CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

The Supreme People’s Procuracy of Viet Nam

Lãnh đạo Thanh tra

05/11/2019
Cỡ chữ: Tương phản

Đồng chí Mai Thị Nam - Chánh Thanh tra 

 

Đồng chí Tô Thị Phượng

Phó Chánh Thanh tra 

Đồng chí Nguyễn Đình Bắc

Phó Chánh Thanh tra 

Đồng chí Phạm Vũ Thắng

Phó Chánh Thanh tra

 

 

 

 

 

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

TỐI CAO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

CỦA THANH TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/QĐ-VKSTC-T1, ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi chung là Thanh tra).

2. Công chức, người lao động khác (sau đây gọi chung là công chức), các phòng thuộc Thanh tra (sau đây gọi chung là phòng), các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ làm việc với Thanh tra thuộc sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Vị trí pháp lý

1. Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao là đơn vị thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân (sau đây viết tắt là VKSND) tối cao.

2. Thanh tra có con dấu riêng.

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn   

Thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn giúp Viện trưởng VKSND tối cao thực hiện các công tác sau đây:

1. Thanh tra về hoạt động nghiệp vụ trong công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp (sau đây gọi chung là Thanh tra nghiệp vụ);

2. Thanh tra về hoạt động công vụ, nội vụ, việc thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí và việc thực hiện Quy chế dân chủ của VKSND theo sự phân công của Viện trưởng VKSND tối cao (sau đây gọi chung là Thanh tra hành chính);

3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về vi phạm pháp luật, kỷ luật nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức của công chức, viên chức và người lao động trong Ngành; những việc thuộc phạm vi thanh tra do VKSND cấp dưới đã kết luận nhưng phát hiện có vi phạm và các quyết định kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động của VKSND nhưng bị khiếu nại (sau đây gọi chung là Giải quyết khiếu nại, tố cáo);

4. Quản lý, theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra về nghiệp vụ công tác thanh tra đối với các VKSND cấp dưới. Theo dõi, tổng hợp kết quả giải quyết tố cáo về tham nhũng có liên quan đến công chức, viên chức và người lao động của VKSND;

5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng VKSND tối cao giao.

Điều 4. Nguyên tắc làm việc

1. Thanh tra làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Mọi hoạt động của Thanh tra phải tuân theo quy định của pháp luật và quy định của Ngành về công tác thanh tra. Công chức thuộc Thanh tra phải thực hiện công việc đúng phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn.

2. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của lãnh đạo Viện.

3. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của công chức trong đơn vị, tăng cường sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

4. Bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động gắn với thực hiện chủ trương cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức của Đảng và Nhà nước.

 

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC PHÒNG

VÀ CỦA CÔNG CHỨC THUỘC THANH TRA

Điều 5. Cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế

1. Lãnh đạo Thanh tra:

Lãnh đạo Thanh tra gồm có Chánh Thanh tra và các Phó Chánh Thanh tra.

2. Các phòng:

a) Phòng Tham mưu, tổng hợp;

b) Phòng Thanh tra nghiệp vụ;

c) Phòng Thanh tra hành chính;

d) Phòng Giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng thuộc Thanh tra do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định trên cơ sở đề nghị của Chánh Thanh tra và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

3. Biên chế của Thanh tra thuộc biên chế của VKSND tối cao, do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Chánh Thanh tra và thẩm định của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tham mưu, tổng hợp

Phòng Tham mưu, tổng hợp giúp Chánh Thanh tra thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm; hướng dẫn nhiệm vụ trọng tâm công tác thanh tra đối với VKSND cấp dưới;

2. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của các phòng thuộc Thanh tra và hoạt động thanh tra của VKSND cấp dưới;

3. Mở sổ thụ lý, tiếp nhận, xử lý văn bản đến, đi; lưu trữ các loại văn bản, tài liệu và hồ sơ thanh tra theo quy định của Ngành;

4. Xây dựng các báo cáo theo Quy chế về thông tin báo cáo của Ngành. Xây dựng thông báo tổng hợp kết quả công tác thanh tra hàng tháng của VKSND cấp dưới. Tổng hợp các vi phạm, thiếu sót trong Ngành thông qua công tác thanh tra để ra thông báo rút kinh nghiệm;

5. Kiểm tra, đôn đốc việc kiểm điểm, xử lý đối với tập thể, cá nhân trong Ngành có vi phạm đã được Thanh tra kết luận, kiến nghị và thuộc thẩm quyền xử lý của VKSND tối cao;

6. Tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ và công tác thi đua- khen thưởng của đơn vị;

7. Nghiên cứu, xây dựng các chuyên đề nghiệp vụ, đề tài, đề án và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chánh Thanh tra phân công.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Thanh tra nghiệp vụ

Phòng Thanh tra nghiệp vụ giúp Chánh Thanh tra thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc thanh tra nghiệp vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với hoạt động thanh tra nghiệp vụ;

2. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thanh tra nghiệp vụ của VKSND cấp dưới;

3. Tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra nghiệp vụ và đề xuất các chủ trương, biện pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra nghiệp vụ và công tác quản lý của Ngành về hoạt động nghiệp vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp;

4. Nghiên cứu, xây dựng các chuyên đề nghiệp vụ, đề tài, đề án và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chánh Thanh tra phân công.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Thanh tra hành chính

Phòng Thanh tra hành chính giúp Chánh Thanh tra thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện thanh tra hành chính; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với hoạt động thanh tra thành chính;

2. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thanh tra hành chính của VKSND cấp dưới;

3. Tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra hành chính và đề xuất các chủ trương, biện pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra hành chính và công tác quản lý của Ngành về hoạt động công vụ, kỷ luật nội vụ;

4. Tham mưu trong việc triển khai các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của Trung ương về thực hiện Quy chế dân chủ; xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ trong ngành Kiểm sát nhân dân; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế dân chủ; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Quy chế dân chủ trong Ngành theo yêu cầu của Ban chỉ đạo Trung ương về thực hiện Quy chế dân chủ;

5. Nghiên cứu, xây dựng các chuyên đề nghiệp vụ, đề tài, đề án và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chánh Thanh tra phân công.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Phòng Giải quyết khiếu nại, tố cáo giúp Chánh Thanh tra thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc nhiệm vụ của Thanh tra; khiếu nại, tố cáo đã được VKSND cấp dưới giải quyết lần đầu nhưng vẫn còn khiếu nại, tố cáo hoặc phát hiện có vi phạm pháp luật;

2. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo do Thanh tra chuyển đến các đơn vị, địa phương trong Ngành; xây dựng kế hoạch kiểm tra việc giải quyết đối với các vụ việc có vi phạm, thiếu sót;

3. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của VKSND cấp dưới;

4. Theo dõi, tổng hợp kết quả giải quyết tố cáo về tham nhũng có liên quan đến công chức, viên chức và người lao động trong Ngành. Đề xuất chủ trương, biện pháp nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong Ngành;

5. Nghiên cứu, xây dựng các chuyên đề nghiệp vụ, đề tài, đề án và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chánh Thanh tra phân công.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra

1. Chánh Thanh tra là thủ trưởng đơn vị, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng VKSND tối cao quản lý, chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của đơn vị.

2. Chánh Thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn giúp Viện trưởng VKSND tối cao thực hiện những việc sau:

a) Tổ chức thực hiện công tác thanh tra trong toàn Ngành; xử lý việc chồng chéo giữa công tác thanh tra và kiểm tra trong Ngành;

b)  Quyết định việc thanh tra theo kế hoạch đã được Viện trưởng VKSND tối cao phê duyệt; quyết định việc thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và được lãnh đạo VKSND tối cao giao;

c) Tổ chức kiểm tra, xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; khiếu nại, tố cáo đã được VKSND cấp dưới giải quyết lần đầu nhưng vẫn còn khiếu nại, tố cáo hoặc phát hiện có vi phạm pháp luật;

d) Yêu cầu thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp tỉnh kiểm tra và báo cáo kết quả xử lý đối với những vi phạm pháp luật và quy định của Ngành thuộc trách nhiệm quản lý của cấp mình;

đ) Kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý của Ngành;

e) Trưng dụng công chức, viên chức, người lao động khác của các đơn vị thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao tham gia đoàn thanh tra sau khi đã thống nhất với Thủ trưởng các đơn vị đó;

g)  Những việc khác khi được Viện trưởng VKSND tối cao giao.

3. Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 2 Điều này, Chánh Thanh tra còn có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Quản lý, chỉ đạo, điều hành đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật, Quy chế này và các quy định khác có liên quan;

b) Phân công công việc, ủy quyền cho các Phó Chánh Thanh tra, lãnhđạo phòng thuộc Thanh tra thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định của pháp luật và quy định của Ngành; chủ động phối hợp với các đơn vị, cơ quan, tổ chức, cá nhân để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Thanh tra hoặc những vấn đề do lãnh đạo Viện phân công;

c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của VKSND cấp dưới trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ thanh tra được phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý của Thanh tra;  

d) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chánh Thanh tra;

đ) Báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao xem xét trách nhiệm, xử lý vi phạm của công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền; yêu cầu Viện trưởng VKSND cấp dưới xem xét trách nhiệm, xử lý vi phạm của công chức, viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý được phát hiện qua công tác thanh tra.

4. Phạm vi giải quyết công việc của Chánh Thanh tra:

a) Những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, Quy chế này và các quy định của Ngành;

b) Những công việc khác được lãnh đạo Viện giao hoặc ủy quyền;

c) Trực tiếp giải quyết những việc tuy đã giao cho Phó Chánh thanh tra, nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách hoặc quan trọng, hay do Phó Chánh thanh tra vắng mặt; những việc liên quan đến từ hai Phó Chánh thanh tra trở lên nhưng các Phó Chánh thanh tra có ý kiến khác nhau.

5. Chánh Thanh tra tổ chức thảo luận tập thể lãnh đạo Thanh tra trước khi quyết định các công việc sau đây:

a) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy định, dự thảo các văn bản quan trọng trình lãnh đạo Viện;

b) Triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quan trọng của Ngành;

c) Chương trình công tác trọng điểm của Thanh tra;

d) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Thanh tra theo quy định;

đ) Báo cáo về tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch và kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Thanh tra;

e) Những vấn đề khác mà Chánh Thanh tra thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.

Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chánh Thanh tra, Phòng Tham mưu tổng hợp lấy ý kiến các Phó Chánh Thanh tra, tập hợp trình Chánh Thanh tra quyết định. Sau khi các Phó Chánh Thanh tra đã có ý kiến, Chánh Thanh tra là người quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định đó. 

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chánh Thanh tra

1. Phó Chánh Thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Phó Chánh Thanh tra được Chánh Thanh tra phân công phụ trách một số lĩnh vực và địa bàn công tác, phụ trách một hoặc một số phòng trong đơn vị và được sử dụng quyền hạn của Chánh Thanh tra, thay mặt Chánh Thanh tra khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về những việc quyết định của mình.

Khi Chánh Thanh tra điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Chánh Thanh tra thì các Phó Chánh Thanh tra phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Chánh Thanh tra.

2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Chánh Thanh tra:

a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý, xây dựng kế hoạch, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành và văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được phân công;

b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;

c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chánh Thanh tra khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Chánh Thanh tra đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Chánh Thanh tra hoặc giữa các Phó Chánh Thanh tra còn có ý kiến khác nhau, phải báo cáo Chánh Thanh tra quyết định;

d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác thì Phó Chánh Thanh tra phải xin ý kiến Chánh Thanh tra trước khi quyết định.

3. Trong trường hợp Chánh Thanh tra vắng mặt, Phó Chánh Thanh tra được giao quản lý điều hành đơn vị ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn có quyền hạn, nhiệm vụ sau:

a) Được Chánh Thanh tra ủy quyền thay mặt Chánh Thanh tra, chỉ đạo giải quyết các công việc chung của đơn vị và ký văn bản thay Chánh Thanh tra;

b) Được Chánh Thanh tra ủy quyền chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Chánh Thanh tra và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của đơn vị;

c) Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Chánh Thanh tra khác khi Phó Chánh Thanh tra đó vắng mặt theo ủy quyền của Chánh Thanh tra;

d) Báo cáo với Chánh Thanh tra kết quả giải quyết công việc trong thời gian được giao quản lý đơn vị.

4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chánh Thanh tra phân công.

Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng

1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Thanh tra về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Ngành và của đơn vị;

2. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Phó Chánh Thanh tra phụ trách hoặc Chánh Thanh tra cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không tự ý chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng mình sang phòng khác hoặc lên lãnh đạo Thanh tra; không tự ý giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng khác;

3. Chủ động phối hợp với các Trưởng phòng khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng và thực hiện nhiệm vụ chung của đơn vị;

4. Đề xuất với lãnh đạo Thanh tra về việc thực hiện chính sách cán bộ;

5. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ trong phòng theo hướng dẫn của đơn vị; phân công công tác cho Phó Trưởng phòng và công chức thuộc quyền quản lý;

6. Khi vắng mặt phải ủy quyền cho Phó Trưởng phòng quản lý, điều hành phòng; vắng từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Phó Chánh Thanh tra phụ trách hoặc Chánh Thanh tra;

7. Điều hành hoạt động của phòng chấp hành đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế của đơn vị, quy định, nội quy của VKSND tối cao;

8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do lãnh đạo Thanh tra phân công.

Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng phòng

1. Phó Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và ủy nhiệm của Trưởng phòng và lãnh đạo Thanh tra;

2. Phó Trưởng phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Giúp Trưởng phòng xây dựng chương trình công tác của phòng;

b) Thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành trong phòng theo sự phân công của Trưởng phòng;

c) Trực tiếp nghiên cứu, góp ý kiến xây dựng chuyên đề, xây dựng các loại báo cáo, góp ý, hướng dẫn nghiệp vụ;

d) Trực tiếp nghiên cứu, đề xuất giải quyết các công việc của phòng;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng phòng và lãnh đạo Thanh tra.

Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức thuộc Thanh tra

1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của lãnh đạo phòng, lãnh đạo Thanh tra và chịu trách nhiệm cá nhân trước lãnh đạo phòng, lãnh đạo Thanh tra và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức, thể thức, thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công.

2. Tiếp công dân; thực hiện việc thanh tra nghiệp vụ, thanh tra hành chính, đề xuất giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Thanh tra.

3. Theo dõi kết quả công tác thanh tra của các VKSND cấp dưới thuộc phạm vi được phân công phụ trách. Định kỳ 6 tháng, 1 năm có nhận xét, đánh giá bằng văn bản về ưu điểm và hạn chế trong công tác thanh tra của VKSND cấp dưới thuộc phạm vi được phân công phụ trách.

4. Nghiên cứu và đề xuất việc trả lời thỉnh thị liên quan đến thanh tra của VKSND cấp dưới thuộc phạm vi được phân công phụ trách.

5. Thông qua công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ, phát hiện, tổng hợp những vi phạm trong hoạt động tư pháp và thiếu sót trong hoạt động quản lý công chức, viên chức và người lao động của VKSND các cấp; ngay sau khi kết thúc việc thanh tra, định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo lãnh đạo phòng, lãnh đạo Thanh tra để tham mưu với lãnh đạo VKSND tối cao chấn chỉnh và phòng ngừa vi phạm.

6. Tham gia xây dựng chuyên đề nghiệp vụ, đề tài, đề án, văn bản quy phạm pháp luật.

7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, quy định của Ngành và theo sự phân công của lãnh đạo VKSND tối cao.

 

Chương III

CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC

 

Mục 1

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC

Điều 15. Các loại chương trình công tác

1. Chương trình công tác năm

a) Yêu cầu:

Những công việc đăng ký trong chương trình công tác năm của Thanh tra phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo VKSND tối cao với sự chủ động đề xuất của đơn vị. Mỗi công việc cần xác định rõ nội dung chính, phòng chủ trì, phòng phối hợp, người phụ trách cấp trình, thời hạn trình từng cấp và thời hạn hoàn thành;

Các phòng phải chịu trách nhiệm về nội dung và tiến độ chuẩn bị thực hiện công việc mà phòng đề xuất đưa vào chương trình công tác năm của Thanh tra.

b) Phân công thực hiện:

Phòng Tham mưu, tổng hợp chủ trì phối hợp với các phòng liên quan xây dựng chương trình công tác năm của Thanh tra;

Trước ngày 05 tháng 11 hàng năm, các phòng phải gửi cho Phòng Tham mưu, tổng hợp danh mục công việc cần trình các cấp trong năm sau. Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp, trình lãnh đạo Thanh tra ký gửi Văn phòng VKSND tối cao đăng ký những công việc của đơn vị đưa vào chương trình công tác trình Viện trưởng trước ngày 15 tháng 11 hàng năm;

Sau khi Văn phòng VKSND tối cao gửi Kế hoạch công tác năm của VKSND tối cao, trong thời hạn 5 ngày làm việc Phòng Tham mưu, tổng hợp phải cụ thể hóa thành dự thảo Chương trình công tác năm của Thanh tra gửi các phòng để tham gia ý kiến;

Các phòng phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Phòng Tham mưu, tổng hợp để tổng hợp, xin ý kiến của các Phó Chánh Thanh tra trước khi trình Chánh Thanh tra.

Chánh Thanh tra ký, ban hành và gửi Chương trình công tác năm đến các đơn vị liên quan, các Phó Chánh Thanh tra và các phòng để thực hiện.

Ngoài việc thực hiện theo quy định tại Quy chế này, còn phải thực hiện theo quy định của các văn bản có liên quan.

2. Chương trình công tác quý

a) Yêu cầu:

Những công việc ghi trong chương trình công tác quý của Thanh tra phải xác định rõ nội dung chính, phòng chủ trì, phòng phối hợp, người phụ trách, trình lãnh đạo VKSND tối cao hay Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra quyết định, thời hạn trình và thời hạn hoàn thành.

b) Phân công thực hiện:

Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, các phòng phải gửi dự kiến chương trình công tác quý sau cho Phòng Tham mưu, tổng hợp. Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian thì phải có văn bản báo cáo lãnh đạo Thanh tra. Quá thời hạn trên, phòng nào không gửi coi như phòng đó không có nhu cầu điều chỉnh;

Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, Phòng Tham mưu, tổng hợp  xây dựng chương trình công tác quý sau của Thanh tra, trình Chánh Thanh tra xem xét, quyết định. Những vấn đề trình lãnh đạo VKSND tối cao, nếu có sự thay đổi về thời gian, Phòng Tham mưu, tổng hợp phải có văn bản trình lãnh đạo Thanh tra ký, đề nghị lãnh đạo Viện cho điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp nhận, các phòng mới được thực hiện theo tiến độ mới.

3. Chương trình công tác tháng

a) Hàng tháng, các phòng căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Chánh Thanh tra trước ngày 20 hàng tháng.

b) Chậm nhất là ngày 27 hàng tháng, Phòng Tham mưu, tổng hợp xây dựng chương trình công tác tháng sau của Thanh tra, trình Chánh Thanh tra xem xét, quyết định và thông báo cho các phòng để thực hiện.

4. Chương trình công tác tuần

a) Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Chánh Thanh tra, Phòng Tham mưu, tổng hợp phối hợp với các phòng có liên quan xây dựng chương trình công tác tuần, trình lãnh đạo Thanh tra duyệt và gửi các phòng vào chiều thứ Sáu hàng tuần.

b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác tuần của lãnh đạo Thanh tra, Phòng Tham mưu, tổng hợp kịp thời thông báo cho các phòng và các cá nhân liên quan biết.

5. Chương trình công tác của các phòng thuộc Thanh tra

a) Căn cứ chương trình công tác của Thanh tra và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các phòng nghiên cứu cách thức, phương pháp triển khai, tổ chức thực hiện. Xác định rõ trách nhiệm đến từng công chức trong phòng; đồng thời, thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ theo chương trình công tác của đơn vị.

b) Trưởng phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để phòng hoàn thành chương trình công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ đã định, phải kịp thời báo cáo Phó Chánh Thanh tra phụ trách và thông báo cho Phòng Tham mưu, tổng hợp biết để điều chỉnh chung và tìm giải pháp khắc phục.

Điều 16. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác

1. Hàng tháng, quý, sáu tháng và năm, các Trưởng phòng rà soát, thống kê, đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của phòng, gửi Phòng Tham mưu, tổng hợp để tổng hợp, báo cáo Chánh Thanh tra về kết quả giải quyết các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.

2. Phòng Tham mưu, tổng hợp có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của các phòng liên quan thuộc đơn vị; hàng tháng, quý, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Thanh tra. Kết quả thực hiện chương trình công tác phải được coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi phòng.

 

Mục 2

TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO THANH TRA

Điều 17. Cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Thanh tra

1. Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở giao nhiệm vụ cho các phòng, các phòng báo cáo việc giải quyết công việc bằng “Phiếu đề xuất giải quyết công việc” theo mẫu của Thanh tra.

2. Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các phòng để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Các cách thức giải quyết khác theo quy định tại Quy chế này như đi công tác và xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với các phòng thuộc phạm vi phụ trách và các phương thức khác do Chánh Thanh tra quy định hoặc ủy quyền.

Điều 18. Thủ tục trình giải quyết công việc

1. Thủ tục trình Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra giải quyết công việc:

a) Văn bản, tờ trình lãnh đạo VKSND tối cao, lãnh đạo phòng phải ký kiểm tra/ký nháy; lãnh đạo Thanh tra kiểm tra, ký trình lãnh đạo Viện;

b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng khác, trong tài liệu trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các phòng liên quan; những đề xuất của VKSND cấp dưới có liên quan phải có ý kiến bằng văn bản của Viện trưởng VKSND cấp đó;

c) Tài liệu trình đối với các văn bản: Tờ trình phải thuyết minh rõ nội dung chính, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có). Các tài liệu cần thiết khác.

2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ thủ tục, phải trình Phó Chánh Thanh tra phụ trách hoặc Chánh Thanh tra giải quyết. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ, trung thành ý kiến của các đơn vị, kể cả ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của người trực tiếp theo dõi và ý kiến của lãnh đạo phòng. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ tài liệu.

3. Các văn bản, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 1 bản chính đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các đơn vị đó ở phần "Nơi nhận" của văn bản.

4. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc sự quản lý của Thanh tra thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến đơn vị theo quy định hiện hành của pháp luật và của Ngành về công tác văn thư.

Điều 19. Trách nhiệm của phòng Tham mưu, tổng hợp trong việc trình lãnh đạo Thanh tra giải quyết công việc

1. Phòng Tham mưu, tổng hợp chỉ trình Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra khi có đầy đủ thủ tục và hồ sơ quy định.

2. Khi nhận được hồ sơ, tài liệu của các VKSND cấp dưới gửi trình Phó Chánh Thanh tra phụ trách hoặc Chánh Thanh tra, phòng có nhiệm vụ thẩm tra về mặt thủ tục. Nếu hồ sơ, tài liệu trình không đúng theo quy định, trong thời gian không quá 2 ngày làm việc, Phòng Tham mưu, tổng hợp gửi lại đơn vị trình và nêu rõ yêu cầu để thực hiện đúng quy định. Đối với những vấn đề cần giải quyết gấp, Phòng Tham mưu, tổng hợp làm Phiếu báo cho đơn vị trình bổ sung thêm hồ sơ, đồng thời báo cáo Phó Chánh Thanh tra phụ trách hoặc Chánh Thanh tra biết.

Nếu nội dung hồ sơ, tài liệu trình không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra, tài liệu chưa đủ rõ để có thể xem xét quyết định, trong thời gian không quá 3 ngày làm việc, phòng trả lại cho đơn vị trình và nêu rõ lý do trả lại.

3. Hồ sơ trình lãnh đạo Thanh tra phải lập danh mục để theo dõi quá trình xử lý.

4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tham mưu, tổng hợp trình, Phó Chánh Thanh tra phụ trách hoặc Chánh Thanh tra có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu đề xuất.

 

Mục 3

TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP

Điều 20. Các loại hội nghị và cuộc họp

Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Thanh tra tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm.

1. Các hội nghị gồm: Hội nghị triển khai công tác năm, 6 tháng, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác thanh tra.

2. Các cuộc họp do lãnh đạo Thanh tra chủ trì, gồm:

- Họp giao ban lãnh đạo Thanh tra thường kỳ (tuần, tháng, quý);

- Họp giao ban đơn vị;

- Lãnh đạo Thanh tra họp, làm việc với lãnh đạo các đơn vị khác hoặc với các cơ quan, đơn vị hữu quan;

- Lãnh đạo Thanh tra họp, làm việc với lãnh đạo các VKSND cấp dưới;

- Họp tập thể lãnh đạo Thanh tra, các cuộc họp khác để giải quyết công việc.

3. Các cuộc họp do Trưởng phòng (hoặc Phó Trưởng phòng được uỷ quyền) chủ trì:

- Các phòng tổ chức các cuộc họp phòng để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng đã được quy định;

- Lãnh đạo phòng có thể tham gia các cuộc họp, làm việc với đại diện các đơn vị liên quan theo chỉ đạo của lãnh đạo Thanh tra.

Điều 21. Công tác chuẩn bị họp, hội nghị

1. Duyệt chủ trương:

a) Chánh Thanh tra quyết định các cuộc họp, hội nghị sau:

- Hội nghị chuyên đề; tập huấn (thuộc lĩnh vực Chánh Thanh tra chủ trì);

- Họp giao ban lãnh đạo Thanh tra thường kỳ (tuần, tháng, quý);

- Họp giao ban đơn vị;

- Họp giao ban với một hoặc một số phòng;

- Họp tập thể lãnh đạo Thanh tra, các cuộc họp khác để giải quyết công việc;

- Lãnh đạo Thanh tra họp, làm việc với lãnh đạo VKSND cấp dưới.

b) Phó Chánh Thanh tra quyết định chủ trương các cuộc họp thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, gồm:

- Giao ban với các phòng phụ trách;

- Họp, làm việc tại các đơn vị, địa phương;

- Các cuộc họp khác để giải quyết công việc do Phó Chánh Thanh tra chủ trì.

c) Trưởng phòng quyết định các cuộc họp do phòng chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ.

2. Xây dựng kế hoạch tổ chức họp, hội nghị:

Phòng Tham mưu, tổng hợp phối hợp với phòng chủ trì chuẩn bị nội dung, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức họp, hội nghị để báo cáo lãnh đạo Thanh tra, trình lãnh đạo VKSND tối cao quyết định về:

-        Nội dung họp, hội nghị, phân công chuẩn bị các báo cáo;

-        Thành phần, thời gian, địa điểm họp;

-        Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính);

-        Dự kiến thành lập Ban tổ chức hội nghị (nếu có);

-        Dự kiến chương trình họp, hội nghị;

- Các vấn đề cần thiết khác.

3. Chuẩn bị và thông qua báo cáo:

a) Phòng Tham mưu, tổng hợp thông báo cho các phòng liên quan biết các báo cáo chính, báo cáo tóm tắt và các tài liệu cần phải chuẩn bị. Phòng chủ trì nội dung được phân công dự thảo và trình Phó Chánh Thanh tra phụ trách hoặc Chánh Thanh tra duyệt báo cáo và các tài liệu cần thiết khác. Trưởng phòng được phân công có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi trình lãnh đạo Thanh tra duyệt;

b) Thời hạn trình lãnh đạo Thanh tra duyệt báo cáo:

- Báo cáo chính của hội nghị phải gửi Phòng Tham mưu, tổng hợp trước ngày hội nghị ít nhất 5 ngày làm việc để lãnh đạo Thanh tra xem xét kịp thời hoàn tất các thủ tục trình lãnh đạo VKSND tối cao phê duyệt;

- Các chương trình phải thông qua tại cuộc họp lãnh đạo Thanh tra thường kỳ hàng tháng và phải gửi đến lãnh đạo Thanh tra trước ngày họp 2 ngày làm việc;

- Các báo cáo chuyên đề cần lãnh đạo Thanh tra phụ trách duyệt phải gửi trước ngày họp 01 ngày.

c) Đối với hội nghị Ngành có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị, Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm đôn đốc các phòng dự thảo báo cáo và trình thời gian quy định để trước khi trình lãnh đạo VKSND tối cao duyệt; kịp thời báo cáo lãnh đạo VKSND tối cao giải quyết những vấn đề vượt quá khả năng và quyền hạn của Thanh tra.

Các cuộc họp chỉ đề cập đến một nội dung theo chuyên ngành thì phòng chủ trì chuẩn bị nội dung theo kế hoạch.

d) Các báo cáo thông qua lãnh đạo Thanh tra gồm: Báo cáo tổng kết công tác chỉ đạo điều hành 6 tháng, 1 năm của Thanh tra; Báo cáo tổng kết thực hiện các chương trình, công việc; Báo cáo kết quả triển khai thực hiện các chương trình lớn của Thanh tra.

4. Mời họp, hội nghị: Phòng Tham mưu, tổng hợp hoặc phòng chủ trì tổ chức họp, hội nghị gửi giấy mời đúng danh sách thành phần mời họp, hội nghị. Giấy mời họp, hội nghị phải do lãnh đạo Thanh tra ký.

5. In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện phục vụ họp:

a) Phòng Tham mưu, tổng hợp chịu trách nhiệm in ấn các tài liệu họp do các phòng thuộc Thanh tra chuẩn bị;

b) Nếu tổ chức họp, hội nghị ở trong trụ sở cơ quan VKSND tối cao, Phòng Tham mưu, tổng hợp chịu trách nhiệm bố trí phòng họp. Nếu tổ chức họp ở ngoài cơ quan, Phòng Tham mưu, tổng hợp liên hệ với Văn phòng VKSND tối cao để đăng ký bố trí xe đưa đón chung, nơi ăn, nghỉ cho đại biểu (nếu có);

c) Kinh phí cuộc họp, hội nghị được chi theo quy định chung của Nhà nước và kế hoạch được duyệt nhưng phải bảo đảm tiết kiệm;

d) Chương trình họp, hội nghị do đơn vị được phân công chủ trì dự thảo, trình lãnh đạo Thanh tra duyệt và báo cáo lãnh đạo VKSND tối cao (đối với cuộc họp hay hội nghị có lãnh đạo Viện tham dự).

Điều 22. Tổ chức họp, hội nghị

1. Triển khai họp, hội nghị:

Sau khi chương trình đã được phê duyệt, phòng chủ trì tổ chức họp, hội nghị chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp, hội nghị và xử lý những tình huống cần thiết khác;

Tại cuộc họp, hội nghị, người chủ trì điều hành theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp, hội nghị nhưng phải thông báo để những người dự họp, hội nghị biết;

Người chủ trì họp, hội nghị phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong cuộc họp, hội nghị.

2. Ghi biên bản và thông báo kết quả họp, hội nghị:

a) Phòng chủ trì nội dung họp, hội nghị chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản họp, hội nghị (nếu cần) và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp, hội nghị của lãnh đạo VKSND tối cao, Chánh Thanh tra hoặc Phó Chánh Thanh tra duyệt trước khi trình lãnh đạo Viện ký ban hành;

b) Các phòng nghiệp vụ chuyên sâu dự thảo thông báo kết luận các hội nghị chuyên đề; 

c) Các trường hợp khác do lãnh đạo Thanh tra phân công.

3. Báo cáo kết quả họp, hội nghị:

a) Phó Chánh Thanh tra báo cáo kết quả họp, hội nghị do mình chủ trì với Chánh Thanh tra sau khi cuộc họp, hội nghị kết thúc;

b) Đối với cuộc họp, hội nghị do lãnh đạo Thanh tra giao cho công chức trong đơn vị tham dự, sau khi kết thúc, người được giao nhiệm vụ phải báo cáo Phó Chánh Thanh tra phụ trách hoặc Chánh Thanh tra về kết quả cuộc họp, hội nghị và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị để lãnh đạo Thanh tra kịp thời xử lý.

4. Các công việc sau họp, hội nghị:

Phòng Tham mưu, tổng hợp cùng phòng được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung lãnh đạo đã kết luận tại các cuộc họp, hội nghị; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Thanh tra về kết quả thực hiện kết luận đó.

 

Mục 4

BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN

Điều 23. Thời hạn ban hành văn bản

1. Trong thời hạn 1 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm gửi văn bản cho các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan.

2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo VKSND tối cao thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung công việc, Phòng Tham mưu, tổng hợp phối hợp với phòng liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Viện tại cuộc họp, hội nghị.

3. Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Thanh tra họp định kỳ hàng tháng, Phòng Tham mưu, tổng hợp phải ra thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo đơn vị tại cuộc họp.

Điều 24. Quy định về việc ký các văn bản

1. Chánh Thanh tra ký các văn bản sau:

a) Văn bản công tác chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quản lý hành chính của Thanh tra, các văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của pháp luật và của Viện trưởng VKSND tối cao;

b) Các văn bản trình lãnh đạo VKSND tối cao;

c) Các văn bản được lãnh đạo VKSND tối cao ủy quyền;

2. Phó Chánh Thanh tra được Chánh Thanh tra giao ký thay một số văn bản quy định tại khoản 1 Điều này theo lĩnh vực hoặc phòng do Chánh Thanh tra giao phụ trách.

Khi Chánh Thanh tra vắng mặt, Phó Chánh Thanh tra được uỷ quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chánh Thanh tra.

Điều 25. Phát hành văn bản

1. Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm phát hành các văn bản của Thanh tra sau khi cấp có thẩm quyền ký, đồng thời tổ chức việc cập nhật theo dõi.

2. Chánh Thanh tra phân công Phòng Tham mưu, tổng hợp (hoặc phòng chuyên môn) tổ chức việc gửi đăng trên Trang tin điện tử, Báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí Kiểm sát đối với các văn bản không phải là "MẬT" do đơn vị phát hành khi thấy cần thiết.

3. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý và tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.

 

Mục 5

KIỂM TRA

Điều 26. Phạm vi và đối tượng kiểm tra

Thanh tra có trách nhiệm kiểm tra việc thi hành các văn bản của cấp trên và của đơn vị ban hành có quy định những nhiệm vụ, công việc trong phạm vi phụ trách của đơn vị mà các phòng thuộc đơn vị, các đơn vị thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao và VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện có trách nhiệm thực hiện.

Việc kiểm tra công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo lĩnh vực được giao đối với các đơn vị thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện trong việc thi hành các văn bản có liên quan được tiến hành theo các quy định của Ngành.

Điều 27. Thẩm quyền kiểm tra

1. Chánh Thanh tra kiểm tra mọi hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra và của Chánh Thanh tra theo quy định của pháp luật.

2. Phó Chánh Thanh tra kiểm tra hoạt động của các phòng được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Chánh Thanh tra giao.

3. Lãnh đạo phòng có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do lãnh đạo Thanh tra ủy quyền hoặc giao chủ trì.

4. Công tác kiểm tra thực hiện đúng quy định của Ngành.

Điều 28. Hình thức kiểm tra

1. Phòng tự kiểm tra: Lãnh đạo phòng thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao của phòng, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.

2. Đơn vị tiến hành kiểm tra:

Lãnh đạo Thanh tra, lãnh đạo các phòng và các công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp tại cơ quan, đơn vị cần kiểm tra;

Lãnh đạo Thanh tra yêu cầu các phòng báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao.

Điều 29. Thông báo và báo cáo kết quả kiểm tra

1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những ưu điểm và hạn chế, thiếu sót, những sai phạm cùng biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).

2. Có văn bản báo cáo lãnh đạo Thanh tra kết quả kiểm tra, đồng thời thông báo cho cơ quan, đơn vị được kiểm tra và cơ quan, đơn vị có liên quan. Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.

3. Lãnh đạo đơn vị kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu cơ quan, đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với lãnh đạo Thanh tra.

4. Định kỳ cuối mỗi quý, Trưởng phòng báo cáo tình hình thực hiện các văn bản, các công việc được lãnh đạo Thanh tra giao theo thẩm quyền ở phòng mình.

5. Phòng Tham mưu, tổng hợp tổng hợp chung, báo cáo tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, các công việc được lãnh đạo Thanh tra giao.

 

Mục 6

ĐI CÔNG TÁC

Điều 30. Đi công tác trong nước

1. Tham gia đoàn công tác:

a) Việc cử công chức tham gia các đoàn công tác của Đảng, Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành, các đoàn công tác của Ngành tại các cơ quan hoặc các địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến Thanh tra phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của Trưởng đoàn công tác;

b) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất sau 5 ngày làm việc, công chức tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi lãnh đạo Thanh tra về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến Thanh tra do cơ sở đề nghị làm việc với đoàn, kết luận của Trưởng đoàn.

2. Lãnh đạo Thanh tra tổ chức đoàn đi công tác cơ sở:

a) Khi có chủ trương của lãnh đạo Thanh tra, phòng được giao chủ trì phối hợp với Phòng Tham mưu, tổng hợp liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc trình Trưởng đoàn, trừ trường hợp thanh tra đột xuất việc chấp hành kỷ luật nội vụ;

b) Sau khi chương trình, kế hoạch được duyệt, Phòng Tham mưu, tổng hợp  thông báo cho các phòng có liên quan để chuẩn bị. Trưởng phòng cử công chức tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của lãnh đạo Thanh tra;

c) Các báo cáo và tài liệu có liên quan của các phòng trong đơn vị cần được chuẩn bị xong trước ngày làm việc, báo cáo lãnh đạo Thanh tra, gửi trước cho các cơ quan, đơn vị liên quan;

d) Trước ngày làm việc, Phòng chủ trì thống nhất với cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo lãnh đạo Thanh tra và Viện trưởng VKSND tối cao;

đ) Tổ chức làm việc: Phòng chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh. Nội dung làm việc phải chuẩn bị xong trước ngày làm việc và bảo đảm yêu cầu của lãnh đạo Thanh tra và Viện trưởng VKSND tối cao;

e) Sau khi hoàn thành chương trình, kế hoạch làm việc, phòng chủ trì phối hợp với đơn vị dự thảo thông báo về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của lãnh đạo Thanh tra, gửi lãnh đạo Thanh tra duyệt trước khi ký ban hành. Lãnh đạo Thanh tra phải báo cáo kết quả với Viện trưởng VKSND tối cao. Phòng Tham mưu, tổng hợp chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thông báo của đơn vị.

3. Các đoàn công tác khác:

Khi cử công chức đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác; nếu thời gian công tác từ 2 ngày làm việc trở lên, phòng phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên;

Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất là 3 ngày làm việc. Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên quan đến cơ sở;

Trong thời hạn 3 ngày làm việc, sau khi đi công tác về, Trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo Thanh tra về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến Thanh tra, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó. Lãnh đạo Thanh tra phải báo cáo kết quả với Viện trưởng VKSND tối cao.

Điều 31. Đi công tác, học tập ở nước ngoài

1. Công chức được cử tham gia các đoàn công tác, học tập ở nước ngoài phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến Thanh tra theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các văn bản đó.

2. Kết thúc chuyến công tác, học tập nước ngoài, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam, công chức tham gia đoàn phải nộp lại hộ chiếu cho Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp hình sự, báo cáo bằng văn bản về kết quả chuyến công tác, học tập, nộp về Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp hình sự và báo cáo lãnh đạo Thanh tra.

 

Mục 7

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN, BẢO MẬT

Điều 32. Phó Chánh Thanh tra báo cáo Chánh Thanh tra

1. Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực, phòng được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc có ý kiến khác nhau và những việc cần xin ý kiến Chánh Thanh tra.

2. Nội dung và kết quả công việc khi được Chánh Thanh tra giao phụ trách đơn vị trong thời gian Chánh Thanh tra đi vắng.

3. Nội dung và kết quả của hội nghị, cuộc họp khi được Chánh Thanh tra ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các cuộc họp, hội nghị đó.

4. Kết quả làm việc và những kiến nghị của các đơn vị, địa phương và đối tác khác đối với Thanh tra khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.

Điều 33. Các phòng báo cáo lãnh đạo Thanh tra

1. Trưởng phòng phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo lãnh đạo Thanh tra theo quy định của đơn vị. Báo cáo tháng, quý, 6 tháng, 1 năm phải thông qua Phó Chánh Thanh tra phụ trách.

Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của phòng, Trưởng phòng phải báo cáo Phó Chánh Thanh tra phụ trách hoặc Chánh Thanh tra để kịp thời xử lý.

2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, lãnh đạo Phòng Tham mưu, tổng hợp còn phải thực hiện nhiệm vụ sau đây:

a) Tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày cho lãnh đạo Thanh tra về các vấn đề đã được giải quyết;

b) Chuẩn bị, xây dựng báo cáo phục vụ giao ban lãnh đạo Thanh tra hàng tuần;

c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác của Thanh tra;

d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các phòng, các VKSND cấp dưới thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Chánh Thanh tra;

đ) Đề xuất và báo cáo lãnh đạo Thanh tra những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến trách nhiệm, phạm vi và thẩm quyền của Thanh tra.

Điều 34. Cung cấp thông tin về hoạt động của phòng

Các phòng có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để công chức nắm bắt được những thông tin sau đây:

1. Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành liên quan đến công việc của Thanh tra và của Ngành;

2. Kế hoạch công tác của Ngành và Chương trình công tác của Thanh tra;

3. Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm công chức;

4. Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị;

5. Quy chế của Ngành, Nội quy làm việc của đơn vị;

6. Các vấn đề khác theo quy định.

Điều 35. Cung cấp thông tin về hoạt động của Thanh tra

1. Về cung cấp thông tin:

a) Theo chỉ đạo của lãnh đạo VKSND tối cao thực hiện việc trả lời trên báo chí, yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài có nội dung sai sự thật phải cải chính hoặc thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật;

b) Trong cung cấp thông tin không được để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước và thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý, giải quyết.

2. Việc trả lời phỏng vấn báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định về công tác quản lý thông tin của Ngành.

Điều 36. Công tác văn thư lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu

1. Công tác văn thư, lưu trữ của Thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật và của Ngành.

2. Công văn, tài liệu gửi đến Thanh tra phải được Phòng Tham mưu, tổng hợp tập hợp, phân loại, ghi vào sổ theo dõi và chuyển ngay đến Chánh Thanh tra để xử lý; trường hợp Chánh Thanh tra đi vắng thì chuyển đến Phó Chánh Thanh tra được giao phụ trách để xử lý, Phó Chánh Thanh tra có trách nhiệm báo cáo ý kiến chỉ đạo của mình với Chánh Thanh tra. Sau khi có ý kiến của lãnh đạo Thanh tra, Phòng Tham mưu, tổng hợp chuyển văn bản đó đến phòng hoặc công chức được phân công giải quyết tiếp nhận và ký vào sổ theo dõi.

3. Văn bản, tài liệu do Thanh tra soạn thảo, ban hành phải vào sổ công văn đi của Văn thư cơ quan VKSND tối cao hoặc của Thanh tra (theo quy định) trước khi gửi và phải lưu một bản ở Phòng Tham mưu, tổng hợp.

4. Văn bản, tài liệu được lưu tại Phòng Tham mưu, tổng hợp theo từng loại, từng cấp ban hành, theo thứ tự thời gian; có danh mục kèm theo để sử dụng chung.

5. Mỗi công chức trong đơn vị có trách nhiệm quản lý các văn bản, tài liệu liên quan tới công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về việc quản lý, bảo quản, bảo mật công văn, tài liệu; lập hồ sơ lưu và bảo quản hồ sơ tài liệu, cuối năm phải sắp xếp, lập danh mục bàn giao cho Phòng Tham mưu, tổng hợp  lưu trữ. Việc quản lý  hồ sơ, tài liệu mật phải tuân thủ Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế về công tác văn thư, lưu trữ trong ngành Kiểm sát nhân dân.

6. Phòng Tham mưu, tổng hợp giúp Chánh Thanh tra kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ quản lý công văn, tài liệu của đơn vị và báo cáo đầy đủ, kịp thời với Chánh Thanh tra. Khi cán bộ được giao nhiệm vụ đi vắng hoặc được giao nhiệm vụ khác phải bàn giao văn bản, tài liệu đang xử lý cho cán bộ được lãnh đạo Thanh tra phân công.

 

Mục 8

CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ

Điều 37. Công tác tổ chức, cán bộ của lãnh đạo Thanh tra

1. Nhận xét, đánh giá công chức của đơn vị.

2. Tiếp nhận công chức; điều động, phân công trong nội bộ đơn vị đối với công chức theo quy định, đảm bảo đúng cơ cấu công chức, lãnh đạo cấp phòng.

Xây dựng quy hoạch, đề nghị bổ nhiệm các chức danh quản lý, lãnh đạo trong đơn vị, đề xuất chỉ tiêu biên chế báo cáo lãnh đạo VKSND tối cao phê duyệt. Chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người được đề nghị tiếp nhận.

3. Đề xuất, kiến nghị việc đào tạo bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức trong đơn vị.

4. Cử người hướng dẫn tập sự đối với người tập sự trong đơn vị; nhận xét, đánh giá kết quả tập sự và đề nghị quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng.

5. Hội đồng đề nghị nâng lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật của Thanh tra gồm có: tập thể lãnh đạo Thanh tra, đại diện Ban Chi uỷ, đại diện Ban chấp hành công đoàn bộ phận; hội đồng hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Trên cơ sở kết quả thảo luận, quyết định của hội đồng, Chánh Thanh tra có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

Điều 38. Quản lý công chức

1. Việc quản lý công chức của đơn vị thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của Ngành. Mọi công chức trong đơn vị phải chấp hành nghiêm kỷ luật lao động, đảm bảo hiệu quả, năng suất, chất lượng công tác.

2. Công chức của Thanh tra được mời tham gia những hoạt động chung của cơ quan hoặc của các đơn vị thuộc VKSND tối cao, nếu không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Thanh tra phải được sự đồng ý của lãnh đạo Thanh tra.

3. Chánh Thanh tra đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của lãnh đạo VKSND tối cao. Phó Chánh Thanh tra có việc riêng cần nghỉ phải được sự đồng ý của Chánh Thanh tra (hoặc Phó Chánh Thanh tra phụ trách).

Lãnh đạo phòng có việc riêng cần nghỉ phải được phép của Phó Chánh Thanh tra phụ trách; nghỉ từ 01 ngày làm việc trở lên phải được phép của Chánh Thanh tra.

Công chức có việc riêng cần nghỉ phải được phép của lãnh đạo phòng. Nghỉ từ 01 ngày làm việc trở lên phải được phép của Phó Chánh Thanh tra phụ trách.

Nghỉ phép phải có giấy xin phép ghi rõ thời gian, địa điểm sẽ đến nghỉ; sau khi lãnh đạo Thanh tra duyệt được gửi đến Phòng Tham mưu, tổng hợp quản lý, theo dõi. Công chức xin xuất cảnh vì việc riêng phải báo cáo lãnh đạo Thanh tra và thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật và của Ngành.

 

Chương IV

QUAN HỆ CÔNG TÁC

 

Mục 1

QUAN HỆ VỚI LÃNH ĐẠO VKSND TỐI CAO,

VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ CÁC NGÀNH CÓ LIÊN QUAN

Điều 39. Quan hệ giữa Chánh Thanh tra với Ban cán sự đảng VKSND tối cao

Chánh Thanh tra có trách nhiệm chấp hành, triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định, chương trình, kế hoạch và thông báo của Ban cán sự đảng VKSND tối cao tại đơn vị mình phụ trách và báo cáo kết quả thực hiện với Ban cán sự đảng VKSND tối cao.

Có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, báo cáo đề xuất để đưa ra Ban cán sự đảng VKSND tối cao thảo luận, quyết nghị giải quyết những vụ, việc thuộc chức trách, nhiệm vụ của Ban cán sự đảng.

Điều 40. Quan hệ với lãnh đạo VKSND tối cao

1. Chánh Thanh tra chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Viện trưởng VKSND tối cao. Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác của Thanh tra đã được Viện trưởng VKSND tối cao phê duyệt, Chánh Thanh tra chủ động tổ chức triển khai mọi hoạt động của đơn vị trong phạm vi thẩm quyền của mình và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng.

2. Chánh Thanh tra có trách nhiệm báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao về công tác giải quyết nhiệm vụ chuyên môn và các công tác khác của Thanh tra, chấp hành nghiêm chỉnh ý kiến chỉ đạo của Viện trưởng.

Điều 41. Quan hệ với các đơn vị thuộc VKSND tối cao

1. Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và Chỉ thị của Viện trưởng VKSND tối cao.

2. Phối hợp với Văn phòng, Cục Kế hoạch- Tài chính tổ chức thực hiện chương trình công tác, quản lý hành chính tư pháp, trang bị phương tiện, kinh phí phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.

3. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế, tiếp nhận, điều động, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và quản lý công chức, thực hiện chính sách cán bộ, đề nghị bổ nhiệm công chức của đơn vị.

4. Phối hợp với Vụ Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, Vụ Tổ chức cán bộ, Cơ quan Điều tra VKSND tối cao và các đơn vị có liên quan để giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, tổ chức, công dân và trong công tác thanh tra, kiểm tra có liên quan đến công tác chuyên môn nghiệp vụ và công tác xây dựng Ngành.

5. Phối hợp với Vụ Thi đua- Khen thưởng trong việc trao đổi, thông tin kết quả thanh tra, kiểm tra liên quan đến vi phạm của công chức, viên chức, người lao động và công tác thi đua, khen thưởng trong Ngành.

Điều 42. Quan hệ với VKSND cấp dưới

1. Thanh tra căn cứ vào các quy định pháp luật, Quy chế nghiệp vụ và Chỉ thị công tác của Viện trưởng VKSND tối cao để hướng dẫn nghiệp vụ và áp dụng pháp luật về công tác thanh tra cho VKSND cấp dưới; thông báo, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo VKSND tối cao cho VKSND cấp dưới (khi được lãnh đạo VKSND tối cao ủy nhiệm).

2. VKSND cấp dưới có trách nhiệm nghiên cứu các hướng dẫn của Thanh tra để áp dụng đúng pháp luật và phù hợp với thực tế cấp mình.

Trường hợp không nhất trí với hướng dẫn của Thanh tra thì trao đổi lại với Thanh tra và báo cáo lãnh đạo VKSND tối cao quyết định. Ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo VKSND tối cao giao cho Thanh tra thông báo thì VKSND cấp dưới phải chấp hành.

Điều 43. Quan hệ giữa lãnh đạo Thanh tra với Đảng uỷ, Công đoàn, Hội đồng Thi đua- Khen thưởng và Hội đồng Lương cơ quan VKSND tối cao

1. Quan hệ giữa lãnh đạo Thanh tra với Đảng ủy VKSND tối cao thực hiện theo quy định của Đảng và các quy định về việc phối hợp công tác do VKSND tối cao ban hành.

2. Quan hệ giữa lãnh đạo Thanh tra với Công đoàn cơ quan VKSND tối cao được thực hiện theo Quy chế hoặc các văn bản về mối quan hệ công tác với Công đoàn cơ quan.

3. Quan hệ giữa lãnh đạo Thanh tra với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan VKSND tối cao được thực hiện theo Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân và các văn bản về mối quan hệ công tác với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan.

4. Quan hệ giữa lãnh đạo Thanh tra với Hội đồng Lương cơ quan VKSND tối cao được thực hiện theo các văn bản quy định về mối quan hệ công tác với Hội đồng Lương cơ quan.

Điều 44. Quan hệ với các cơ quan hữu quan khác

1. Mọi hoạt động phối hợp bảo đảm theo đúng quy định của Ngành và các quy định khác của pháp luật.

2. Chủ động tổ chức các cuộc họp hoặc tham gia các cuộc họp giữa các ngành theo sự phân công của lãnh đạo VKSND tối cao để trao đổi bàn bạc thống nhất những vấn đề có liên quan và thống nhất những vấn đề cần hướng dẫn các ngành Công an, Viện kiểm sát, Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự khi có yêu cầu.

3. Thanh tra quan hệ với các Cơ quan hữu quan khác của các bộ, ngành, tổ chức xã hội trong việc xây dựng pháp luật và các văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật.

 

Mục 2

QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG ĐƠN VỊ

Điều 45. Quan hệ giữa các lãnh đạo Thanh tra

1. Chánh Thanh tra điều hành mọi hoạt động của Thanh tra.

2. Phó Chánh Thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo chức trách được giao và theo sự uỷ nhiệm, phân công của Chánh Thanh tra, có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác với Chánh Thanh tra.

3. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra thì thực hiện ý kiến của Chánh Thanh tra, nhưng Phó Chánh Thanh tra có quyền báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao xem xét cho ý kiến chỉ đạo.

Điều 46. Quan hệ giữa lãnh đạo Thanh tra với lãnh đạo phòng

1. Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra phụ trách lĩnh vực và phòng, định kỳ hoặc đột xuất họp với lãnh đạo các phòng hoặc làm việc với lãnh đạo từng phòng, để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ công tác của phòng và của đơn vị.

2. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo kịp thời với lãnh đạo Thanh tra về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 của Quy chế này và những vấn đề kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của lãnh đạo VKSND tối cao, của Thanh tra.

3. Trong công tác tham mưu, đề xuất hoặc giải quyết công việc có ý kiến khác nhau giữa công chức với lãnh đạo phòng thì báo cáo lãnh đạo Thanh tra; giữa lãnh đạo phòng với Phó Chánh Thanh tra phụ trách thì báo cáo Chánh Thanh tra xem xét, quyết định.

Điều 47. Quan hệ giữa lãnh đạo các phòng trong đơn vị

1. Lãnh đạo phòng khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng khác phải trao đổi ý kiến với lãnh đạo phòng đó. Lãnh đạo phòng được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của phòng chủ trì.

2. Theo phân công của Chánh Thanh tra, lãnh đạo các phòng có trách nhiệm chủ động phối hợp thực hiện các chương trình công tác của Thanh tra. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền giải quyết của phòng hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì lãnh đạo phòng chủ trì báo cáo, đề xuất lãnh đạo Thanh tra xem xét, quyết định.

Điều 48. Quan hệ giữa lãnh đạo Thanh tra với tổ chức Đảng, Công đoàn của đơn vị

1. Đầu tháng Chánh Thanh tra hoặc Phó Chánh Thanh tra được Chánh Thanh tra ủy quyền làm việc với đại diện Cấp uỷ và Chủ tịch Công đoàn của đơn vị để thông báo những chủ trương công tác của đơn vị, biện pháp giải quyết những kiến nghị của đảng viên, đoàn viên công đoàn và ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Thanh tra;

2. Bí thư Chi bộ, Chủ tịch Công đoàn bộ phận được mời tham dự các cuộc họp do lãnh đạo đơn vị chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đảng viên, đoàn viên công đoàn;

3. Chánh Thanh tra tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị được lãnh đạo VKSND tối cao giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nhiệm vụ và lợi ích hợp pháp của đảng viên, đoàn viên công đoàn.

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI  HÀNH

Điều 49. Khen thưởng và kỷ luật

Công chức chấp hành tốt các quy định của Quy chế này sẽ được khen thưởng theo chính sách, chế độ; nếu làm trái hoặc không chấp hành sẽ bị xử lý kỷ luật tuỳ theo tính chất, mức độ của vi phạm và quy định của pháp luật.

Điều 50. Hiệu lực thi hành

Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quy chế về tổ chức và hoạt động của Thanh tra VKSND tối cao, ban hành kèm theo Quyết định số 72/QĐ-VKSTC-TTr ngày 01/3/2013 của Viện trưởng VKSND tối cao.

Điều 51. Trách nhiệm thi hành

Chánh Thanh tra, Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao và Viện trưởng VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định./.

 

 

VIỆN TRƯỞNG

 

(Đã ký)

 

Nguyễn Hòa Bình

 

 

 

Ban biên tập