
Đồng chí Tôn Thiện Phương
Viện trưởng Viện Khoa học kiểm sát
|
|

|
|

|
Đồng chí Hoàng Thế Anh
Phó Viện trưởng Viện Khoa học kiểm sát
|
|
Đồng chí Nguyễn Xuân Hưởng
Phó Viện trưởng Viện Khoa học kiểm sát
|
QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA VIỆN KHOA HỌC VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 143/QĐ-VKSTC ngày 03 tháng 4 năm 2025 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Viện Khoa học kiểm sát (sau đây gọi tắt là Viện Khoa học; ký hiệu là T3).
2. Quy chế này áp dụng đối với lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động thuộc Viện Khoa học; các tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Viện Khoa học.
Điều 2. Vị trí pháp lý
1. Viện Khoa học là đơn vị cấp Vụ thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân (sau đây viết tắt là VKSND) tối cao, thực hiện nhiệm vụ chính trị do Lãnh đạo VKSND tối cao giao.
Viện Khoa học chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Viện trưởng VKSND tối cao; chịu sự quản lý nhà nước về khoa học của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; chịu sự quản lý nhà nước về báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Viện Khoa học có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại Hà Nội, có tài khoản và con dấu riêng tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Tên giao dịch quốc tế: Department of Procutorial Science.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Viện Khoa học có nhiệm vụ, quyền hạn giúp Viện trưởng VKSND tối cao thực hiện các công tác sau đây:
1. Xây dựng và tổ chức quản lý việc thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học; tổ chức việc thẩm định, xét duyệt, nghiên cứu, nghiệm thu các đề tài khoa học, đề án, chuyên đề nghiệp vụ theo quy định; hướng dẫn việc triển khai nghiên cứu các đề tài khoa học, đề án, chuyên đề nghiệp vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân (sau đây viết tắt là KSND); quản lý việc ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành KSND; xây dựng dự toán, phân bổ, theo dõi việc sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học của ngành KSND; tổ chức công bố, thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và những vấn đề pháp lý liên quan đến chức năng, nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND;
2. Tổ chức nghiên cứu về thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, khoa học pháp lý, tội phạm học và những vấn đề khác liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND;
3. Xuất bản Tạp chí in, Tạp chí điện tử theo đúng quy định của Luật Báo chí, đảm bảo tôn chỉ, mục đích hoạt động và định hướng chỉ đạo của Lãnh đạo VKSND tối cao.
4. Thực hiện biên niên các sự kiện gắn với hoạt động của Lãnh đạo VKSND tối cao và của ngành Kiểm sát;
5. Là đầu mối hợp tác với các tổ chức, cơ sở nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước trong công tác nghiên cứu khoa học. Tổ chức và phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm khoa học nghiệp vụ, tổng kết thực tiễn áp dụng pháp luật và thực tiễn hoạt động của ngành KSND; các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ báo chí cho các phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên của đơn vị.
6. Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Ngành thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền về hoạt động của ngành Kiểm sát nhân dân;
7. Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ, đơn vị có liên quan xuất bản các loại ấn phẩm sách, tài liệu nghiệp vụ, chuyên ngành phục vụ cho hoạt động thực tiễn, tra cứu, nghiên cứu của bạn đọc trong và ngoài ngành KSND. Tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ; khai thác thông tin quảng cáo, tuyên truyền theo quy định của pháp luật. Tiếp nhận các nguồn tài trợ của các tổ chức, đơn vị, cá nhân để tăng cường cơ sở vật chất, phục vụ hoạt động của đơn vị theo quy định của pháp luật;
8. Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ thuộc VKSND tối cao và các đơn vị có liên quan trong và ngoài ngành Kiểm sát nhân dân xây dựng, vận hành và cập nhật dữ liệu phần mềm “Trợ lý ảo” ứng dụng trong hoạt động hành chính, nghiệp vụ của ngành Kiểm sát nhân dân;
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng VKSND tối cao giao.
Điều 4. Nguyên tắc làm việc
1. Mọi hoạt động của Viện Khoa học phải tuân theo quy định của pháp luật, quy định, quy chế của VKSND tối cao. Viện Khoa học làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Công chức, viên chức, người lao động thuộc Viện Khoa học phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Đảm bảo tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch và quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của Lãnh đạo VKSND tối cao.
3. Bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động gắn với thực hiện chủ trương cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức của Đảng và Nhà nước. Phát huy năng lực và sở trường của công chức, viên chức, người lao động, tăng cường sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC PHÒNG
VÀ CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 5. Tổ chức bộ máy, biên chế
1. Cơ cấu biên chế và các chức danh:
a) Viện trưởng và các Phó Viện trưởng;
b) Tổng Biên tập và các Phó Tổng Biên tập Tạp chí Kiểm sát;
c) Chánh Văn phòng, các Trưởng phòng và tương đương (gọi tắt là Trưởng phòng); Phó Chánh Văn phòng, các Phó Trưởng phòng và tương đương (gọi tắt là Phó Trưởng phòng);
d) Các viên chức và người lao động khác.
2. Các phòng và tương đương gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng Khoa học kiểm sát;
c) Phòng Tội phạm học;
d) Tạp chí Kiểm sát.
3. Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng và tương đương thuộc Viện Khoa học do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định trên cơ sở đề nghị của Viện trưởng Viện Khoa học và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ VKSND tối cao.
4. Biên chế của Viện Khoa học thuộc biên chế công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm chuyên môn nghiệp vụ do Viện trưởng VKSND tối cao phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Viện Khoa học và kết quả thẩm định của Vụ Tổ chức cán bộ VKSND tối cao.
Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện Khoa học được ký hợp đồng thuê khoán hoặc hợp đồng lao động khác có thời hạn dưới 12 tháng theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo đầy đủ chế độ, quyền lợi cho người lao động theo quy định của nhà nước từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của Viện Khoa học.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng
Văn phòng giúp lãnh đạo Viện Khoa học thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Công tác tham mưu, tổng hợp gồm:
a) Thực hiện công tác tham mưu tổng hợp; giúp lãnh đạo Viện Khoa học xây dựng và theo dõi việc thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của Viện Khoa học;
b) Xây dựng các loại báo cáo định kỳ: tuần, tháng, quý, năm; báo cáo thống kê và báo cáo khác do Lãnh đạo VKSND tối cao yêu cầu; chủ trì, phối hợp với các phòng để nghiên cứu, xây dựng các quy chế, quy định của đơn vị; giúp lãnh đạo Viện Khoa học theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy chế của VKSND tối cao và các quy chế, quy định của Viện Khoa học;
c) Chuẩn bị nội dung các buổi giao ban; sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện Khoa học; tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn và các cuộc họp khác do Viện Khoa học đảm nhận; thư ký các cuộc họp, ghi biên bản các cuộc họp của lãnh đạo Viện Khoa học;
d) Thực hiện một số công việc về tổ chức cán bộ; quản lý lao động; thi đua - khen thưởng; kỷ luật của Viện Khoa học.
2. Công tác tài chính, kế toán:
a) Tham mưu và tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán: Xây dựng kế hoạch tài chính định kỳ hằng năm, quý, tháng; xây dựng dự toán kinh phí và các loại báo cáo tài chính theo quy định;
b) Thực hiện nhiệm vụ về thu - chi tài chính theo quy định của nhà nước, của Ngành và của Viện Khoa học;
c) Tham mưu việc sử dụng các nguồn tài chính, tài sản và cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật và của Ngành;
d) Giúp lãnh đạo Viện Khoa học giám sát việc thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và các quy định hiện hành về kế toán - tài chính; thực hiện kiểm tra, hướng dẫn, giám sát và thanh quyết toán các khoản thu, chi tài chính, công nợ phải thu, phải trả và thực hiện chế độ cho người lao động.
3. Công tác hành chính, quản trị, văn thư, lưu trữ:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ của đơn vị;
b) Quản lý và sử dụng các con dấu theo đúng quy định của nhà nước, của Ngành và chỉ đạo của Viện trưởng Viện Khoa học;
c) Giúp Viện trưởng theo dõi, đảm bảo trật tự nội vụ trong đơn vị; theo dõi việc chấp hành kỷ luật lao động của công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị theo quy định;
d) Theo dõi, quản lý việc sử dụng, sửa chữa các trang thiết bị và tài sản khác của đơn vị.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ lễ tân; hậu cần; quản lý kho, quỹ theo quy định.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng Viện Khoa học phân công.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Khoa học kiểm sát
Phòng Khoa học kiểm sát giúp lãnh đạo Viện Khoa học thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Tham mưu cho Lãnh đạo VKSND tối cao ban hành chương trình, kế hoạch, hướng dẫn nghiên cứu khoa học để triển khai trong toàn ngành KSND;
2. Tổ chức nghiên cứu khoa học:
a) Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về khoa học kiểm sát, công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp và cải cách tư pháp;
b) Nghiên cứu triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu của các đề tài khoa học, đề án, chương trình, dự án đã nghiệm thu vào thực hiện các nhiệm vụ của Ngành; nghiên cứu triển khai ứng dụng các thành tựu mới, hiện đại của khoa học và công nghệ vào hoạt động của Ngành.
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình hợp tác với các cơ sở nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi của Ngành; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm khoa học trong nước và quốc tế có liên quan đến Ngành.
4. Thực hiện công tác quản lý khoa học:
a) Tham mưu cho Lãnh đạo VKSND tối cao quyết định, lựa chọn đề tài khoa học, đề án, chuyên đề nghiệp vụ để triển khai trong ngành KSND;
b) Tổ chức việc thẩm định, xét duyệt, nghiên cứu, nghiệm thu các đề tài khoa học, đề án, chuyên đề nghiệp vụ theo quy định;
c) Hướng dẫn việc triển khai nghiên cứu các đề tài khoa học, đề án, chuyên đề nghiệp vụ trong ngành KSND;
d) Quản lý việc ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngành;
đ) Công bố, đăng tải kết quả nghiên cứu khoa học trên Tạp chí Kiểm sát in, Tạp chí điện tử Kiểm sát;
e) Phối hợp với Cục Tài chính VKSND tối cao xây dựng dự toán, phân bổ, theo dõi việc sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học của ngành KSND.
5. Chủ trì xây dựng các đề tài khoa học, đề án và chuyên đề nghiệp vụ về quản lý khoa học, cải cách tư pháp, cải cách hành chính, pháp luật quốc tế; tham gia xây dựng các đề tài khoa học, đề án và chuyên đề nghiệp vụ khác theo sự phân công của Viện trưởng Viện Khoa học;
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng Viện Khoa học phân công.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tội phạm học
Phòng Tội phạm học giúp lãnh đạo Viện Khoa học thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch nghiên cứu về tội phạm và những vấn đề pháp lý liên quan đến lĩnh vực tội phạm học;
2. Nghiên cứu về vai trò của Viện kiểm sát trong phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm để tham mưu cho Lãnh đạo VKSND tối cao xây dựng chiến lược đấu tranh, phòng chống tội phạm trong tình hình mới, các loại tội phạm nói chung và trong từng lĩnh vực cụ thể;
3. Sơ kết, tổng kết công tác nghiên cứu về tội phạm; phối hợp khảo sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thi hành pháp luật về đấu tranh phòng chống tội phạm trong ngành KSND; phối hợp hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc về áp dụng pháp luật trong đấu tranh phòng, chống tội phạm; hướng dẫn áp dụng các kết quả nghiên cứu thuộc lĩnh vực đấu tranh phòng, chống tội phạm vào thực tiễn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngành;
4. Chủ trì xây dựng và thực hiện các đề tài khoa học, đề án và chuyên đề nghiệp vụ về đấu tranh phòng, chống tội phạm và các đề tài khoa học, đề án và chuyên đề nghiệp vụ khác theo sự phân công của Viện trưởng Viện Khoa học;
5. Giúp Viện trưởng Viện Khoa học tham mưu cho Lãnh đạo VKSND tối cao việc kiến nghị các cơ quan hữu quan trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống vi phạm, tội phạm từ kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học về tội phạm;
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng Viện Khoa học phân công.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tạp chí Kiểm sát
1. Tạp chí Kiểm sát hoạt động theo Luật Báo chí, quy định của pháp luật và quy định của Ngành có liên quan, có con dấu riêng.
2. Tôn chỉ, mục đích hoạt động của Tạp chí Kiểm sát:
- Thông tin, cập nhật hoạt động của VKSND tối cao.
- Định kỳ theo kỳ xuất bản (đối với loại hình tạp chí in), định kỳ cập nhật thông tin theo quy định của pháp luật (đối với loại hình tạp chí điện tử) để thông tin chuyên sâu, chuyên ngành; giới thiệu, đăng tải kết quả nghiên cứu khoa học pháp lý, phổ biến các văn bản pháp luật phục vụ công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; thông tin trao đổi lý luận khoa học pháp lý; nghiên cứu, hướng dẫn, trao đổi nghiệp vụ, phương pháp công tác của ngành Kiểm sát trong đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật.
3. Tạp chí Kiểm sát giúp lãnh đạo Viện Khoa học thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện công tác biên tập, xuất bản nội dung Tạp chí in và các ấn phẩm sách, tài liệu nghiệp vụ, tuyên truyền và các ấn phẩm khoa học khác; tổ chức công tác phóng viên, biên tập nội dung, quản trị Tạp chí điện tử Kiểm sát;
b) Thực hiện biên niên các sự kiện gắn với hoạt động của Lãnh đạo VKSND tối cao và của ngành Kiểm sát nhân dân;
c) Thực hiện công tác bạn đọc, xây dựng mạng lưới cộng tác viên viết bài trong và ngoài Ngành cho Tạp chí Kiểm sát; tiếp nhận, quản lý, xử lý bài, ảnh từ các đơn vị, cộng tác viên gửi đến Tạp chí Kiểm sát;
d) Tham mưu cho Viện trưởng, Tổng Biên tập góp ý văn bản, chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật của Ban chỉ đạo công tác tuyên truyền ngành Kiểm sát nhân dân; tham gia thực hiện chương trình, kế hoạch tuyên truyền theo đề nghị của Ban chỉ đạo;
đ) Tham mưu xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ báo chí cho viên chức, người lao động của đơn vị và cộng tác viên viết bài;
e) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát hành Tạp chí in, ấn phẩm sách, tài liệu nghiệp vụ, tuyên truyền và các ấn phẩm khoa học khác; xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động quảng cáo, hoạt động dịch vụ báo chí; tổ chức thực hiện công tác theo dõi, đôn đốc, thu hồi nợ về phát hành, quảng cáo.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng Viện Khoa học và Tổng Biên tập Tạp chí Kiểm sát phân công.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện Khoa học
1. Viện trưởng Viện Khoa học thủ trưởng đơn vị, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng VKSND tối cao và Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách về công tác quản lý, chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của Viện Khoa học.
2. Viện trưởng Viện Khoa học có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quản lý, chỉ đạo, điều hành Viện Khoa học thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật, các quy chế, quy định của VKSND tối cao và các văn bản, quy định có liên quan;
b) Là Phó Trưởng ban chỉ đạo công tác tuyên truyền ngành KSND, thực hiện nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của Viện trưởng VKSND tối cao và Trưởng Ban chỉ đạo công tác tuyên truyền ngành KSND;
c) Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình công tác hằng năm, hằng quý, từng tháng của Viện Khoa học theo chỉ đạo của Lãnh đạo VKSND tối cao; phối hợp với Chi uỷ, Chi hội Nhà báo, Công đoàn đơn vị, Tổ Luật gia, Tổ Nữ công lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị; trực tiếp làm Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Chủ tịch Hội đồng lương, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng lao động hợp đồng của Viện Khoa học;
d) Quyết định một số việc về tổ chức, cán bộ theo Quy chế phân cấp quản lý cán bộ của VKSND tối cao;
đ) Quyết định, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật và phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của Tạp chí Kiểm sát;
e) Phân công công việc, ủy quyền cho các Phó Viện trưởng Viện Khoa học, cho lãnh đạo Tạp chí Kiểm sát, lãnh đạo phòng thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định của pháp luật, quy định của VKSND tối cao; chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Viện Khoa học hoặc các vấn đề do Lãnh đạo VKSND tối cao phân công;
g) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện Khoa học.
3. Viện trưởng Viện Khoa học là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Viện Khoa học; thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm công khai, minh bạch về tài chính theo quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân; chấp hành các quy định về kế toán và kiểm toán.
4. Phạm vi giải quyết công việc của Viện trưởng Viện Khoa học:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, Quy chế tổ chức và hoạt động của Viện Khoa học, các quy định của ngành Kiểm sát nhân dân và những công việc quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Những việc được Lãnh đạo VKSND tối cao phân công hoặc ủy quyền;
c) Trực tiếp giải quyết một số việc tuy đã phân công cho các Phó Viện trưởng, lãnh đạo Tạp chí Kiểm sát nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách hoặc quan trọng, hay do các Phó Viện trưởng đi công tác vắng; những việc liên quan đến từ hai lãnh đạo Viện Khoa học, lãnh đạo Tạp chí Kiểm sát trở lên mà còn có ý kiến khác nhau.
5. Viện trưởng Viện Khoa học tổ chức thảo luận tập thể lãnh đạo Viện Khoa học trước khi quyết định những công việc sau đây:
a) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo các văn bản quan trọng trình Lãnh đạo VKSND tối cao;
b) Triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quan trọng của Ngành;
c) Các chương trình công tác trọng điểm của Viện Khoa học;
d) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Viện Khoa học theo quy định;
đ) Dự toán sử dụng các nguồn kinh phí được phân bổ hằng năm của Viện Khoa học;
e) Những vấn đề khác mà Viện trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Viện trưởng giao cho các đơn vị liên quan chủ trì lấy ý kiến các Phó Viện trưởng, lãnh đạo Tạp chí Kiểm sát bằng văn bản, tập hợp trình Viện trưởng quyết định cuối cùng.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Viện trưởng Viện Khoa học
1. Phó Viện trưởng được Viện trưởng phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác của Viện Khoa học và được thực hiện quyền hạn của Viện trưởng, thay mặt Viện trưởng giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về những quyết định của mình.
Khi Viện trưởng điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Viện trưởng thì các Phó Viện trưởng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Viện trưởng.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Viện trưởng:
a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý, xây dựng kế hoạch, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành và văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Viện trưởng phân công;
b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;
c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Viện trưởng khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Viện trưởng đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Viện trưởng hoặc giữa các Phó Viện trưởng còn có các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Viện trưởng quyết định;
d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác thì Phó Viện trưởng phải xin ý kiến của Viện trưởng trước khi quyết định.
3. Trong trường hợp Viện trưởng vắng mặt, Phó Viện trưởng được giao quản lý, chỉ đạo, điều hành đơn vị ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
a) Được Viện trưởng ủy quyền thay mặt Viện trưởng chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Viện Khoa học và ký văn bản thay Viện trưởng;
b) Được Viện trưởng ủy quyền chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Viện trưởng và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Viện Khoa học;
c) Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Viện trưởng khác khi Phó Viện trưởng đó vắng mặt theo ủy quyền của Viện trưởng;
d) Báo cáo với Viện trưởng kết quả giải quyết công việc trong thời gian được giao quản lý đơn vị.
4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng Viện Khoa học phân công.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Biên tập Tạp chí Kiểm sát
1. Tổng Biên tập là người đứng đầu Tạp chí Kiểm sát, có thể do lãnh đạo Viện Khoa học kiêm nhiệm theo quyết định của Viện trưởng VKSND tối cao trên cơ sở đề nghị của Viện trưởng Viện Khoa học và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ VKSND tối cao.
2. Tổng Biên tập chịu trách nhiệm trước Viện trưởng VKSND tối cao, Viện trưởng Viện Khoa học và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động biên tập, xuất bản, bảo đảm đúng tôn chỉ, mục đích hoạt động của Tạp chí Kiểm sát.
3. Tổng Biên tập có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu cho Viện trưởng Viện Khoa học quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch xuất bản của Tạp chí Kiểm sát; chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà báo, phóng viên, nhân viên; chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật và phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của Tạp chí Kiểm sát;
b) Phân công công việc, ủy quyền cho các Phó Tổng Biên tập Tạp chí Kiểm sát, cho lãnh đạo các đơn vị thuộc Tạp chí Kiểm sát thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định của pháp luật, quy định của VKSND tối cao;
c) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng Biên tập.
4. Phạm vi giải quyết công việc của Tổng Biên tập:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, Quy chế tổ chức và hoạt động của Viện Khoa học, các quy định của ngành Kiểm sát nhân dân và những công việc được Viện trưởng Viện Khoa học hoặc Lãnh đạo VKSND tối cao phân công, ủy quyền;
c) Trực tiếp giải quyết một số việc tuy đã phân công cho Phó Tổng Biên tập, nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách hoặc quan trọng, hay do Phó Tổng Biên tập đi công tác vắng.
5. Tổng Biên tập tổ chức thảo luận tập thể lãnh đạo Tạp chí Kiểm sát trước khi quyết định những công việc: Chương trình công tác, dự thảo các văn bản quan trọng trình Viện trưởng Viện Khoa học, Lãnh đạo VKSND tối cao; các chương trình công tác trọng tâm của Tạp chí Kiểm sát; những vấn đề khác mà Tổng Biên tập thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng Viện Khoa học phân công.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Tổng Biên tập Tạp chí Kiểm sát
1. Phó Tổng Biên tập được Tổng Biên tập phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và được sử dụng quyền hạn của Tổng Biên tập, thay mặt Tổng Biên tập khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công, chịu trách nhiệm trước Tổng Biên tập và trước pháp luật về những quyết định của mình.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Tổng Biên tập:
a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý, xây dựng kế hoạch, chương trình công tác; các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành và văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được phân công phụ trách;
b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;
c) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác thì Phó Tổng Biên tập phải xin ý kiến của Tổng Biên tập trước khi quyết định.
3. Trong trường hợp Tổng Biên tập vắng mặt, Phó Tổng Biên tập được phân công quản lý, điều hành đơn vị; ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn được Tổng Biên tập ủy quyền thay mặt Tổng Biên tập chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Tạp chí Kiểm sát và ký văn bản thay Tổng Biên tập; báo cáo với Tổng Biên tập kết quả giải quyết công việc trong thời gian được phân công quản lý đơn vị.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Tổng Biên tập và Viện trưởng Viện Khoa học phân công.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng
1. Chủ động đề ra các chương trình, kế hoạch của phòng và tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Viện Khoa học về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo với Phó Viện trưởng phụ trách và Viện trưởng theo quy định của Ngành và của Viện Khoa học.
2. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không tự ý giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng khác.
3. Chủ động phối hợp với các Trưởng phòng và tương đương khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng và thực hiện nhiệm vụ chung của Viện Khoa học.
4. Đề xuất với lãnh đạo Viện Khoa học về việc thực hiện chính sách cán bộ.
5. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ trong phòng; phân công công tác cho Phó Trưởng phòng và công chức, viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý.
6. Khi vắng mặt phải ủy quyền cho Phó Trưởng phòng quản lý, điều hành phòng; vắng từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng phụ trách bằng văn bản.
7. Điều hành phòng mình chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước, quy chế của Viện Khoa học, quy chế, quy định, nội quy của VKSND tối cao.
8. Trưởng phòng chịu trách nhiệm chính về chất lượng, hiệu quả và tiến độ của công việc được phân công.
9. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác do lãnh đạo Viện Khoa học phân công.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng phòng
1. Phó Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và ủy nhiệm của Trưởng phòng và lãnh đạo Viện Khoa học.
2. Phó Trưởng phòng có trách nhiệm:
a) Giúp Trưởng phòng xây dựng chương trình công tác của phòng;
b) Thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành trong phòng theo sự phân công của Trưởng phòng;
c) Trực tiếp nghiên cứu, đề xuất giải quyết các công việc của phòng;
d) Thực hiện các các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Trưởng phòng và lãnh đạo Viện Khoa học phân công.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức, viên chức, người lao động
1. Chủ động nghiên cứu, tham mưu, đề xuất về lĩnh vực được phân công theo dõi, thực hiện các công việc được Trưởng phòng hoặc lãnh đạo Viện Khoa học giao theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của phòng.
2. Chịu trách nhiệm cá nhân trực tiếp trước lãnh đạo phòng, trước lãnh đạo Viện Khoa học và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự và thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi; về những vi phạm, sai sót do mình gây ra.
3. Thực hiện các quy định của pháp luật về công chức, viên chức, hợp đồng lao động; các quy định của Ngành và của Viện Khoa học.
Chương III
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
Mục 1
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
Điều 17. Các loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm:
a) Yêu cầu:
- Những công việc đăng ký trong chương trình công tác năm của Viện Khoa học phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của đơn vị. Mỗi công việc cần xác định rõ nội dung chính; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách cấp trình, thời hạn trình từng cấp và thời hạn hoàn thành;
- Các đơn vị cấp phòng phải chịu trách nhiệm về nội dung, tiến độ chuẩn bị thực hiện công việc mà mình đề xuất đưa vào chương trình công tác của Viện Khoa học.
b) Phân công thực hiện:
- Văn phòng chủ trì phối hợp với các phòng liên quan xây dựng chương trình công tác năm của Viện Khoa học;
- Chậm nhất đến ngày 05 tháng 9 hằng năm, các phòng gửi Văn phòng danh mục công việc cần thực hiện trong năm sau. Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp trình lãnh đạo Viện Khoa học ký để chuyển cho Văn phòng VKSND tối cao đăng ký vào chương trình công tác trình Viện trưởng VKSND tối cao ký ban hành;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Kế hoạch công tác năm của VKSND tối cao, Văn phòng có trách nhiệm xây dựng dự thảo chương trình công tác năm của Viện Khoa học, lấy ý kiến của các Phó Viện trưởng, lãnh đạo Tạp chí Kiểm sát để thông qua chương trình công tác năm của Viện Khoa học;
- Viện trưởng ký ban hành và gửi các đơn vị liên quan, các phòng thuộc Viện Khoa học để thực hiện;
Ngoài việc thực hiện theo các quy định tại Quy chế này, còn phải thực hiện theo quy định của các văn bản có liên quan.
2. Chương trình công tác quý:
a) Yêu cầu: Những công việc ghi trong chương trình công tác quý phải xác định rõ nội dung chính, phòng chủ trì, phòng phối hợp, người phụ trách, trình Lãnh đạo VKSND tối cao hay lãnh đạo Viện Khoa học quyết định, thời hạn trình và thời hạn hoàn thành;
b) Phân công thực hiện:
- Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, các phòng phải gửi dự kiến chương trình công tác quý sau cho Văn phòng. Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian thì phải có văn bản báo cáo lãnh đạo Viện Khoa học. Quá thời hạn trên, phòng nào không gửi coi như phòng đó không có nhu cầu điều chỉnh;
- Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, Văn phòng tổng hợp chương trình công tác quý sau của Viện Khoa học, trình Viện trưởng xem xét, quyết định. Những vấn đề trình Lãnh đạo VKSND tối cao, nếu có sự thay đổi về thời gian, Văn phòng phải có văn bản trình lãnh đạo Viện Khoa học ký đề nghị Lãnh đạo VKSND tối cao cho điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp nhận, các phòng mới được thực hiện theo tiến độ mới.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hằng tháng, các phòng căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Viện trưởng trước ngày 20 hằng tháng để xin ý kiến chỉ đạo, giải quyết;
b) Chậm nhất là ngày 27 hằng tháng, Văn phòng tổng hợp chương trình công tác tháng sau của Viện Khoa học, trình Viện trưởng xem xét, quyết định và thông báo cho các phòng.
4. Chương trình công tác tuần:
a) Căn cứ chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Viện trưởng, Văn phòng phối hợp với các phòng liên quan xây dựng chương trình công tác tuần, trình lãnh đạo Viện Khoa học duyệt và gửi các phòng trước ngày họp giao ban hằng tháng;
b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác tuần của lãnh đạo Viện Khoa học, Văn phòng kịp thời thông báo cho các phòng và thông báo cho các cá nhân liên quan biết.
5. Chương trình công tác của các phòng thuộc Viện Khoa học:
a) Căn cứ chương trình công tác của Viện Khoa học và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các phòng nghiên cứu cách thức, phương pháp triển khai thực hiện. Xác định rõ trách nhiệm đến từng công chức, viên chức, người lao động trong phòng; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ chương trình công tác của Viện Khoa học;
b) Trưởng phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch, phải kịp thời báo cáo Phó Viện trưởng phụ trách và thông báo cho Văn phòng biết để điều chỉnh và khắc phục.
Điều 18. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hằng tháng, quý, sáu tháng và hằng năm, các Trưởng phòng rà soát, thống kê đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của phòng, gửi Văn phòng để tổng hợp, báo cáo Viện trưởng về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.
2. Văn phòng có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của các phòng thuộc Viện Khoa học; hằng tháng, quý, sáu tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Viện Khoa học. Kết quả thực hiện chương trình công tác phải được coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi phòng.
Mục 2
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
CỦA LÃNH ĐẠO VIỆN KHOA HỌC
Điều 19. Cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Viện Khoa học
1. Lãnh đạo Viện Khoa học xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở giao nhiệm vụ cho các phòng, các phòng báo cáo việc giải quyết công việc bằng “Phiếu đề xuất giải quyết công việc” theo mẫu.
2. Lãnh đạo Viện Khoa học chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các phòng liên quan để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các cách thức giải quyết khác quy định tại Quy chế này như: Đi công tác và xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với các phòng thuộc phạm vi phụ trách, tiếp khách và các phương thức khác do Viện trưởng quy định hoặc ủy quyền.
Điều 20. Thủ tục trình giải quyết công việc
1. Thủ tục trình lãnh đạo Viện Khoa học giải quyết công việc:
a) Văn bản, tờ trình Lãnh đạo VKSND tối cao phải được lãnh đạo phòng đọc, ký kiểm tra/ký nháy; lãnh đạo Viện Khoa học ký nháy và trình Lãnh đạo VKSND tối cao;
b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng khác, trong tài liệu trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các phòng liên quan;
c) Tài liệu trình đối với các văn bản: Tờ trình phải thuyết minh rõ nội dung chính, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau; báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có); các tài liệu cần thiết khác.
2. Chậm nhất 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ), phải trình lãnh đạo Viện Khoa học giải quyết. Văn bản đề xuất giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ, trung thực ý kiến của các đơn vị, kể cả ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của người trực tiếp theo dõi và ý kiến của lãnh đạo phòng. Văn bản đề xuất giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ tài liệu.
3. Các công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 01 bản chính đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các đơn vị đó ở phần “Nơi nhận” của văn bản.
4. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc sự quản lý của Viện Khoa học thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến đơn vị theo quy định hiện hành của pháp luật về công tác văn thư.
Điều 21. Trách nhiệm của Văn phòng trong việc trình lãnh đạo Viện Khoa học giải quyết công việc
1. Văn phòng chỉ trình lãnh đạo Viện Khoa học những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của lãnh đạo Viện Khoa học khi có đủ thủ tục và hồ sơ quy định.
2. Khi nhận được hồ sơ, tài liệu của các nơi gửi trình lãnh đạo Viện Khoa học, Văn phòng có nhiệm vụ:
- Vào sổ công văn đến theo quy định, trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng trình lãnh đạo Viện Khoa học biết;
- Hồ sơ trình lãnh đạo Viện Khoa học phải lập danh mục để theo dõi quá trình xử lý;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng trình, lãnh đạo Viện Khoa học có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào “Phiếu đề xuất giải quyết công việc”.
Mục 3
TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP
Điều 22. Các loại hội nghị và cuộc họp
Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Viện Khoa học tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm.
1. Các hội nghị gồm: Hội nghị triển khai công tác năm, sáu tháng, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn.
2. Các cuộc họp do lãnh đạo Viện Khoa học chủ trì, gồm:
a) Họp giao ban thường kỳ theo quyết định của Viện trưởng; lãnh đạo Viện Khoa học họp với các phòng, bộ phận thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
b) Lãnh đạo Viện Khoa học làm việc với lãnh đạo các Vụ khác hoặc với các cơ quan, đơn vị hữu quan;
c) Lãnh đạo Viện Khoa học họp, làm việc với lãnh đạo các VKSND các cấp tại trụ sở Viện Khoa học;
d) Lãnh đạo Viện Khoa học họp, làm việc với VKSND các cấp tại trụ sở VKSND các cấp;
đ) Họp tập thể lãnh đạo Viện Khoa học, các cuộc họp khác để giải quyết công việc.
3. Các cuộc họp do Trưởng phòng (hoặc cấp phó được uỷ quyền) chủ trì:
a) Các phòng tổ chức các cuộc họp phòng để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Lãnh đạo phòng có thể tham gia các cuộc họp, làm việc với đại diện các đơn vị liên quan theo chỉ đạo của lãnh đạo Viện Khoa học.
Điều 23. Công tác chuẩn bị hội nghị, họp
1. Duyệt chủ trương:
a) Viện trưởng quyết định các cuộc họp, gồm: Hội nghị chuyên đề; tập huấn (thuộc lĩnh vực Viện trưởng chủ trì); họp giao ban lãnh đạo Viện Khoa học thường kỳ, đột xuất; họp giao ban với một hoặc một số phòng; họp tập thể lãnh đạo Viện Khoa học, các cuộc họp khác để giải quyết công việc; lãnh đạo Viện Khoa học họp, làm việc với lãnh đạo VKSND các cấp.
b) Phó Viện trưởng quyết định chủ trương các cuộc họp thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, gồm: Giao ban với các phòng phụ trách; họp, làm việc tại các đơn vị, địa phương; các cuộc họp khác để giải quyết công việc do Phó Viện trưởng chủ trì.
c) Trưởng phòng quyết định các cuộc họp do phòng chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị: Văn phòng phối hợp với đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị để báo cáo lãnh đạo Viện Khoa học, trình Lãnh đạo VKSND tối cao quyết định về: Nội dung hội nghị, phân công chuẩn bị các báo cáo; thành phần, thời gian, địa điểm hội nghị; dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính); dự kiến thành lập Ban tổ chức hội nghị (nếu có); dự kiến chương trình hội nghị; các vấn đề cần thiết khác.
3. Chuẩn bị và thông qua báo cáo:
a) Văn phòng thông báo cho các phòng liên quan biết các báo cáo chính, báo cáo tóm tắt và các tài liệu cần phải chuẩn bị. Phòng chủ trì nội dung được phân công dự thảo và trình Viện trưởng, Phó Viện trưởng phụ trách lĩnh vực duyệt báo cáo và các tài liệu cần thiết khác. Lãnh đạo phòng được phân công có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi trình lãnh đạo Viện Khoa học duyệt;
b) Thời hạn trình lãnh đạo Viện Khoa học duyệt báo cáo:
- Báo cáo chính phải gửi Văn phòng trước ngày hội nghị ít nhất 07 ngày làm việc để lãnh đạo Viện Khoa học xem xét, kịp hoàn tất các thủ tục trình Lãnh đạo VKSND tối cao phê duyệt;
- Các chương trình phải thông qua tại cuộc họp lãnh đạo Viện Khoa học thường kỳ hàng tháng và phải gửi đến lãnh đạo Viện Khoa học trước ngày họp 02 ngày làm việc;
- Các báo cáo chuyên đề cần lãnh đạo Viện Khoa học phụ trách lĩnh vực duyệt phải gửi trước ngày họp 01 ngày.
c) Đối với hội nghị Ngành có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị, Văn phòng có trách nhiệm đôn đốc các phòng dự thảo báo cáo và trình lãnh đạo Viện Khoa học trước khi trình Lãnh đạo VKSND tối cao duyệt;
Các cuộc họp chỉ đề cập đến một nội dung theo chuyên ngành thì phòng chủ trì chuẩn bị nội dung theo kế hoạch.
d) Các báo cáo thông qua lãnh đạo Viện Khoa học gồm: Báo cáo tổng kết công tác chỉ đạo điều hành sáu tháng, một năm của Viện Khoa học; Báo cáo tổng kết thực hiện các chương trình, công việc; Báo cáo kết quả triển khai thực hiện các chương trình lớn của Viện Khoa học.
4. Mời họp: Văn phòng hoặc phòng chủ trì tổ chức họp gửi giấy mời họp. Giấy mời họp phải do lãnh đạo Viện Khoa học ký.
5. Chuẩn bị tài liệu và chuẩn bị các điều kiện phục vụ họp:
a) Văn phòng chịu trách nhiệm chuẩn bị các tài liệu họp do các phòng thuộc Viện Khoa học cung cấp;
b) Nếu tổ chức họp tại trụ sở Viện Khoa học, Văn phòng chịu trách nhiệm bố trí phòng họp. Nếu tổ chức họp ở ngoài cơ quan, Văn phòng đăng ký, bố trí xe đưa đón chung, nơi ăn, nghỉ cho đại biểu (nếu có);
c) Kinh phí cuộc họp được chi theo quy định chung của nhà nước và kế hoạch được duyệt nhưng phải bảo đảm tiết kiệm;
d) Chương trình họp do đơn vị được phân công chủ trì dự thảo, trình lãnh đạo Viện Khoa học duyệt và báo cáo Lãnh đạo VKSND tối cao (đối với cuộc họp hay hội nghị có Lãnh đạo VKSND tối cao tham dự).
Điều 24. Tổ chức họp
1. Triển khai họp:
a) Sau khi chương trình đã được phê duyệt, phòng chủ trì tổ chức họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp và xử lý những tình huống cần thiết khác;
b) Tại cuộc họp, người chủ trì họp điều hành cuộc họp theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp nhưng phải thông báo để những người dự họp biết;
c) Người chủ trì họp điều hành cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong cuộc họp.
2. Ghi biên bản và thông báo kết quả họp:
a) Phòng chủ trì nội dung họp chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản họp (nếu cần) và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp của Lãnh đạo VKSND tối cao, Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng duyệt trước khi trình Lãnh đạo VKSND tối cao ký ban hành;
b) Các phòng nghiệp vụ có liên quan dự thảo thông báo kết luận các hội nghị chuyên đề;
c) Các trường hợp khác do lãnh đạo Viện Khoa học phân công.
3. Báo cáo kết quả họp:
a) Phó Viện trưởng báo cáo kết quả hội nghị do mình chủ trì với Viện trưởng sau khi hội nghị kết thúc;
b) Đối với hội nghị, cuộc họp do lãnh đạo Viện Khoa học giao cho công chức, viên chức trong Viện Khoa học tham dự, sau khi kết thúc, người được giao nhiệm vụ phải báo cáo Viện trưởng và Phó Viện trưởng phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình để lãnh đạo Viện Khoa học xử lý kịp thời.
4. Các công việc sau họp: Văn phòng cùng phòng được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung lãnh đạo đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Viện Khoa học về kết quả thực hiện kết luận đó.
Mục 4
BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN
Điều 25. Thời hạn ban hành văn bản
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Văn phòng có trách nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức và cá nhân có liên quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo VKSND tối cao thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung công việc, Văn phòng phối hợp với đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo VKSND tối cao tại cuộc họp.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Viện Khoa học họp định kỳ hàng tháng, Văn phòng ra thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Viện Khoa học tại cuộc họp.
Điều 26. Quy định về việc ký các văn bản của lãnh đạo Viện Khoa học
1. Viện trưởng ký các văn bản sau:
a) Văn bản công tác chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quản lý hành chính của Viện Khoa học, các văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của pháp luật và của Viện trưởng VKSND tối cao;
b) Các văn bản trình Lãnh đạo VKSND tối cao;
c) Các văn bản được Lãnh đạo VKSND tối cao ủy quyền.
2. Phó Viện trưởng được Viện trưởng giao ký thay các văn bản:
a) Một số văn bản quy định tại khoản 1 Điều này theo lĩnh vực hoặc khối do Viện trưởng giao phụ trách;
b) Khi Viện trưởng vắng mặt, Phó Viện trưởng được uỷ quyền ký thay các văn bản thuộc thẩm quyền của Viện trưởng.
Điều 27. Phát hành văn bản
1. Văn phòng có trách nhiệm phát hành các văn bản của Viện Khoa học sau khi cấp có thẩm quyền ký, đồng thời cập nhật theo dõi văn bản.
2. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý và tài liệu, thông tin thuộc Danh mục bí mật nhà nước và của ngành Kiểm sát nhân dân.
Mục 5
KIỂM TRA
Điều 28. Phạm vi và đối tượng kiểm tra
Viện Khoa học có trách nhiệm kiểm tra việc thi hành các văn bản của Lãnh đạo VKSND tối cao và của Viện Khoa học ban hành có quy định những nhiệm vụ, công việc trong phạm vi phụ trách của Viện Khoa học mà các phòng thuộc Viện Khoa học có trách nhiệm thực hiện.
Điều 29. Thẩm quyền kiểm tra
1. Viện trưởng Viện Khoa học kiểm tra mọi hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện Khoa học và của Viện trưởng theo quy định của pháp luật.
2. Phó Viện trưởng Viện Khoa học kiểm tra hoạt động của các phòng, các lĩnh vực được phân công phụ trách và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra do Viện trưởng giao.
3. Lãnh đạo phòng có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do lãnh đạo Viện Khoa học ủy quyền hoặc giao chủ trì.
4. Công tác kiểm tra được thực hiện đúng theo Quy chế công tác kiểm tra trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 30. Hình thức kiểm tra
1. Phòng tự kiểm tra: Lãnh đạo phòng thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại phòng, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
2. Lãnh đạo Viện Khoa học tiến hành kiểm tra: Lãnh đạo Viện Khoa học, lãnh đạo các phòng và các công chức, viên chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp tại đơn vị, bộ phận cần kiểm tra.
Điều 31. Thông báo và báo cáo kết quả kiểm tra
1. Kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).
2. Có văn bản báo cáo lãnh đạo Viện Khoa học kết quả kiểm tra, đồng thời thông báo cho đơn vị kiểm tra và các đơn vị có liên quan. Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
3. Thủ trưởng đơn vị kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với lãnh đạo Viện Khoa học.
4. Định kỳ cuối mỗi quý, Trưởng phòng báo cáo tình hình thực hiện các văn bản, các công việc được lãnh đạo Viện Khoa học giao theo thẩm quyền ở đơn vị mình.
5. Văn phòng tổng hợp chung, báo cáo tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, các công việc được lãnh đạo Viện Khoa học giao.
Mục 6
ĐI CÔNG TÁC
Điều 32. Đi công tác trong nước
1. Tham gia đoàn công tác:
a) Việc cử công chức, viên chức tham gia các đoàn công tác của Đảng, Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành, các đoàn công tác của Ngành tại các cơ quan hoặc các đơn vị (gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến Viện Khoa học phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của trưởng đoàn công tác;
b) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất sau 05 ngày làm việc, công chức, viên chức, người lao động tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi lãnh đạo Viện Khoa học về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến Viện Khoa học do cơ sở đề nghị làm việc với đoàn, kết luận của trưởng đoàn.
2. Lãnh đạo Viện Khoa học tổ chức đoàn đi công tác cơ sở:
a) Khi có chủ trương của lãnh đạo Viện Khoa học, phòng được giao chủ trì phối hợp với Văn phòng liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc, trình trưởng đoàn;
b) Sau khi chương trình, kế hoạch được duyệt, Văn phòng thông báo cho đơn vị liên quan để chuẩn bị. Trưởng phòng cử công chức, viên chức, người lao động tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của lãnh đạo Viện Khoa học;
c) Các báo cáo và tài liệu có liên quan của các phòng thuộc Viện Khoa học cần được chuẩn bị xong trước ngày làm việc, báo cáo lãnh đạo Viện Khoa học, gửi trước cho các đơn vị, cơ quan liên quan;
d) Trước ngày làm việc, lãnh đạo Viện Khoa học chủ trì thống nhất với đơn vị cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo Lãnh đạo VKSND tối cao phụ trách;
đ) Tổ chức làm việc: Viện Khoa học chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh. Nội dung làm việc phải chuẩn bị xong trước ngày làm việc và bảo đảm yêu cầu của lãnh đạo Viện Khoa học, Lãnh đạo VKSND tối cao phụ trách;
e) Sau khi hoàn thành chương trình, kế hoạch làm việc, phòng chủ trì phối hợp với đơn vị dự thảo thông báo về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của lãnh đạo Viện Khoa học, gửi lãnh đạo Viện Khoa học duyệt trước khi ký ban hành. Lãnh đạo Viện Khoa học phải báo cáo kết quả với Lãnh đạo VKSND tối cao phụ trách. Văn phòng chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thông báo của Viện Khoa học.
3. Các đoàn công tác khác:
a) Công chức, viên chức, người lao động được cử đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác; nếu thời gian công tác từ 02 ngày làm việc trở lên, phòng phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên;
b) Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo Lãnh đạo VKSND tối cao phụ trách và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất là 03 ngày làm việc;
c) Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên quan đến cơ sở;
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi đi công tác về, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo Viện Khoa học về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến Viện Khoa học, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó. Lãnh đạo Viện Khoa học phải báo cáo kết quả với Lãnh đạo VKSND tối cao phụ trách.
Điều 33. Đi công tác, học tập ở nước ngoài
1. Công chức, viên chức được cử tham gia các đoàn công tác, học tập ở nước ngoài phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến Viện Khoa học theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các văn bản đó.
2. Việc đi nước ngoài của công chức, viên chức và người lao động của Viện Khoa học thực hiện theo quy định quản lý, xét duyệt công chức, viên chức và người lao động ngành KSND.
Mục 7
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN, BẢO MẬT
Điều 34. Phó Viện trưởng Viện Khoa học báo cáo Viện trưởng Viện Khoa học
1. Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc có ý kiến khác nhau và những việc cần xin ý kiến Viện trưởng.
2. Nội dung và kết quả công việc khi được Viện trưởng giao phụ trách đơn vị trong thời gian Viện trưởng đi vắng.
3. Nội dung và kết quả của hội nghị, cuộc họp khi được Viện trưởng ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó.
4. Kết quả làm việc và những kiến nghị đối với Viện Khoa học của các đơn vị, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.
Điều 35. Các phòng báo cáo lãnh đạo Viện Khoa học
1. Trưởng phòng phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo lãnh đạo Viện Khoa học theo quy định. Báo cáo tuần, tháng, quý, 06 tháng, báo cáo năm phải thông qua Phó Viện trưởng phụ trách lĩnh vực.
Khi có vấn đề phát sinh (những rủi ro, sự cố, bất thường, việc gấp) vượt quá thẩm quyền quản lý của phòng, Trưởng phòng phải báo cáo đầy đủ, trung thực với lãnh đạo Viện Khoa học để xử lý kịp thời.
2. Tuân thủ nghiêm chế độ báo cáo giữa công chức, viên chức, người lao động với Trưởng phòng; giữa Trưởng phòng với lãnh đạo viện phụ trách khối và với Viện trưởng trong khi thi hành nhiệm vụ và gửi về Văn phòng những vấn đề liên quan đến trách nhiệm của Văn phòng để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Viện Khoa học.
3. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này, lãnh đạo Văn phòng còn phải thực hiện nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức cung cấp thông tin hằng ngày cho Viện trưởng, Phó Viện trưởng về các vấn đề đã được giải quyết;
b) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác của Viện Khoa học;
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các phòng thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Viện trưởng Viện Khoa học;
d) Đề xuất và báo cáo lãnh đạo Viện Khoa học những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến trách nhiệm, phạm vi và thẩm quyền của Viện Khoa học.
Điều 36. Cung cấp thông tin về hoạt động của phòng
Các phòng có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để công chức, viên chức, người lao động nắm bắt được những thông tin sau đây:
1. Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành liên quan đến công việc của đơn vị và của Ngành;
2. Kế hoạch công tác của Ngành, chương trình công tác của Viện Khoa học, kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hằng năm (nếu có);
3. Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm công chức, viên chức;
4. Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị (nếu có);
5. Quy chế của Ngành, nội quy làm việc của Viện Khoa học;
6. Các vấn đề khác theo quy định.
Điều 37. Cung cấp thông tin về hoạt động của Tạp chí Kiểm sát
1. Về cung cấp thông tin:
a) Theo chỉ đạo của Lãnh đạo VKSND tối cao, lãnh đạo Viện Khoa học thực hiện việc trả lời trên báo chí, yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài có nội dung sai sự thật phải cải chính hoặc thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật;
b) Trong cung cấp thông tin không được để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước và thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.
2. Việc trả lời phỏng vấn báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật và Quy chế chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 38. Công tác văn thư lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu
1. Công tác văn thư, lưu trữ của Viện Khoa học được thực hiện theo quy định của pháp luật và ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Công văn, tài liệu gửi đến Viện Khoa học phải được Văn phòng tập hợp, phân loại, ghi vào sổ theo dõi và chuyển ngay đến Viện trưởng để xử lý; trường hợp Viện trưởng đi vắng thì chuyển đến Phó Viện trưởng được giao phụ trách để xử lý, Phó Viện trưởng có trách nhiệm báo cáo ý kiến chỉ đạo của mình với Viện trưởng. Sau khi có ý kiến của lãnh đạo Viện Khoa học, Văn phòng chuyển văn bản đó đến phòng hoặc công chức, viên chức, người lao động được phân công giải quyết tiếp nhận và ký vào sổ theo dõi.
3. Văn bản, tài liệu do Viện Khoa học ban hành phải vào sổ công văn đi của Viện Khoa học (theo quy định) trước khi gửi và phải lưu một bản ở Văn phòng.
4. Văn bản, tài liệu được lưu tại Văn phòng theo từng loại, từng cấp ban hành, theo thứ tự thời gian; có danh mục kèm theo để sử dụng chung.
5. Mỗi công chức, viên chức, người lao động trong Viện Khoa học có trách nhiệm quản lý các văn bản, tài liệu liên quan tới công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về việc quản lý, bảo quản, bảo mật công văn, tài liệu; lập hồ sơ lưu và bảo quản hồ sơ tài liệu, cuối năm phải sắp xếp, lập danh mục bàn giao cho Văn phòng lưu trữ. Việc quản lý hồ sơ, tài liệu mật phải tuân thủ Quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong việc xây dựng, tạo lập, quản lý văn bản, tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc VKSND và Quy chế công tác văn thư, lưu trữ trong ngành Kiểm sát nhân dân.
6. Văn phòng giúp Viện trưởng kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ quản lý công văn, tài liệu của Viện Khoa học và báo cáo đầy đủ, kịp thời với Viện trưởng. Khi công chức, viên chức, người lao động được giao nhiệm vụ đi vắng hoặc được giao nhiệm vụ khác phải bàn giao văn bản, tài liệu đang xử lý cho công chức, viên chức, người lao động được lãnh đạo phân công.
Mục 8
CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ
Điều 39. Công tác tổ chức, cán bộ của lãnh đạo Viện Khoa học
1. Nhận xét, đánh giá công chức, viên chức, người lao động của đơn vị.
2. Tiếp nhận công chức, viên chức, người lao động; điều động, phân công trong nội bộ đơn vị đối với công chức, viên chức, người lao động theo quy định đảm bảo đúng cơ cấu. Xây dựng quy hoạch, đề nghị bổ nhiệm các chức danh quản lý, lãnh đạo trong đơn vị; đề xuất chỉ tiêu biên chế báo cáo Lãnh đạo VKSND tối cao phê duyệt. Chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người được đề nghị tiếp nhận.
3. Đề xuất, kiến nghị việc đào tạo bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị.
4. Cử người hướng dẫn tập sự đối với người tập sự trong đơn vị; nhận xét, đánh giá kết quả tập sự và đề nghị quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
5. Hội đồng đề nghị nâng lương; thi đua khen thưởng; kỷ luật; tuyển dụng lao động hợp đồng của Viện Khoa học gồm có: Tập thể lãnh đạo Viện Khoa học; Tổng Biên tập, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Kiểm sát; đại diện cấp uỷ, đại diện Ban chấp hành công đoàn và Chánh Văn phòng. Hội đồng hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Trên cơ sở kết quả thảo luận, quyết định của hội đồng, Viện trưởng Viện Khoa học có trách nhiệm đề nghị đơn vị, cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Điều 40. Quản lý công chức, viên chức, người lao động
1. Việc quản lý công chức, viên chức, người lao động của Viện Khoa học thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân. Mọi công chức, viên chức, người lao động của Viện Khoa học phải chấp hành nghiêm kỷ luật công vụ, trật tự nội vụ, kỷ luật lao động trong cơ quan, đơn vị, đảm bảo hiệu quả, năng suất, chất lượng công tác.
2. Công chức, viên chức, người lao động của Viện Khoa học được mời tham gia những hoạt động chung của cơ quan hoặc của các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao, nếu không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Viện Khoa học phải được sự đồng ý của lãnh đạo Viện Khoa học.
3. Chế độ báo cáo khi đi công tác hoặc nghỉ phép:
a) Viện trưởng Viện Khoa học đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của Lãnh đạo VKSND tối cao. Phó Viện trưởng Viện Khoa học có việc riêng cần nghỉ phải được phép của Viện trưởng Viện Khoa học. Công chức, viên chức, người lao động có việc riêng cần nghỉ trong phạm vi 01 ngày phải được phép của lãnh đạo phòng; nghỉ việc riêng từ 02 ngày trở lên phải báo cáo Viện trưởng Viện Khoa học bằng văn bản và báo cáo lãnh đạo phòng để quản lý. Riêng các chức danh: Văn thư, Kế toán, Thủ quỹ nghỉ việc riêng từ 01 ngày trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của Viện trưởng Viện Khoa học;
b) Nghỉ phép phải có giấy xin phép, ghi rõ thời gian, địa điểm sẽ đến nghỉ; sau khi lãnh đạo Viện Khoa học duyệt được gửi đến Văn phòng để theo dõi, quản lý. Các trường hợp nghỉ việc riêng (trừ nghỉ ốm có xác nhận của bệnh viện hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền) phải được tính trừ vào thời gian nghỉ phép theo quy định hằng năm;
c) Công chức, viên chức, người lao động xin xuất cảnh vì việc riêng phải báo cáo lãnh đạo Viện Khoa học và thực hiện theo các quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân.
Mục 9
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 41. Nguồn tài chính của Viện Khoa học
1. Nguồn kinh phí chi thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp.
2. Nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học do ngân sách nhà nước cấp.
3. Nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ không thường xuyên hoặc theo đơn đặt hàng của nhà nước.
4. Nguồn kinh phí từ hoạt động sự nghiệp.
5. Nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
Điều 42. Quản lý tài chính, tài sản
Thực hiện chế độ tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành của Nhà nước:
1. Hoạt động thu, chi của Viện Khoa học thực hiện theo quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân;
2. Viện Khoa học có trách nhiệm lập, chấp hành dự toán, thực hiện chế độ kế toán và chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng các nguồn tài chính, tài sản và cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật;
3. Viện trưởng Viện Khoa học chủ động các khoản chi đầu tư phát triển đơn vị từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp theo quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Mục 1
QUAN HỆ VỚI LÃNH ĐẠO VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO,
VỚI CÁC ĐƠN VỊ VÀ CÁC NGÀNH CÓ LIÊN QUAN
Điều 43. Quan hệ giữa Viện trưởng Viện Khoa học với Ban Thường vụ Đảng ủy VKSND tối cao
Quan hệ giữa Viện trưởng Viện Khoa học với Ban Thường vụ Đảng ủy VKSND tối cao thực hiện theo quy định của Đảng và các quy định về việc phối hợp công tác do VKSND tối cao ban hành.
Điều 44. Quan hệ giữa Viện trưởng Viện Khoa học với Lãnh đạo VKSND tối cao
1. Viện trưởng Viện Khoa học chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Viện trưởng VKSND tối cao. Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác của Viện Khoa học đã được Viện trưởng VKSND tối cao phê duyệt, Viện trưởng Viện Khoa học chủ động tổ chức triển khai mọi hoạt động của Viện Khoa học trong phạm vi thẩm quyền của mình và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng VKSND tối cao.
2. Nghiên cứu, đề xuất với Lãnh đạo VKSND tối cao quyết định phê duyệt các đề án công tác, phương hướng nhiệm vụ hoạt động của Viện Khoa học trong từng thời gian hoặc từng năm.
3. Viện trưởng Viện Khoa học đề xuất với Lãnh đạo VKSND tối cao các vấn đề về khoa học nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động của các đơn vị trong ngành Kiểm sát nhân dân.
4. Viện trưởng Viện Khoa học có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách về công tác giải quyết nhiệm vụ chuyên môn và các mặt công tác khác của đơn vị, chấp hành nghiêm chỉnh ý kiến chỉ đạo của Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách.
5. Trong trường hợp Viện trưởng Viện Khoa học chưa nhất trí với kết luận của Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách thì Viện trưởng Viện Khoa học vẫn phải chấp hành nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao.
6. Trong xử lý những vấn đề có tính phức tạp, nhạy cảm về chính trị, pháp luật, Viện trưởng Viện Khoa học phải chủ động báo cáo kịp thời với Viện trưởng VKSND tối cao.
Điều 45. Quan hệ với Ban chỉ đạo công tác tuyên truyền ngành KSND
Viện trưởng Viện Khoa học căn cứ kế hoạch công tác tuyên truyền hằng năm và Chỉ thị của Viện trưởng VKSND tối cao, Kế hoạch công tác của Ban chỉ đạo công tác tuyên truyền ngành KSND để tổ chức thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với tôn chỉ, mục đích hoạt động của Tạp chí Kiểm sát.
Điều 46. Quan hệ với các đơn vị thuộc VKSND tối cao
1. Viện Khoa học phối hợp với các đơn vị thuộc VKSND tối cao trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và Chỉ thị công tác của Viện trưởng VKSND tối cao; quản lý khoa học; nghiên cứu khoa học; xuất bản Tạp chí Kiểm sát.
2. Viện Khoa học phối hợp với Cục Tài chính về cấp phát, sử dụng, thanh - quyết toán kinh phí hoạt động; trang bị phương tiện, tài sản, thiết bị phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn;
4. Viện Khoa học phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế, tiếp nhận, điều động, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và quản lý công chức, viên chức, người lao động; thực hiện chính sách cán bộ, đề nghị bổ nhiệm công chức, viên chức của Viện Khoa học.
5. Viện Khoa học phối hợp với Vụ Kiểm sát giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp; với Thanh tra và các đơn vị có liên quan để giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, tổ chức, công dân và trong công tác thanh tra, kiểm tra có liên quan đến công tác chuyên môn, nghiệp vụ, công tác xây dựng Ngành.
6. Viện Khoa học chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác liên quan đến hoạt động của VKSND theo yêu cầu của Viện trưởng VKSND tối cao.
Điều 47. Quan hệ với các đơn vị, VKSND cấp dưới và Viện kiểm sát quân sự
1. Viện Khoa học căn cứ vào các quy định pháp luật, quy chế nghiệp vụ và chỉ thị công tác của Viện trưởng VKSND tối cao để hướng dẫn nghiên cứu khoa học và quản lý khoa học trong hoạt động nghiệp vụ; tuyên truyền trên tạp chí Kiểm sát in, tạp chí điện tử Kiểm sát và các ấn phẩm, sách tham khảo; thông báo, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo VKSND tối cao cho các đơn vị, VKSND cấp dưới và Viện kiểm sát quân sự (khi được Lãnh đạo VKSND tối cao ủy nhiệm).
2. Các đơn vị, VKSND cấp dưới và Viện kiểm sát quân sự trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ chủ động cung cấp thông tin, phối hợp với Viện Khoa học để hoàn thành các nhiệm vụ được giao trong hoạt động khoa học và quản lý khoa học; hoạt động tác nghiệp báo chí; hoạt động tổ chức hội thảo, hội nghị về nghiệp vụ; tổ chức các sự kiện, chương trình, thông tin tuyên truyền về ngành KSND.
Trường hợp không nhất trí với Viện Khoa học thì tiến hành bàn bạc, trao đổi lại và báo cáo Lãnh đạo VKSND tối cao quyết định. Ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo VKSND tối cao giao cho Viện Khoa học thông báo thì các đơn vị phải chấp hành.
Điều 48. Quan hệ giữa lãnh đạo Viện Khoa học với Công đoàn, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Hội đồng lương cơ quan VKSND tối cao
1. Quan hệ giữa lãnh đạo Viện Khoa học với Công đoàn cơ quan VKSND tối cao được thực hiện theo Quy chế hoặc các văn bản về mối quan hệ công tác với Công đoàn cơ quan VKSND tối cao.
2. Quan hệ giữa lãnh đạo Viện Khoa học với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan VKSND tối cao được thực hiện theo Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân và các văn bản về mối quan hệ công tác với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan.
3. Quan hệ giữa lãnh đạo Viện Khoa học với Hội đồng lương cơ quan VKSND tối cao được thực hiện theo các văn bản quy định về mối quan hệ công tác với Hội đồng lương cơ quan.
Điều 49. Quan hệ với các cơ quan hữu quan khác
1. Mọi hoạt động phối hợp bảo đảm theo đúng quy định của cơ quan quản lý nhà nước về báo chí của Ngành và các quy định khác của pháp luật.
Trong quan hệ công tác với cơ quan liên quan, Viện trưởng Viện Khoa học là người đại diện Viện Khoa học để thực hiện nhiệm vụ quan hệ công tác.
2. Viện Khoa học quan hệ phối hợp với các cơ quan hữu quan khác của các bộ, ngành, tổ chức xã hội:
a) Phối hợp trong việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học, quản lý khoa học cho đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp trong và ngoài Ngành;
b) Thực hiện việc hợp tác trong nghiên cứu khoa học, quản lý khoa học và đào tạo chuyên gia pháp luật theo các chương trình của VKSND tối cao và của Chính phủ đối với với các cơ quan có thẩm quyền, các cơ sở đào tạo pháp lý của nước ngoài;
c) Chủ trì hoặc tham gia các hội nghị quốc tế về pháp luật theo quyết định của lãnh đạo VKSND tối cao;
d) Trực tiếp tiến hành các hoạt động hợp tác song phương với các cơ quan có thẩm quyền, các cơ sở đào tạo khoa học pháp lý của nước ngoài khi được sự đồng ý của lãnh đạo VKSND tối cao và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Phối hợp trong hoạt động báo chí; tuyên truyền pháp luật và tuyên truyền các văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật.
Mục 2
QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG TẠP CHÍ KIỀM SÁT
Điều 50. Quan hệ giữa lãnh đạo Viện Khoa học và lãnh đạo Tạp chí Kiểm sát
1. Viện trưởng Viện Khoa học điều hành mọi hoạt động của Tạp chí Kiểm sát theo nguyên tắc tập trung dân chủ và theo quy định của pháp luật và của Ngành.
2. Phó Viện trưởng Viện Khoa học, lãnh đạo Tạp chí Kiểm sát thực hiện nhiệm vụ theo chức trách được giao và theo sự uỷ nhiệm, phân công của Viện trưởng Viện Khoa học, có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác với Viện trưởng.
3. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Viện trưởng Viện Khoa học và Phó Viện trưởng Viện Khoa học hoặc với lãnh đạo Tạp chí Kiểm sát thì thực hiện ý kiến của Viện trưởng Viện Khoa học, nhưng Phó Viện trưởng Viện Khoa học, lãnh đạo Tạp chí Kiểm sát có quyền báo cáo Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách xem xét cho ý kiến chỉ đạo.
Điều 51. Quan hệ giữa lãnh đạo Viện Khoa học với lãnh đạo phòng
1. Viện trưởng, Phó Viện trưởng phụ trách lĩnh vực và phòng, định kỳ hoặc đột xuất họp với lãnh đạo các phòng hoặc làm việc với lãnh đạo từng phòng, để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ công tác của phòng và của Viện Khoa học.
2. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo kịp thời với lãnh đạo Viện Khoa học về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo Quy chế này và những vấn đề kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của Lãnh đạo VKSND tối cao và của Viện Khoa học.
3. Trong công tác tham mưu, đề xuất hoặc giải quyết công việc có ý kiến khác nhau giữa công chức, viên chức, người lao động với lãnh đạo phòng thì báo cáo Phó Viện trưởng phụ trách; giữa lãnh đạo phòng với Phó Viện trưởng phụ trách thì báo cáo Viện trưởng Viện Khoa học xem xét, quyết định.
Điều 52. Quan hệ giữa các lãnh đạo phòng trong Viện Khoa học
1. Lãnh đạo phòng khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng khác phải trao đổi ý kiến với lãnh đạo phòng đó. Lãnh đạo phòng được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của phòng chủ trì.
2. Theo phân công của Viện trưởng Viện Khoa học, lãnh đạo các phòng có trách nhiệm chủ động phối hợp thực hiện các chương trình công tác của Viện Khoa học. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền giải quyết của phòng hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì lãnh đạo phòng chủ trì báo cáo, đề xuất lãnh đạo Viện Khoa học xem xét, quyết định.
Điều 53. Quan hệ giữa lãnh đạo Viện Khoa học với tổ chức Đảng, Công đoàn của Viện Khoa học
1. Thực hiện quy chế phối hợp giữa chi ủy chi bộ với lãnh đạo Viện Khoa học trong các hoạt động của đơn vị. Hằng tháng, Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện Khoa học được Viện trưởng ủy quyền làm việc với đại diện cấp uỷ và công đoàn của đơn vị để thông báo những chủ trương công tác của Viện Khoa học, biện pháp giải quyết những kiến nghị của đảng viên, đoàn viên công đoàn và ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Viện Khoa học.
2. Bí thư chi bộ Viện Khoa học, Chủ tịch công đoàn được mời tham dự các cuộc họp do lãnh đạo Viện Khoa học chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đảng viên, công đoàn viên.
3. Viện trưởng tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Viện Khoa học được Lãnh đạo VKSND tối cao giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nhiệm vụ và lợi ích hợp pháp của đảng viên, công đoàn viên.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 54. Khen thưởng và kỷ luật
Công chức, viên chức, người lao động chấp hành tốt các quy định của Quy chế này được khen thưởng theo chính sách, chế độ; nếu vi phạm quy định của Quy chế này sẽ bị xử lý kỷ luật tuỳ theo tính chất, mức độ của vi phạm và theo quy định của pháp luật.
Điều 55. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; thay thế Quy chế tổ chức và hoạt động của Tạp chí Kiểm sát VKSND tối cao, ban hành theo Quyết định số 410/QĐ-VKSTC ngày 18/11/2024 của Viện trưởng VKSND tối cao.
Điều 56. Trách nhiệm thi hành
1. Viện trưởng Viện Khoa học, Thủ trưởng các đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế này do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định./.