Đồng chí Lê Xuân Lộc - Vụ trưởng
|
|
Đồng chí Trần Huy
Phó Vụ trưởng
|
Đồng chí Tạ Thị Hồng Hoa
Phó Vụ trưởng
|
Đồng chí Trần Thị Thúy
Phó Vụ trưởng
|
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA VỤ KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/QĐ-VKSTC-V11 ngày 20/11/2015
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Vụ Kiểm sát thi hành án dân sự (sau đây gọi chung là Vụ 11).
2. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác (sau đây gọi chung là công chức), các phòng thuộc Vụ 11; các đơn vị, cá nhân có quan hệ làm việc với Vụ 11 chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Vị trí pháp lý
Vụ 11 là đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Vụ 11 có nhiệm vụ, quyền hạn giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện các công tác sau đây:
1. Theo dõi, quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra đối với Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh); Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện) về nghiệp vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
2. Phát hiện, tổng hợp vi phạm thông qua công tác kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính để tham mưu với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức liên quan đến thi hành án dân sự, thi hành án hành chính các biện pháp khắc phục, phòng ngừa vi phạm pháp luật;
3. Tổ chức thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Toà án nhân dân, cơ quan Thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; tiếp nhận giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao.
Điều 4. Nguyên tắc làm việc
1. Vụ 11 làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Mọi hoạt động của Vụ 11 phải tuân theo quy định của pháp luật, Quy chế tổ chức, hoạt động của Vụ 11 và các Quy chế, quy định của Ngành. Công chức thuộc Vụ 11 phải thực hiện đúng phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn.
2. Đảm bảo tuân thủ đầy đủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của lãnh đạo Viện.
3. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của từng công chức, tăng cường sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
5. Bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động gắn với thực hiện chủ trương cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức của Đảng và Nhà nước.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA CÁC PHÒNG VÀ CỦA CÔNG CHỨC
Điều 5. Tổ chức bộ máy, biên chế
1. Lãnh đạo Vụ 11:
Lãnh đạo Vụ 11 gồm có Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng.
2. Các phòng:
a) Phòng Tham mưu, tổng hợp (Phòng 1);
b) Phòng Kiểm sát thi hành các bản án, quyết định dân sự, hành chính khu vực phía Bắc (Phòng 2);
c) Phòng Kiểm sát thi hành bản án, quyết định dân sự, hành chính khu vực miền Trung (Phòng 3);
d) Phòng Kiểm sát thi hành các bản án, quyết định hành chính khu vực phía Nam (Phòng 4).
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng thuộc Vụ 11 do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng đơn vị và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Việc xác định phạm vi các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do các Phòng 1, 2, 3 và 4 quản lý do Vụ trưởng quyết định sau khi báo cáo Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách; trên cơ sở nhu cầu công việc và năng lực công chức của mỗi phòng.
3. Biên chế của Vụ 11 thuộc biên chế công chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng đơn vị và thẩm định của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng 1
Phòng 1 giúp Vụ trưởng thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tham mưu cho lãnh đạoVụ 11 xây dựng Chương trình công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính; hướng dẫn công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính cho các Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện theo Chỉ thị công tác của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
2. Tiếp nhận, quản lý và xử lý các công văn, tài liệu đi, đến theo chỉ đạo của lãnh đạo Vụ 11; xây dựng các loại báo cáo định kỳ, đột xuất, báo cáo thống kê, báo cáo thi đua… theo Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo trong Ngành;
3. Tổng hợp, theo dõi việc sơ kết, tổng kết công tác, tổng kết thi đua trong công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính của các Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và của các phòng; tham gia nghiên cứu đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ; góp ý xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
4. Tổng hợp tình hình và kết quả công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính của các phòng , các Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện; nắm thông tin về công tác thi hành án dân sự, hành chính để tham mưu cho lãnh đạo Vụ 11 trong công tác chỉ đạo, điều hành nghiệp vụ;
5. Đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch, chương trình công tác của các phòng; theo dõi, quản lý việc chấp hành kỷ luật lao động và kỷ luật nghiệp vụ của công chức trong đơn vị;
6. Thực hiện các công việc hành chính, quản trị, đảm bảo công tác hậu cần cho hoạt động của Vụ 11;
7. Tham gia thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong thi hành án dân sự và trong kiểm sát giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự khi được lãnh đạo Vụ 11 phân công;
8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Vụ trưởng giao.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng 2, 3 và 4
Trong phạm vi địa bàn được phân công, các Phòng 2, 3 và 4 giúp Vụ trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Theo dõi, quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện về nghiệp vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong thi hành án dân sự, hành chính; tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính;
2. Phát hiện, tổng hợp vi phạm thông qua công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính để tham mưu với Vụ trưởng các biện pháp khắc phục, phòng ngừa vi phạm pháp luật trong công tác thi hành án dân sự, hành chính;
3. Thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Toà án nhân dân, cơ quan Thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; tiếp nhận giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với việc thi hành án dân sự, hành chính;
4. Tham gia nghiên cứu các đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ; góp ý xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật khi được phân công;
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Vụ trưởng giao.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ trưởng
1. Vụ trưởng là thủ trưởng đơn vị, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý, chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của đơn vị.
2. Vụ trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quản lý, chỉ đạo, điều hành Vụ 11 thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật, các quy chế, quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các văn bản, quy định có liên quan;
b) Phân công công việc, ủy quyền cho các Phó Vụ trưởng, cho lãnh đạo phòng thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định của pháp luật, quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; chủ động phối hợp với các đơn vị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Vụ 11 hoặc các vấn đề do lãnh đạo Viện phân công;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính đối với các Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện;
d) Quyết định việc rút hồ sơ thi hành án dân sự, hành chính để kiểm sát; đề xuất, báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao việc trực tiếp kiểm sát tại cơ quan Thi hành án dân sự hoặc cơ quan giải quyết khiếu nại tố cáo trong thi hành án dân sự; việc kiến nghị, kháng nghị; việc chuyển hồ sơ thi hành án cho Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị xem xét việc khởi tố hình sự và những quyền hạn khác theo quy định của pháp luật;
đ) Ký các văn bản pháp lý khi thực hiện công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính và văn bản quản lý hành chính thuộc thẩm quyền của Vụ trưởng.
3. Phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ 11, các quy định của ngành Kiểm sát nhân dân và những công việc quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Những công việc được lãnh đạo Viện giao hoặc ủy quyền;
c) Trực tiếp giải quyết những việc đã giao cho Phó Vụ trưởng, nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách hoặc quan trọng, hoặc do Phó Vụ trưởng đi công tác vắng; những việc liên quan mà các Phó Vụ trưởng có ý kiến khác nhau.
4. Vụ trưởng tổ chức thảo luận tập thể lãnh đạo Vụ 11 trước khi quyết định những công việc sau đây:
a) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo các văn bản quan trọng trình lãnh đạo Viện;
b) Triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quan trọng của Ngành;
c) Các chương trình công tác trọng điểm của Vụ 11;
d) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Vụ 11 theo quy định về công tác cán bộ;
đ) Dự toán sử dụng các nguồn kinh phí được phân bổ hàng năm của Vụ 11 (nếu có);
e) Báo cáo về tình hình thực hiện chương trình công tác và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Vụ 11;
g) Những vấn đề khác mà Vụ trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể thì Vụ trưởng chỉ đạo đơn vị chủ trì lấy ý kiến các Phó Vụ trưởng, tập hợp trình Vụ trưởng quyết định.
Sau khi các Phó Vụ trưởng đã có ý kiến, Vụ trưởng là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Vụ trưởng
1. Phó Vụ trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn:
Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng phân công phụ trách các phòng, các lĩnh vực và địa bàn công tác; thay mặt Vụ trưởng giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công; báo cáo và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về những quyết định của mình.
Khi Vụ trưởng điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Vụ trưởng thì các Phó Vụ trưởng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Vụ trưởng.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Vụ trưởng:
a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý, xây dựng kế hoạch, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành và văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Vụ trưởng phân công;
b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;
c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Vụ trưởng khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Vụ trưởng đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Vụ trưởng hoặc giữa các Phó Vụ trưởng còn có các ý kiến khác nhau phải báo cáo Vụ trưởng quyết định;
d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác thì Phó Vụ trưởng phải xin ý kiến của Vụ trưởng trước khi quyết định.
3. Trong trường hợp Vụ trưởng vắng mặt, Phó Vụ trưởng được giao quản lý điều hành đơn vị ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Được Vụ trưởng ủy quyền thay mặt Vụ trưởng, chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Vụ 11 và ký văn bản thay Vụ trưởng;
b) Được Vụ trưởng ủy quyền chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Vụ trưởng và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Vụ 11;
c) Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Vụ trưởng khác khi Phó Vụ trưởng đó vắng mặt theo phân công của Vụ trưởng;
d) Báo cáo với Vụ trưởng kết quả giải quyết công việc trong thời gian được giao phụ trách đơn vị.
4. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác do Vụ trưởng giao.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng
Trưởng phòng có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng; chịu trách nhiệm chính về chất lượng, hiệu quả và tiến độ của công việc được phân công; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Ngành và của Vụ 11;
2. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không tự ý chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng mình sang phòng khác hoặc lên lãnh đạo Vụ 11; không tự ý giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng khác;
3. Chủ động phối hợp với các Trưởng phòng khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng và thực hiện nhiệm vụ chung của Vụ 11;
4. Đề xuất với lãnh đạo Vụ 11 về việc thực hiện chính sách cán bộ;
5. Điều hành, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ trong phòng theo quy định của Vụ 11; phân công công tác cho Phó Trưởng phòng và công chức thuộc quyền quản lý; ký các văn bản quản lý hành chính theo sự phân công của Vụ trưởng và ký các văn bản nghiệp vụ theo quy định tại Quy chế công tác kiểm sát thi hành án dân sự;
6. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác do Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng giao;
7. Khi vắng mặt phải ủy quyền cho Phó Trưởng phòng quản lý, điều hành phòng.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng phòng
1. Phó Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công và ủy nhiệm của Trưởng phòng và lãnh đạo Vụ 11.
2. Phó Trưởng phòng có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Giúp Trưởng phòng xây dựng chương trình công tác của phòng;
b) Thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành trong phòng theo sự phân công của Trưởng phòng;
c) Trực tiếp nghiên cứu góp ý kiến xây dựng đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ, các loại báo cáo, góp ý hướng dẫn nghiệp vụ;
d) Trực tiếp nghiên cứu, đề xuất giải quyết các công việc của phòng;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Trưởng phòng và lãnh đạo Vụ 11 giao.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức
1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, điều hành, trực tiếp thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật, quy định của Ngành;
b) Ký các văn bản tố tụng khi được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền;
c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, quy định của Ngành và theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
2. Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây khi được lãnh đạo Vụ 11, lãnh đạo phòng phân công:
a) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật, quy định của Ngành;
b) Theo dõi tình hình kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong thi hành án dân sự, thi hành án hành chính của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi được phân công phụ trách. Định kỳ 6 tháng, 1 năm có nhận xét, đánh giá bằng văn bản về tình hình vi phạm, ưu điểm và hạn chế của công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong thi hành án dân sự, thi hành án hành chính của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi được phân công phụ trách;
c) Nghiên cứu, đề xuất việc trả lời thỉnh thị, hướng dẫn nghiệp vụ đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi được phân công phụ trách; tham gia kiểm tra về nghiệp vụ đối với các Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện;
d) Thông qua công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ, phát hiện, tổng hợp những vi phạm trong hoạt động tư pháp và sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý nhà nước; báo cáo lãnh đạo Vụ 11 để tham mưu với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kiến nghị khắc phục và phòng ngừa vi phạm;
đ) Tham gia xây dựng đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ, văn bản quy phạm pháp luật;
e) Hướng dẫn nghiệp vụ đối với các công chức khác;
g) Kiểm sát viên cao cấp ký các văn bản tố tụng khi được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền;
h) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của lãnh đạo Vụ 11, lãnh đạo phòng;
i) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
3. Kiểm tra viên và công chức khác có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây khi được lãnh đạo Vụ 11, lãnh đạo phòng phân công:
a) Giúp Kiểm sát viên trong hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của lãnh đạo Vụ 11, lãnh đạo phòng;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước lãnh đạo Vụ 11, lãnh đạo phòng về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
Chương III
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
Mục 1
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
Điều 13. Các loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm:
a) Yêu cầu:
- Những công việc đăng ký trong chương trình công tác năm của Vụ 11 phải kết hợp giữa các nhiệm vụ theo chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất phù hợp với nhiệm vụ của đơn vị. Mỗi công việc cần xác định rõ nội dung chính; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách cấp trình, thời hạn trình từng cấp và thời hạn hoàn thành;
- Các phòng phải chịu trách nhiệm về nội dung và tiến độ chuẩn bị thực hiện công việc mà mình đề xuất đưa vào chương trình công tác của Vụ 11.
b) Phân công thực hiện:
- Phòng 1 chủ trì phối hợp với các phòng liên quan xây dựng chương trình công tác năm của Vụ 11;
- Chậm nhất đến ngày 5 tháng 11 năm trước, các phòng gửi Phòng 1 danh mục công việc cần thực hiện trong năm sau. Phòng 1 có trách nhiệm tổng hợp trình lãnh đạo Vụ 11 ký gửi Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đăng ký những công việc của Vụ 11 đưa vào chương trình công tác trình Viện trưởng trước ngày 15 tháng 11 hàng năm;
- Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc sau khi Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi Kế hoạch công tác năm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phòng 1 phải cụ thể hóa thành dự thảo Chương trình công tác năm của Vụ 11 gửi các phòng để tham gia ý kiến;
- Các phòng phải góp ý trực tiếp hoặc có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Phòng 1 để tổng hợp, xin ý kiến chỉ đạo của Vụ trưởng. Phòng 1 giúp Vụ trưởng tổ chức họp hoặc gửi văn bản lấy ý kiến của các Phó Vụ trưởng;
- Vụ trưởng ký ban hành và gửi các đơn vị liên quan, các phòng để thực hiện; gửi Viện kiểm sát nhân dân tối cao để báo cáo.
2. Chương trình công tác quý:
a) Yêu cầu: Những công việc ghi trong chương trình công tác quý của Vụ 11 phải xác định rõ nội dung chính, phòng chủ trì, phòng phối hợp, người phụ trách, trình lãnh đạo Viện hay Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng quyết định, thời hạn trình và thời hạn hoàn thành;
b) Phân công thực hiện:
- Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, các phòng phải gửi dự kiến chương trình công tác quý sau cho Phòng 1. Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian thì phải có văn bản báo cáo lãnh đạo Vụ 11. Quá thời hạn trên, phòng nào không gửi coi như phòng đó không có nhu cầu điều chỉnh;
- Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, Phòng 1 tổng hợp chương trình công tác quý sau của Vụ 11, trình Vụ trưởng xem xét, quyết định. Những vấn đề trình lãnh đạo Viện, nếu có sự thay đổi về thời gian, Phòng 1phải có văn bản trình Vụ trưởng ký đề nghị lãnh đạo Viện cho điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp nhận, các phòng mới được thực hiện theo tiến độ mới.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hàng tháng, các phòng căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Vụ trưởng trước ngày 20 hàng tháng;
b) Chậm nhất là ngày 27 hàng tháng, Phòng 1 dự kiến chương trình công tác tháng sau của Vụ trình Vụ trưởng xem xét, quyết định và thông báo cho các phòng.
4. Chương trình công tác tuần:
a) Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Vụ trưởng, Phòng 1 phối hợp với các phòng có liên quan xây dựng chương trình công tác tuần, trình lãnh đạo Vụ 11 duyệt và gửi các phòng vào chiều thứ Sáu hàng tuần;
b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác tuần của lãnh đạo Vụ 11, Phòng 1 kịp thời thông báo cho các phòng và thông báo cho các cá nhân liên quan biết.
5. Chương trình công tác của các phòng:
a) Căn cứ Chương trình công tác của Vụ 11 và nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các phòng nghiên cứu cách thức, phương pháp triển khai, tổ chức thực hiện. Xác định rõ trách nhiệm đến từng công chức trong phòng; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ theo chương trình công tác của Vụ 11;
b) Trưởng phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để phòng hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo lãnh đạo Vụ 11 phụ trách và thông báo cho Phòng 1 biết để điều chỉnh chung và tìm giải pháp khắc phục.
Điều 14. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm, các Trưởng phòng rà soát, thống kê đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của phòng, gửi Phòng 1 để tổng hợp, báo cáo Vụ trưởng về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.
2. Phòng 1 có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của các phòng; hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Vụ 11. Kết quả thực hiện chương trình công tác phải được coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi phòng.
Mục 2
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO VỤ 11
Điều 15. Cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Vụ 11
1. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở giao nhiệm vụ cho các phòng; các phòng báo cáo việc giải quyết công việc bằng “Phiếu đề xuất giải quyết công việc” theo mẫu của Vụ 11.
2. Khi thấy cần thiết, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các phòng liên quan để nắm nội dung, tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng.
3. Các cách thức giải quyết khác theo quy định tại Quy chế này như đi công tác và xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với các phòng thuộc phạm vi phụ trách, tiếp khách và các phương thức khác do Vụ trưởng quy định.
Điều 16. Thủ tục trình giải quyết công việc
1. Thủ tục trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng giải quyết công việc:
a) Văn bản, tờ trình lãnh đạo Vụ 11 hoặc lãnh đạo Viện phải do lãnh đạo phòng kiểm tra và ký xác nhận (ký nháy); lãnh đạo Vụ 11 phụ trách kiểm tra. Văn bản trình lãnh đạo Viện phải do Vụ trưởng ký;
b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng khác, trong tài liệu trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các phòng liên quan;
c)Tài liệu trình đối với các văn bản:
Tờ trình phải thuyết minh rõ nội dung chính của vấn đề cần trình, các ý kiến khác nhau, việc tiếp thu ý kiến, quan điểm đề nghị của đơn vị/người trình. Kèm theo tờ trình có thể có các tài liệu cần thiết khác.
2.Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ thủ tục, phải trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng giải quyết. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ, trung thành ý kiến của các đơn vị, kể cả ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của người trực tiếp theo dõi và ý kiến của lãnh đạo phòng. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ tài liệu.
3. Các công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 1 bản chính đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các đơn vị đó ở phần “Nơi nhận” của văn bản.
4. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc sự quản lý của Vụ 11 thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến đơn vị theo quy định hiện hành của pháp luật về công tác văn thư.
Điều 17.Trách nhiệm của Phòng 1 trong việc trình lãnh đạo Vụ 11 giải quyết công việc
1. Phòng 1 chỉ trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng khi có đủ thủ tục và hồ sơ theo quy định.
2. Khi nhận được hồ sơ, tài liệu của các Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện gửi trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng, phòng có nhiệm vụ:
Thẩm tra về mặt thủ tục: Nếu hồ sơ, tài liệu trình không đúng theo quy định, trong thời hạn không quá 2 ngày làm việc, Phòng 1 gửi lại đơn vị trình và nêu rõ yêu cầu để thực hiện đúng quy định. Đối với những vấn đề cần giải quyết gấp, Phòng 1 làm phiếu báo cho địa phương trình bổ sung thêm hồ sơ, tài liệu, đồng thời báo cáo Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng biết.
Nếu nội dung hồ sơ, tài liệu trình không thuộc thẩm quyền giải quyết của Vụ, tài liệu chưa đủ rõ để có thể xem xét quyết định, trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, phòng trả lại cho địa phương trình và nêu rõ lý do trả lại.
3. Hồ sơ trình lãnh đạoVụ 11 phải được lập danh mục để theo dõi quá trình xử lý.
4.Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày Phòng 1 trình, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu đề xuất.
Mục 3
TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP
Điều 18. Các loại hội nghị và cuộc họp
Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Vụ 11 tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm.
1. Các hội nghị gồm: Hội nghị triển khai công tác năm, 6 tháng, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn;
2. Các cuộc họp do lãnh đạo Vụ 11 chủ trì gồm:
a) Họp giao ban lãnh đạo Vụ 11 thường kỳ (tuần, tháng, quý);
b) Họp giao ban Vụ 11;
c) Lãnh đạo Vụ 11 họp, làm việc với lãnh đạo các Vụ khác hoặc với các cơ quan, đơn vị hữu quan;
d) Lãnh đạo Vụ 11 họp, làm việc với lãnh đạo các Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện tại trụ sở Vụ 11;
đ) Lãnh đạo Vụ 11 họp, làm việc với các Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện tại địa phương;
e) Họp tập thể lãnh đạo Vụ 11, các cuộc họp khác để giải quyết công việc.
3. Các cuộc họp do Trưởng phòng (hoặc Phó Trưởng phòng được uỷ quyền) chủ trì:
a) Các phòng tổ chức các cuộc họp phòng để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng đã được quy định;
b) Lãnh đạo phòng có thể tham gia các cuộc họp, làm việc với đại diện các đơn vị liên quan theo chỉ đạo của lãnh đạo Vụ 11.
Điều 19. Công tác chuẩn bị hội nghị, họp
1. Duyệt chủ trương
a) Vụ trưởng quyết định các hội nghị, cuộc họp sau:
- Hội nghị chuyên đề; tập huấn (thuộc lĩnh vực Vụ trưởng chủ trì);
- Họp giao ban lãnh đạo Vụ 11 thường kỳ (tuần, tháng, quý);
- Họp giao ban Vụ 11;
- Họp giao ban với một hoặc một số phòng;
- Họp tập thể lãnh đạo Vụ 11, các cuộc họp khác để giải quyết công việc;
- Lãnh đạo Vụ 11 họp, làm việc với lãnh đạo các Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị trong và ngoài Ngành.
b) Phó Vụ trưởng quyết định chủ trương các cuộc họp thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, gồm:
- Giao ban với các phòng phụ trách;
- Họp, làm việc tại các đơn vị, địa phương do Vụ trưởng phân công;
- Các cuộc họp khác để giải quyết công việc do Phó Vụ trưởng chủ trì.
c) Trưởng phòng quyết định các cuộc họp do phòng chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, cuộc họp
Phòng 1 phối hợp với phòng chủ trì chuẩn bị nội dung chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, cuộc họp để báo cáo lãnh đạo Vụ 11, trình lãnh đạo Viện quyết định về:
a) Nội dung hội nghị, phân công chuẩn bị các báo cáo;
b) Thành phần, thời gian, địa điểm họp;
c) Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính);
d) Dự kiến thành lập Ban tổ chức hội nghị (nếu có);
đ) Dự kiến chương trình hội nghị;
e) Các vấn đề cần thiết khác.
3. Chuẩn bị và thông qua báo cáo:
a) Phòng 1 thông báo cho các phòng liên quan biết các báo cáo chính, báo cáo tóm tắt và các tài liệu cần phải chuẩn bị. Phòng chủ trì nội dung được phân công có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi trình lãnh đạo Vụ 11 duyệt. Tài liệu phục vụ các hội nghị, cuộc họp do Vụ trưởng chủ trì phải trình để Vụ trưởng duyệt, ký hoặc ủy quyền cho Phó Vụ trưởng ký (trừ các tài liệu do lãnh đạo Viện ký);
b) Thời hạn trình lãnh đạo Vụ 11 duyệt báo cáo:
- Báo cáo chính phải gửi Phòng 1 trước ngày hội nghị ít nhất 5 ngày làm việc để lãnh đạo Vụ 11 xem xét, kịp hoàn tất các thủ tục trình lãnh đạo Viện phê duyệt;
- Các chương trình phải thông qua tại cuộc họp lãnh đạo Vụ 11 thường kỳ hàng tháng và phải gửi đến lãnh đạo Vụ 11 trước ngày họp 2 ngày làm việc;
- Các báo cáo chuyên đề cần lãnh đạo Vụ 11 phụ trách lĩnh vực duyệt phải gửi trước ngày họp 1 ngày.
c) Đối với hội nghị có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị, lãnh đạo Vụ 11 chỉ đạo các phòng dự thảo báo cáo và trình thời gian quy định để trước khi trình lãnh đạo Viện duyệt; kịp thời báo cáo lãnh đạo Viện giải quyết những vấn đề vượt quá khả năng và quyền hạn của đơn vị.
Các cuộc họp chỉ đề cập đến một nội dung về nghiệp vụ thì phòng chủ trì chuẩn bị nội dung theo kế hoạch.
4. Mời họp:
Phòng 1 hoặc phòng chủ trì tổ chức họp gửi giấy mời đúng danh sách thành phần mời họp. Giấy mời họp phải do lãnh đạo Vụ 11 ký.
5. In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện phục vụ họp:
a) Phòng 1 chịu trách nhiệm in ấn các tài liệu họp do các phòng thuộc Vụ 11 chuẩn bị;
b) Nếu tổ chức họp ở trong Vụ 11, Phòng 1 chịu trách nhiệm bố trí phòng họp. Nếu tổ chức họp ở ngoài cơ quan, Phòng 1 đăng ký, bố trí xe đưa đón;
c) Kinh phí cuộc họp được chi theo quy định chung của Nhà nước và kế hoạch được duyệt nhưng phải bảo đảm tiết kiệm;
d) Chương trình họp do đơn vị được phân công chủ trì dự thảo, trình lãnh đạo Vụ 11 duyệt và báo cáo lãnh đạo Viện (đối với cuộc họp hay hội nghị do lãnh đạo Viện tham dự).
Điều 20. Tổ chức họp
1. Triển khai họp:
a) Sau khi chương trình đã được phê duyệt, phòng chủ trì tổ chức họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp và xử lý những tình huống cần thiết khác;
b) Tại cuộc họp, người chủ trì họp điều hành cuộc họp theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp nhưng phải thông báo để những người dự họp biết;
c) Người chủ trì họp điều hành cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong cuộc họp.
2. Ghi biên bản và thông báo kết quả họp:
a) Phòng chủ trì nội dung họp chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản họp (nếu cần) và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp của lãnh đạo Viện, Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng duyệt trước khi trình lãnh đạo Viện ký ban hành;
b) Các phòng nghiệp vụ chuyên sâu dự thảo thông báo kết luận các hội nghị chuyên đề;
c) Các trường hợp khác do lãnh đạo Vụ 11 phân công.
3. Báo cáo kết quả họp:
a) Phó Vụ trưởng báo cáo kết quả hội nghị do mình chủ trì với Vụ trưởng sau khi hội nghị kết thúc;
b) Sau khi kết thúc hội nghị, cuộc họp do lãnh đạo Vụ 11 giao cho công chức trong Vụ 11 tham dự, người được giao nhiệm vụ phải báo cáo Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị để lãnh đạo Vụ 11 xử lý kịp thời.
4. Các công việc sau họp:
Phòng 1 và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung lãnh đạo đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Vụ 11 về kết quả thực hiện kết luận đó.
Mục 4
BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN
Điều 21. Thời hạn ban hành văn bản
1.Trong thời hạn 1 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Phòng 1 có trách nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức và cá nhân có liên quan. Các văn bản do Vụ 11 phát hành phải được sao gửi 1 bản cho Vụ trưởng.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Viện thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung công việc, Phòng 1 phối hợp với đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Viện tại cuộc họp.
3.Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Vụ 11 họp định kỳ hàng tháng, Phòng 1 phải ra thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Vụ 11 tại cuộc họp.
Điều 22. Quy định về việc ký các văn bản
1. Vụ trưởng ký các văn bản sau:
a) Văn bản công tác chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quản lý hành chính trong Vụ 11, các văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của pháp luật và của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Các văn bản trình lãnh đạo Viện;
c) Các văn bản được lãnh đạo Viện ủy quyền.
2. Phó Vụ trưởng ký các văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này theo lĩnh vực, đơn vị hoặc địa bàn do Vụ trưởng giao phụ trách.
Đối với văn bản chỉ đạo giải quyết các vụ việc mà Vụ trưởng đã trực tiếp chỉ đạo hoặc cho ý kiến thì trước khi ký, Phó Vụ trưởng gửi văn bản để báo cáo Vụ trưởng.
Khi Vụ trưởng vắng mặt, Phó Vụ trưởng phụ trách được uỷ quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Vụ trưởng.
Điều 23. Phát hành văn bản
1. Phòng 1 có trách nhiệm phát hành văn bản của Vụ 11 sau khi người có thẩm quyền ký, đồng thời tổ chức việc cập nhật theo dõi.
2. Vụ trưởng giao Phòng 1 tổ chức việc gửi đăng Trang tin điện tử, Báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí Kiểm sát đối với các văn bản không phải là "MẬT" do Vụ 11 phát hành khi thấy cần thiết.
3. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý, lưu trữ và sử dụng tài liệu thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Mục 5
KIỂM TRA
Điều 24. Phạm vi và đối tượng kiểm tra
Lãnh đạo Vụ 11 có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các chỉ đạo của Viện kiểm sát cấp trên và việc thi hành các văn bản do Vụ 11 ban hành có quy định các nhiệm vụ mà Vụ, các phòng, các đơn vị và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện.
Việc kiểm tra công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo lĩnh vực được giao đối với các đơn vị, các Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện được tiến hành theo quy định của Ngành.
Điều 25. Thẩm quyền kiểm tra
1.Vụ trưởng kiểm tra mọi hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ 11 và của Vụ trưởng theo quy định của pháp luật.
2. Phó Vụ trưởng kiểm tra hoạt động của các phòng được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Vụ trưởng giao.
3. Lãnh đạo phòng có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và triển khai việc thực hiện các công việc do lãnh đạo Vụ 11 ủy quyền hoặc giao chủ trì.
4. Công tác kiểm tra thực hiện đúng Quy chế kiểm tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 26. Hình thức kiểm tra
1.Tự kiểm tra thường xuyên:
Lãnh đạo phòng thường xuyên kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại phòng, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời. Lãnh đạo Vụ 11 thường xuyên kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các phòng được phân công phụ trách.
2. Yêu cầu tự kiểm tra và báo cáo:
Khi cần thiết, Vụ trưởng yêu cầu các phòng hoặc cá nhân tự kiểm tra công tác của mình và báo cáo kết quả thực hiện công việc được giao.
3. Thành lập đoàn công tác kiểm tra
Khi cần thiết, Vụ trưởng thành lập các đoàn (tổ) kiểm tra để trực tiếp kiểm tra tại đơn vị. Việc kiểm tra theo hình thức này thực hiện theo đúng Quy chế về kiểm tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 27. Thông báo và báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được; những sai phạm cùng biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).
2. Có văn bản báo cáo lãnh đạo Vụ 11 kết quả kiểm tra. Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
3. Thủ trưởng đơn vị yêu cầu đơn vị, cá nhân được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo kết luận kiểm tra, báo cáo kết quả khắc phục với lãnh đạo Vụ 11.
Mục 6
ĐI CÔNG TÁC
Điều 28. Đi công tác trong nước
1. Tham gia đoàn công tác:
a) Việc cử công chức tham gia các đoàn công tác của Đảng, Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành, các đoàn công tác của Ngành tại các cơ quan hoặc các địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến Vụ 11 phải được chuẩn bị bằng văn bản, báo cáo Vụ trưởng duyệt trước khi tham gia đoàn công tác;
b) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất sau 5 ngày làm việc, công chức tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi lãnh đạo Vụ 11 về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến Vụ 11 do cơ sở đề nghị làm việc với đoàn, kết luận của trưởng đoàn.
2. Lãnh đạo Vụ 11 tổ chức đoàn đi công tác cơ sở:
a) Thực hiện kế hoạch hoặc khi có chủ trương của lãnh đạo Viện về việc Vụ 11 tổ chức đoàn công tác cơ sở, phòng được giao chủ trì phối hợp với Phòng 1 liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc, báo cáo Phó Vụ trưởng phụ trách;
b) Phòng được giao chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch; dự kiến thành phần tham gia, báo cáo Phó Vụ trưởng phụ trách và báo cáo Vụ trưởng xem xét. Sau khi được Vụ trưởng duyệt chương trình, kế hoạch công tác, thành phần tham gia; đơn vị chủ trì tiến hành các công việc chuẩn bị;
c) Các văn bản và tài liệu có liên quan đến chương trình công tác phải được báo cáo lãnh đạo Vụ 11, gửi trước cho các đơn vị, cơ quan liên quan;
d) Trước ngày làm việc, trưởng đoàn công tác thống nhất với đơn vị cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo lãnh đạo Vụ 11 và lãnh đạo Viện phụ trách;
đ) Khi cử công chức đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác; nếu thời gian công tác từ 2 ngày làm việc trở lên, phòng phải bố trí công chức trực tại đơn vị để giải quyết công việc thường xuyên;
e) Trưởng đoàn công tác chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh.
Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên quan đến cơ sở;
g) Sau khi hoàn thành chương trình, kế hoạch làm việc, Trưởng đoàn công tác giao thành viên trong đoàn dự thảo thông báo về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của đoàn công tác.
Điều 29. Đi công tác, học tập ở nước ngoài
1. Công chức được cử tham gia các đoàn công tác, học tập ở nước ngoài phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến Vụ 11 theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các văn bản đó.
2. Kết thúc chuyến công tác, học tập nước ngoài, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam, công chức tham gia đoàn phải nộp lại hộ chiếu cho Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp hình sự, báo cáo bằng văn bản về kết quả chuyến công tác, học tập, gửi Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp hình sự và báo cáo lãnh đạo Vụ 11.
Mục 7
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN, BẢO MẬT
Điều 30. Phó Vụ trưởng báo cáo Vụ trưởng
1. Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc có ý kiến khác nhau và những việc cần xin ý kiến Vụ trưởng hoặc những việc theo yêu cầu của Vụ trưởng.
2. Nội dung và kết quả công việc khi được Vụ trưởng giao phụ trách đơn vị trong thời gian Vụ trưởng đi vắng.
3. Nội dung và kết quả của hội nghị, cuộc họp khi được Vụ trưởng ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị, cuộc họp đó.
4. Kết quả làm việc và những kiến nghị đối với Vụ 11 của các đơn vị, địa phương khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.
Điều 31. Các phòng báo cáo lãnh đạo Vụ 11
1. Trưởng phòng phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo lãnh đạo Vụ 11 theo quy định của Vụ 11. Báo cáo tháng, quý, 6 tháng, báo cáo năm phải thông qua Phó Vụ trưởng phụ trách.
Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của phòng, Trưởng phòng phải báo cáo lãnh đạo Vụ 11 để xử lý kịp thời.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, Phòng 1 còn phải thực hiện nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày cho Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng về các vấn đề đã được giải quyết;
b) Chuẩn bị, xây dựng báo cáo phục vụ giao ban lãnh đạo Vụ 11 hàng tuần;
c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác của Vụ 11;
d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các phòng, các Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Vụ trưởng;
đ) Đề xuất và báo cáo lãnh đạo Vụ 11 những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến trách nhiệm, phạm vi và thẩm quyền của đơn vị.
Điều 32. Cung cấp thông tin về hoạt động của phòng
Các phòng có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để công chức nắm bắt được những thông tin sau đây:
1. Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành liên quan đến công việc của đơn vị và của Ngành;
2. Kế hoạch công tác của Ngành và Chương trình công tác của Vụ 11, kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm (nếu có);
3. Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm công chức;
4. Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị;
5. Quy chế, quy định của ngành, quy định làm việc của đơn vị;
6. Các vấn đề khác theo quy định.
Điều 33. Cung cấp thông tin về hoạt động của Vụ 11
1. Về cung cấp thông tin:
a) Theo chỉ đạo của lãnh đạo Viện thực hiện việc trả lời trên báo chí, yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài có nội dung sai sự thật phải cải chính hoặc thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật;
b) Trong cung cấp thông tin không được để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước và thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.
2. Việc trả lời phỏng vấn báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định về công tác quản lý thông tin của Ngành.
Điều 34. Công tác văn thư lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu
1. Công tác văn thư, lưu trữ của Vụ 11 được thực hiện theo quy định của pháp luật và ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Công văn, tài liệu gửi đến Vụ 11 phải được Phòng 1 tập hợp, phân loại, ghi vào sổ theo dõi và chuyển ngay đến Vụ trưởng để xử lý; trường hợp Vụ trưởng đi vắng thì chuyển đến Phó Vụ trưởng được giao phụ trách để xử lý, Phó Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo ý kiến chỉ đạo của mình với Vụ trưởng. Sau khi có ý kiến của lãnh đạo Vụ 11, Phòng 1 chuyển văn bản đó đến phòng hoặc công chức được phân công giải quyết tiếp nhận và ký vào sổ theo dõi.
3. Văn bản, tài liệu do Vụ 11 soạn thảo, ban hành phải vào Sổ công văn đi của Văn thư Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc của Vụ 11 (theo quy định) trước khi gửi và phải lưu một bản ở Phòng 1.
4. Văn bản, tài liệu được lưu tại Phòng 1 theo từng loại, từng cấp ban hành, theo thứ tự thời gian; có danh mục kèm theo để sử dụng chung.
5. Mỗi công chức trong Vụ 11 có trách nhiệm quản lý các văn bản, tài liệu liên quan tới công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về việc quản lý, bảo quản, bảo mật công văn, tài liệu; lập hồ sơ lưu và bảo quản hồ sơ tài liệu. Cuối năm phải sắp xếp, lập danh mục những việc đã giải quyết xong bàn giao cho Phòng 1 lưu trữ. Việc quản lý hồ sơ, tài liệu mật phải tuân thủ Quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước trong ngành Kiểm sát nhân dân và Quy chế về công tác văn thư, lưu trữ trong ngành Kiểm sát nhân dân.
6. Phòng 1 giúp Vụ trưởng kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ quản lý công văn, tài liệu của Vụ 11 và báo cáo đầy đủ, kịp thời với Vụ trưởng. Khi công chức được giao nhiệm vụ đi vắng hoặc được giao nhiệm vụ khác phải bàn giao văn bản, tài liệu đang xử lý cho công chức được lãnh đạo phân công.
Mục 8
CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ
Điều 35. Công tác tổ chức, cán bộ của lãnh đạo Vụ 11
1. Nhận xét, đánh giá công chức của đơn vị.
2. Tiếp nhận công chức; điều động, phân công trong nội bộ đơn vị đối với công chức theo quy định đảm bảo đúng cơ cấu công chức lãnh đạo cấp phòng.
Xây dựng quy hoạch, đề nghị bổ nhiệm các chức danh quản lý, lãnh đạo trong đơn vị, đề xuất chỉ tiêu biên chế báo cáo lãnh đạo Viện phê duyệt; chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người được đề nghị tiếp nhận.
3. Đề xuất, kiến nghị việc đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức trong đơn vị.
4. Cử người hướng dẫn tập sự đối với người tập sự trong đơn vị; nhận xét, đánh giá kết quả tập sự và đề nghị quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
5. Hội đồng đề nghị nâng lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật của Vụ 11 gồm có: tập thể lãnh đạo Vụ 11, đại diện Ban Chi uỷ, đại diện Ban chấp hành Công đoàn bộ phận. Hội đồng hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Trên cơ sở kết quả thảo luận, quyết định của Hội đồng, Vụ trưởng có trách nhiệm đề nghị đơn vị, cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Điều 36. Quản lý công chức
1. Việc quản lý công chức của Vụ 11 thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân. Mọi công chức trong Vụ 11 phải chấp hành nghiêm kỷ luật lao động, đảm bảo hiệu quả, năng suất, chất lượng công tác.
2. Công chức của Vụ 11 được mời tham gia những hoạt động chung của cơ quan hoặc của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, nếu không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Vụ 11 phải được sự đồng ý của lãnh đạo Vụ 11.
3. Vụ trưởng đi công tác và nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của lãnh đạo viện; các Phó Vụ trưởng đi công tác và nghỉ việc riêng phải được phép của Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách; lãnh đạo phòng đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải được phép của Phó Vụ trưởng phụ trách. Các công chức khác nghỉ việc riêng phải được phép của lãnh đạo phòng; vắng mặt từ 1 ngày trở lên phải xin phép Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách bằng văn bản.
Công chức nghỉ phép phải có giấy xin phép ghi rõ thời gian, địa điểm nghỉ; sau khi được duyệt phải gửi cho Phòng 1 để theo dõi, quản lý.
Công chức xin xuất cảnh vì việc riêng phải báo cáo lãnh đạo Vụ 11 và thực hiện đúng các quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Mục 1
QUAN HỆ VỚI LÃNH ĐẠO VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO,
VỚI CÁC ĐƠN VỊ VÀ CÁC NGÀNH CÓ LIÊN QUAN
Điều 37. Quan hệ giữa Vụ trưởng với Ban Cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Vụ trưởng có trách nhiệm chấp hành, triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định, chương trình, kế hoạch và thông báo của Ban Cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại đơn vị mình phụ trách và báo cáo kết quả thực hiện với Ban Cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, báo cáo đề xuất để đưa ra Ban Cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thảo luận, quyết nghị giải quyết những vụ, việc thuộc chức trách, nhiệm vụ của Ban Cán sự đảng.
Điều 38. Quan hệ với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Vụ trưởng chịu sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách. Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác của Vụ 11, Vụ trưởng chủ động tổ chức triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng.
2. Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến Phó Viện trưởng phụ trách về công tác giải quyết nhiệm vụ chuyên môn và các mặt công tác khác của đơn vị, chấp hành nghiêm chỉnh ý kiến chỉ đạo của Phó Viện trưởng phụ trách.
3. Trong trường hợp Vụ trưởng chưa nhất trí với kết luận của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì Vụ trưởng vẫn phải chấp hành nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáoViện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 39. Quan hệ với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Vụ 11 có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
2. Phối hợp với Văn phòng, Cục Kế hoạch - Tài chính tổ chức thực hiện chương trình công tác, quản lý hành chính tư pháp, trang bị phương tiện, kinh phí phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
3. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế; tiếp nhận, điều động, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và quản lý công chức; thực hiện chính sách, chế độ đối với công chức.
4. Phối hợp với Vụ Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại tố cáo trong hoạt động tư pháp, Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các đơn vị có liên quan để giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, tổ chức, công dân và trong công tác thanh tra, kiểm tra có liên quan đến công tác chuyên môn, nghiệp vụ, công tác xây dựng Ngành.
5. Phối hợp với Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự, Vụ Kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình, Vụ Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh, thương mại, lao động và các việc khác theo quy định của pháp luật trao đổi thông tin, giải quyết các đơn, đề nghị xem xét lại các bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật được phát hiện qua công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính; trao đổi thông tin về các trường hợp kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm có liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự, hành chính; nhất là trường hợp có yêu cầu hoãn, tạm đình chỉ thi hành án dân sự, hành chính.
6. Phối hợp với Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án xâm phạm hoạt động tư pháp, tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao trao đổi thông tin, đơn khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật; thông báo về các hành vi có dấu hiệu tội phạm trong thi hành án dân sự, hành chính.
7. Phối hợp với Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại thành phố Hồ Chí Minh trong xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính.
Vụ và các đơn vị có liên quan trong công tác phối hợp có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của các bên và thông báo kết quả cho nhau biết.
Điều 40. Quan hệ với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
1. Vụ 11 có trách nhiệm phối hợp với các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong việc trao đổi thông tin, giải quyết các đơn, đề nghị xem xét lại các bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật được phát hiện qua công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính; trao đổi thông tin về các trường hợp kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm có liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự, hành chính; nhất là trường hợp có yêu cầu hoãn, tạm đình chỉ thi hành án dân sự, hành chính.
2. Vụ 11 có trách nhiệm phối hợp với các Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn.
3. Vụ 11 căn cứ vào các quy định pháp luật, Quy chế nghiệp vụ và Chỉ thị công tác của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để hướng dẫn nghiệp vụ cho các Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện; thông báo, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao cho các Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện khi được lãnh đạo Viện giao.
4. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có trách nhiệm nghiên cứu các hướng dẫn của Vụ 11 để áp dụng đúng pháp luật và phù hợp với thực tế địa phương.
Trường hợp không nhất trí với hướng dẫn của Vụ 11 thì trao đổi lại với Vụ 11 và báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định. Ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao cho Vụ thông báo thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện phải chấp hành.
Điều 41. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 11 với Đảng uỷ, Công đoàn, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Hội đồng lương cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 11 với Đảng ủy cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện theo quy định của Đảng và các quy định về việc phối hợp công tác do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.
2. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 11 với Công đoàn cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo Quy chế hoặc các văn bản về mối quan hệ công tác với Công đoàn cơ quan.
3. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 11 với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân và các văn bản về mối quan hệ công tác với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan.
4. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 11 với Hội đồng lương cơ quan Viện kiểm sát nhân dân D tối cao được thực hiện theo các văn bản quy định về mối quan hệ công tác với Hội đồng lương cơ quan.
Điều 42. Quan hệ với các đơn vị hữu quan khác.
1. Mọi hoạt động phối hợp bảo đảm theo đúng quy định của Ngành và các quy định khác của pháp luật.
2. Chủ động tổ chức các cuộc họp hoặc tham gia các cuộc họp liên ngành theo sự phân công của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao để trao đổi, bàn bạc thống nhất những vấn đề liên quan đến thi hành án dân sự, hành chính và thống nhất những vấn đề cần hướng dẫn địa phương khi có yêu cầu.
3. Vụ 11 quan hệ với các đơn vị hữu quan khác của các bộ, ngành, tổ chức xã hội trong việc xây dựng pháp luật và các văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật.
Mục 2
QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG VỤ 11
Điều 43. Quan hệ giữa các lãnh đạo Vụ 11
1. Vụ trưởng điều hành mọi hoạt động của Vụ 11.
2. Phó Vụ trưởng thực hiện nhiệm vụ theo chức trách được giao và theo sự uỷ nhiệm, phân công của Vụ trưởng, có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác với Vụ trưởng.
3. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng thì thực hiện ý kiến của Vụ trưởng, nhưng Phó Vụ trưởng có quyền báo cáo Phó Viện trưởng phụ trách khối xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.
Điều 44. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 11 với lãnh đạo phòng
1. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng phụ trách lĩnh vực và phòng, định kỳ hoặc đột xuất họp với lãnh đạo các phòng hoặc làm việc với lãnh đạo từng phòng để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ công tác của phòng và của Vụ 11.
2. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo kịp thời với lãnh đạo Vụ 11 về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại các Điều 6, 7 của Quy chế này và những vấn đề kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của lãnh đạo Viện, của Vụ 11.
3. Trong công tác tham mưu, đề xuất hoặc giải quyết công việc có ý kiến khác nhau giữa công chức với lãnh đạo phòng thì báo cáo lãnh đạo Vụ 11; giữa lãnh đạo phòng với Phó Vụ trưởng thì báo cáo Vụ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 45. Quan hệ giữa các phòng trong Vụ 11
1. Lãnh đạo phòng khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của phòng khác phải trao đổi ý kiến với lãnh đạo phòng đó. Lãnh đạo phòng được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của phòng chủ trì.
2. Theo phân công của Vụ trưởng, lãnh đạo các phòng có trách nhiệm chủ động phối hợp thực hiện các chương trình công tác của Vụ 11. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền giải quyết của phòng hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì lãnh đạo phòng chủ trì báo cáo, đề xuất lãnh đạo Vụ 11 xem xét, quyết định.
Điều 46. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 11 với tổ chức Đảng, Công đoàn của Vụ 11
1. Đầu tháng, Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền làm việc với đại diện Cấp uỷ và Chủ tịch công đoàn của Vụ 11 để thông báo những chủ trương công tác của Vụ 11, biện pháp giải quyết những kiến nghị của Đảng viên, đoàn viên công đoàn và ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Vụ 11.
2. Bí thư Chi bộ, Chủ tịch Công đoàn được mời tham dự các cuộc họp do lãnh đạo Vụ 11 chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của Đảng viên, Công đoàn viên.
3. Vụ trưởng tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Vụ 11 được lãnh đạo Viện giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nhiệm vụ và lợi ích hợp pháp của Đảng viên, Công đoàn viên.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 47. Khen thưởng và kỷ luật
Công chức chấp hành tốt các quy định của Quy chế này sẽ được khen thưởng theo chính sách, chế độ; nếu làm trái hoặc không chấp hành sẽ bị xử lý kỷ luật tuỳ theo tính chất, mức độ của vi phạm và quy định của pháp luật.
Điều 48. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký quyết định ban hành, thay thế Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ Kiểm sát thi hành án dân sự (ban hành kèm theo quyết định số 258/QĐ-VKSTC-V10 ngày 19/6/2013 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao).
Điều 49. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kiểm sát thi hành án dân sự, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định./.
|
VIỆN TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Hoà Bình
|