháp của Đảng viên, Công đoàn viên.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 56. Khen thưởng và kỷ luật
1. Công chức chấp hành tốt các quy định của Quy chế này sẽ được khen thưởng theo chính sách, chế độ; nếu làm trái hoặc không chấp hành sẽ bị xử lý kỷ luật tùy theo tính chất, mức độ của vi phạm và quy định của pháp luật.
2. Các đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc phối hợp với Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra thì được khen thưởng theo chính sách, chế độ.
Điều 57. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quy chế về tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra ban hành kèm theo Quyết định số 18/QĐ-VKSTC-C1 ngày 20/11/2015 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 58. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Việc bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành Quy chế mới do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định./.
DANH SÁCH ĐỊA BÀN KHU VỰC
ĐƯỢC PHÂN CÔNG CỦA CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ
(Kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra VKSND tối cao)
Phòng Điều tra tội phạm xảy ra tại các tỉnh miền Bắc (Phòng 3)
1. Hà Nội 7. Bắc Ninh 13. Hà Nam
2. Hải Phòng 8. Hòa Bình 14. Nam Định
3. Lạng Sơn 9. Quảng Ninh 15. Ninh Bình
4. Phú Thọ 10. Hải Dương 16. Thái Nguyên
5. Vĩnh Phúc 11. Hưng Yên 17. Thanh Hóa
6. Bắc Giang 12. Thái Bình 18. Nghệ An
19. Hà Tĩnh
Phòng Điều tra tội phạm xảy ra tại các tỉnh miền Trung (Phòng 4)