CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

The Supreme People’s Procuracy of Viet Nam

Lãnh đạo Vụ 16

09/11/2019
Cỡ chữ: Tương phản

Đồng chí Nguyễn Như Hùng - Vụ trưởng

 

 

Đồng chí Lê Đức Sơn

Phó Vụ trưởng

 

 

 

 

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

TỐI CAO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

CỦA VỤ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG

 (Ban hành kèm theo Quyết định số 16/QĐ-VKSTC-V16

 ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Vụ Thi đua - Khen thưởng (sau đây gọi chung là Vụ 16).

2. Công chức, người lao động khác (sau đây gọi chung là công chức) của Vụ 16, các phòng thuộc Vụ 16; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Vụ 16 chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Vị trí pháp lý

Vụ Thi đua - Khen thưởng là đơn vị thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây viết tắt là VKSND tối cao).

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn

Vụ Thi đua - Khen thưởng là đơn vị thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn giúp Viện trưởng VKSND tối cao thực hiện các công tác sau đây:

1. Xây dựng chỉ thị, kế hoạch, chương trình và chính sách thi đua, khen thưởng trong từng giai đoạn và từng lĩnh vực công tác của Viện kiểm sát    nhân dân;

2. Tổ chức phát động, thực hiện các phong trào thi đua, đề xuất các chủ trương trong công tác thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng trong ngành Kiểm sát. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng cho công chức làm công tác thi đua, khen thưởng của Viện kiểm sát nhân dân;

3. Quản lý, theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của Viện kiểm sát nhân dân; giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng của Viện kiểm sát nhân dân;

4. Tiến hành sơ kết, tổng kết, đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng;

5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng VKSND tối cao giao.

Điều 4. Nguyên tắc làm việc

1. Vụ 16 làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Mọi hoạt động của Vụ 16 đều phải tuân theo quy định của pháp luật và Quy chế này. Công chức thuộc Vụ 16 phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của lãnh đạo VKSND tối cao.

3. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của công chức, tăng cường sự phối hợp trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn  được giao.

4. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch trong mọi hoạt động gắn với thực hiện chủ trương cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức của Đảng và Nhà nước.

 

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

 CỦA CÁC PHÒNG VÀ CỦA CÔNG CHỨC

Điều 5. Tổ chức bộ máy, biên chế

1.  Lãnh đạo Vụ 16 gồm có Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng;

2.  Các phòng:

a) Phòng Tham mưu- Tổng hợp;

b) Phòng Thi đua - Khen thưởng trung ương;

c) Phòng Thi đua - Khen thưởng địa phương.

Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng thuộc Vụ 16 do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

3. Biên chế của Vụ 16 thuộc biên chế công chức của VKSND tối cao do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng và thẩm định của Vụ trưởng Vụ Tổ chức  cán bộ.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tham mưu - Tổng hợp

Phòng Tham mưu-Tổng hợp giúp Vụ trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng Chỉ thị về công tác thi đua, khen thưởng hàng năm của Viện trưởng VKSND tối cao; hướng dẫn triển khai thực hiện các cuộc vận động và phát động phong trào thi đua; các văn bản hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng; sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng trong toàn ngành Kiểm sát nhân dân;

 2. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Vụ 16; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Vụ 16 và của ngành Kiểm sát nhân dân;

 3. Phối hợp với các phòng chuyên môn giúp Vụ trưởng tham mưu cho Viện trưởng VKSND tối cao trong hoạt động thi đua của Khối thi đua các Bộ, ngành Nội chính Trung ương; giúp lãnh đạo Vụ 16 theo dõi hoạt động thi đua của các cụm thi đua ngành Kiểm sát nhân dân;

4. Lập kế hoạch và phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng cho công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân; phối hợp với các phòng thực hiện việc quản lý, theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của Viện kiểm sát nhân dân; xây dựng tờ trình đề nghị khen thưởng thường xuyên, khen thưởng theo đợt và khen thưởng bậc cao;

5. Phối hợp với các phòng chuyên môn tổ chức tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng, phát hiện và nhân rộng các tấm gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân; chủ trì hoặc phối hợp nghiên cứu, xây dựng các đề tài, đề án, chuyên đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng do lãnh đạo Vụ 16 giao;

6. Tiếp nhận các loại công văn đi, đến và tài liệu, hồ sơ thi đua, khen thưởng; vào sổ thụ lý, phân loại và báo cáo Vụ trưởng để phân công giải quyết; rà soát lần cuối các văn bản trước khi phát hành; lưu trữ hồ sơ khen thưởng, cấp phát hiện vật khen thưởng;

7. Chuẩn bị kinh phí phục vụ các phiên họp và ghi chép nội dung các cuộc họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Cơ quan VKSND tối cao và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân; ghi sổ họp giao ban của lãnh đạo Vụ 16 và của Vụ 16;

8. Quản lý, kiểm tra việc sử dụng tài sản;

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng giao.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Thi đua - Khen thưởng trung ương

Phòng Thi đua - Khen thưởng trung ương giúp Vụ trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao;

Thẩm định hồ sơ khen thưởng của các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao để trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Cơ quan và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân; phối hợp với phòng Tham mưu-Tổng hợp làm các thủ tục khen thưởng hoặc trình đề nghị khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng trên cơ sở kết quả của phiên họp;

Thẩm định hồ sơ và trình khen thưởng theo quy định đối với các hồ sơ đề nghị khen thưởng của hệ thống Viện kiểm sát quân sự theo chỉ đạo của lãnh đạo VKSND tối cao;

2. Phối hợp công tác với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, các cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng thuộc Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước và các cơ quan có liên quan khác để thực hiện các công việc về thi đua, khen thưởng;

3. Nghiên cứu, đề xuất hướng giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng của các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao;

4. Đề xuất đổi mới các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân; chủ trì hoặc phối hợp nghiên cứu, xây dựng các đề tài, đề án, chuyên đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng do lãnh đạo Vụ 16 giao;

5. Xây dựng tờ trình và hoàn thiện hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất; phối hợp với phòng Tham mưu-Tổng hợp cấp phát hiện vật khen thưởng; làm thủ tục cấp đổi hiện vật khen thưởng bị hư hỏng, thất lạc và xác nhận hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân của các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao;

6. Phối hợp với phòng Tham mưu-Tổng hợp thực hiện lưu trữ hồ sơ đề nghị khen thưởng sau khi đã thực hiện các thủ tục khen, trình khen của các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao theo các quy định về lưu trữ của ngành Kiểm sát nhân dân;

7. Tổng hợp vi phạm trong công tác thi đua, khen thưởng thuộc phạm vi quản lý để ra thông báo rút kinh nghiệm;

8. Báo cáo các số liệu liên quan đến phạm vi quản lý để phòng Tham mưu - Tổng hợp xây dựng các loại báo cáo định kỳ và đột xuất và chịu trách nhiệm về nội dung đã báo cáo;

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng phân công.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Thi đua - Khen thưởng địa phương

Phòng Thi đua-Khen thưởng địa phương giúp Vụ trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của các VKSND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Thẩm định hồ sơ khen thưởng của các VKSND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân; Phối hợp với phòng Tham mưu-Tổng hợp làm các thủ tục khen thưởng hoặc trình đề nghị khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng trên cơ sở kết quả của phiên họp;

2. Phối hợp công tác với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, các cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng thuộc Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước và các cơ quan có liên quan khác để thực hiện các công việc về thi đua, khen thưởng;

3. Nghiên cứu, đề xuất hướng giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng của các VKSND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

4. Đề xuất đổi mới các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân; chủ trì hoặc phối hợp nghiên cứu, xây dựng các đề tài, đề án, chuyên đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng do lãnh đạo Vụ 16 giao;

5. Xây dựng tờ trình và hoàn thiện hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất; phối hợp với phòng Tham mưu-Tổng hợp cấp phát hiện vật khen thưởng; làm thủ tục cấp đổi hiện vật khen thưởng bị hư hỏng, thất lạc và xác nhận hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân của các VKSND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

6. Phối hợp với phòng Tham mưu-Tổng hợp thực hiện lưu trữ hồ sơ đề nghị khen thưởng sau khi đã thực hiện các thủ tục khen, trình khen của các VKSND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo các quy định về lưu trữ của ngành Kiểm sát nhân dân;

7. Tổng hợp vi phạm trong công tác thi đua, khen thưởng thuộc phạm vi quản lý để ra thông báo rút kinh nghiệm;

8. Báo cáo các số liệu liên quan đến phạm vi quản lý để phòng Tham mưu - Tổng hợp xây dựng các loại báo cáo định kỳ và đột xuất và chịu trách nhiệm về nội dung đã báo cáo;

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng phân công.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ trưởng

1. Vụ trưởng là thủ trưởng đơn vị, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng VKSND tối cao về quản lý, chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của đơn vị.

2. Vụ trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn:

a)  Giúp Viện trưởng VKSND tối cao tổ chức phát động, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua và đề xuất việc khen thưởng; quản lý, chỉ đạo, điều hành đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng, Luật tổ chức VKSND, các quy chế, quy định của VKSND tối cao và các văn bản, quy định có liên quan;

b) Phân công công việc, ủy quyền cho các Phó Vụ trưởng, lãnh đạo các phòng thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định của pháp luật, quy định của VKSND tối cao; kiểm tra, đôn đốc giải quyết các công việc đã giao; phối hợp với các đơn vị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Vụ 16 hoặc các công việc khác do lãnh đạo VKSND tối cao phân công;

c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các đơn vị trong toàn ngành Kiểm sát nhân dân về việc thực hiện Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản có liên quan về công tác thi đua, khen thưởng;

d) Trực tiếp báo cáo về những nội dung liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Vụ 16 theo yêu cầu của lãnh đạo VKSND tối cao;

đ) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Vụ trưởng.

3. Phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng:

a) Những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, của Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ 16, các quy định của ngành Kiểm sát nhân dân và văn bản pháp luật liên quan;

b) Những công việc được lãnh đạo VKSND tối cao giao hoặc ủy quyền;

c) Những việc tuy đã giao cho Phó Vụ trưởng, nhưng do thấy cần thiết vì nội dung cấp bách hoặc quan trọng, hoặc do Phó Vụ trưởng đi công tác vắng; những việc mà các Phó Vụ trưởng có ý kiến khác nhau.

4. Vụ trưởng tổ chức thảo luận tập thể Lãnh đạo Vụ 16 trước khi quyết định các công việc sau đây:

a) Các văn bản trình lãnh đạo VKSND tối cao quyết định ban hành;

b) Chương trình, kế hoạch công tác của Vụ 16; triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của ngành Kiểm sát nhân dân về công tác thi đua, khen thưởng và các công tác khác;

c) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Vụ 16;

d) Báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Vụ 16;

đ) Những vấn đề khác mà Vụ trưởng thấy cần thiết phải thảo luận.

Trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể thì theo chỉ đạo của Vụ trưởng, phòng Tham mưu – Tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các Phó Vụ trưởng trình Vụ trưởng. Sau khi các Phó Vụ trưởng đã có ý kiến, Vụ trưởng quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Vụ trưởng

1. Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực chuyên môn, địa bàn công tác và được sử dụng quyền hạn của Vụ trưởng, thay mặt Vụ trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công, chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về những quyết định của mình.  

2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Vụ trưởng:

a) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công;  xây dựng kế hoạch, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành và văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Vụ trưởng phân công; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;

b) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Vụ trưởng khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Vụ trưởng đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Vụ trưởng hoặc giữa các Phó Vụ trưởng còn có các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Vụ trưởng quyết định;

c) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác thì Phó Vụ trưởng phải xin ý kiến của Vụ trưởng trước khi quyết định;

d) Những việc khác do lãnh đạo VKSND tối cao trực tiếp giao.

3. Trong trường hợp Vụ trưởng vắng mặt, Phó Vụ trưởng được giao quản lý, điều hành đơn vị ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau:

a) Được Vụ trưởng ủy quyền thay mặt Vụ trưởng chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Vụ 16 và ký văn bản thay Vụ trưởng;

b) Được Vụ trưởng ủy quyền chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Vụ trưởng và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Vụ 16;

c) Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Vụ trưởng khác khi Phó Vụ trưởng đó vắng mặt theo ủy quyền của Vụ trưởng;

d) Báo cáo Vụ trưởng kết quả giải quyết công việc trong thời gian được giao quản lý đơn vị.

4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Vụ trưởng phân công.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng

1. Phân công công tác cho các Phó trưởng phòng và công chức thuộc phòng.

2. Tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng; chịu trách nhiệm và báo cáo trước lãnh đạo Vụ 16 về kết quả thực hiện công việc được giao; kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của công chức thuộc phòng mình phụ trách; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của ngành Kiểm sát nhân dân và của Vụ 16.

3. Đối với những công việc vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo đề xuất Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không tự ý chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng mình sang phòng khác hoặc lên lãnh đạo Vụ 16; không tự ý giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng khác.

4. Chủ động phối hợp với các Trưởng phòng khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng và thực hiện nhiệm vụ chung của Vụ 16.

5. Đề xuất với lãnh đạo Vụ 16 về việc thực hiện chính sách cán bộ.

6. Khi vắng mặt phải ủy quyền cho Phó trưởng phòng quản lý, điều hành phòng.

7. Điều hành hoạt động của phòng chấp hành đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế của Vụ 16, quy định, nội quy của VKSND tối cao.

8. Thực hiện những nhiệm vụ khác do lãnh đạo Vụ 16 giao.

9. Trưởng phòng chịu trách nhiệm chính về chất lượng, hiệu quả và tiến độ của công việc được phân công.

Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng phòng

1. Phó Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và ủy nhiệm của Trưởng phòng.

2. Phó Trưởng phòng có nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Giúp Trưởng phòng xây dựng chương trình công tác của phòng;

b) Tham gia công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng phòng;

c) Nghiên cứu góp ý kiến xây dựng chuyên đề, xây dựng các loại báo cáo, góp ý hướng dẫn nghiệp vụ;

d) Đề xuất giải quyết các công việc của phòng;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Vụ 16 giao.

Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức

1. Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, thực hiện các công việc được Trưởng phòng hoặc lãnh đạo Vụ 16 giao theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của phòng.

2. Chịu trách nhiệm trước trước lãnh đạo Vụ 16, lãnh đạo phòng và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của công việc được giao; về hình thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công.

3. Thực hiện các quy định của pháp luật về công chức, các quy định của Vụ và của ngành Kiểm sát nhân dân.

 

Chương III

CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC

 

Mục 1

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC

Điều 14. Các loại chương trình công tác

1. Chương trình công tác năm:

a) Yêu cầu:

- Những công việc đăng ký trong Chương trình công tác năm của Vụ 16 phải kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của đơn vị. Mỗi công việc cần xác định rõ nội dung chính, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách cấp trình, thời hạn trình từng cấp và thời hạn hoàn thành;

- Các phòng phải chịu trách nhiệm về nội dung và tiến độ chuẩn bị thực hiện công việc mà mình đề xuất đưa vào Chương trình công tác của Vụ 16.

b) Phân công thực hiện:

- Phòng Tham mưu - Tổng hợp chủ trì phối hợp với các phòng liên quan xây dựng Chương trình công tác năm của Vụ 16;

- Vào ngày 5 tháng 11 năm trước, các phòng khác thuộc Vụ 16 phải gửi phòng Tham mưu - Tổng hợp  danh mục công việc cần trình các cấp trong năm sau. Phòng Tham mưu - Tổng hợp  có trách nhiệm tổng hợp trình lãnh đạo Vụ 16 ký gửi Văn phòng VKSND tối cao đăng ký những công việc của Vụ 16 đưa vào Chương trình công tác năm trình Viện trưởng VKSND tối cao trước ngày 15 tháng 11 hàng năm;

- Sau khi Văn phòng VKSND tối cao gửi Kế hoạch công tác năm của VKSND tối cao, trong thời hạn 5 ngày làm việc, Phòng Tham mưu - Tổng hợp  phải cụ thể hóa thành dự thảo Chương trình công tác năm của Vụ 16 gửi các phòng để tham gia ý kiến;

- Các phòng phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Phòng Tham mưu - Tổng hợp  để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Vụ trưởng. Phòng Tham mưu - Tổng hợp giúp Vụ trưởng tham khảo ý kiến của các Phó Vụ trưởng để thông qua Chương trình công tác năm của Vụ 16;

- Vụ trưởng ký ban hành và gửi các đơn vị liên quan, các phòng thuộc Vụ 16 để thực hiện.

Ngoài việc thực hiện theo quy định tại Quy chế này, việc xây dựng Chương trình công tác năm còn phải thực hiện theo quy định của các văn bản có liên quan (nếu có).

2. Chương trình công tác quý:

a) Yêu cầu:

Những công việc ghi trong Chương trình công tác quý của Vụ 16 phải xác định rõ nội dung chính, phòng chủ trì, phòng phối hợp, người phụ trách, trình lãnh đạo Viện hay Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng quyết định, thời hạn trình và thời hạn hoàn thành.

b) Phân công thực hiện:

- Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, các phòng phải gửi dự kiến Chương trình công tác quý sau cho Phòng Tham mưu - Tổng hợp . Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian phải có văn bản báo cáo lãnh đạo Vụ 16. Quá thời hạn trên, phòng nào không gửi coi như phòng đó không có nhu cầu điều chỉnh;

- Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, Phòng Tham mưu - Tổng hợp  tổng hợp Chương trình công tác quý sau của Vụ 16, trình Vụ trưởng xem xét, quyết định. Những vấn đề trình lãnh đạo VKSND tối cao, nếu có sự thay đổi về thời gian, phòng Tham mưu - Tổng hợp  phải có văn bản trình lãnh đạo Vụ 16 ký đề nghị lãnh đạo VKSND tối cao cho điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp nhận, các phòng mới được thực hiện theo tiến độ mới.

3. Chương trình công tác tháng:

a) Hàng tháng, các phòng căn cứ Chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện Chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Vụ trưởng trước ngày 20 hàng tháng;

b) Chậm nhất là ngày 27 hàng tháng, Phòng Tham mưu - Tổng hợp  tổng hợp Chương trình công tác tháng sau của Vụ 16 trình Vụ trưởng xem xét, quyết định và thông báo cho các phòng.

4. Chương trình công tác tuần:

a) Căn cứ Chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Vụ trưởng, Phòng Tham mưu - Tổng hợp  phối hợp với các phòng có liên quan xây dựng Chương trình công tác tuần, trình lãnh đạo Vụ 16 duyệt và gửi các phòng vào chiều thứ Sáu hàng tuần;

b) Khi có sự thay đổi Chương trình công tác tuần của lãnh đạo Vụ 16, Phòng Tham mưu - Tổng hợp  kịp thời thông báo cho các phòng và thông báo cho các cá nhân liên quan biết.

5. Chương trình công tác của các phòng thuộc Vụ 16:

a) Căn cứ chương trình công tác của Vụ 16 và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các phòng nghiên cứu cách thức, phương pháp triển khai, tổ chức thực hiện. Xác định rõ trách nhiệm đến từng công chức trong phòng; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ theo chương trình công tác của Vụ 16;

b) Trưởng phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để phòng hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Phó Vụ trưởng phụ trách và thông báo cho Phòng Tham mưu - Tổng hợp  biết để điều chỉnh chung và tìm giải pháp khắc phục.

Điều 15. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác

1. Hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và hàng năm, các Trưởng phòng rà soát, thống kê đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của phòng và gửi Phòng Tham mưu - Tổng hợp để tổng hợp, báo cáo Vụ trưởng về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.

2. Phòng Tham mưu - Tổng hợp  có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của các phòng thuộc Vụ 16; hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Vụ 16. Kết quả thực hiện chương trình công tác phải được coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi phòng.

 

Mục 2

TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO VỤ

Điều 16. Cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Vụ

1. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở giao nhiệm vụ cho các phòng, các phòng báo cáo việc giải quyết công việc bằng “Phiếu đề xuất giải quyết công việc” theo mẫu của Vụ 16.

2. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các phòng liên quan để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại khoản 1     Điều này.

3. Các cách thức giải quyết khác theo quy định tại Quy chế này như đi công tác và xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với các phòng thuộc phạm vi phụ trách, tiếp khách và các phương thức khác do Vụ trưởng quy định hoặc ủy quyền.

Điều 17. Thủ tục trình giải quyết công việc

1. Thủ tục trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng giải quyết công việc:

a) Văn bản, tờ trình lãnh đạo VKSND tối cao phải do lãnh đạo phòng xây dựng, ký nháy; lãnh đạo Vụ 16 kiểm tra và ký trình lãnh đạo VKSND tối cao;

b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng khác, trong tài liệu trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các phòng liên quan; những đề xuất của các phòng có liên quan phải có ý kiến bằng văn bản của Trưởng phòng đó;

c) Tài liệu trình đối với các văn bản.

Tờ trình phải thuyết minh rõ nội dung chính kèm báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các thành phần có liên quan, kể cả ý kiến khác (nếu có) và các tài liệu cần thiết khác.

2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ thủ tục, phải trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng giải quyết. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải thể hiện trung thành, đầy đủ ý kiến đề xuất của người trực tiếp giải quyết và ý kiến của lãnh đạo phòng. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ tài liệu.

3. Các công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 01 bản chính đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các đơn vị đó ở phần "Nơi nhận" của văn bản.

4. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc sự quản lý của Vụ thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến đơn vị theo quy định hiện hành của pháp luật về công tác văn thư.

Điều 18. Trách nhiệm của phòng Tham mưu - Tổng hợp trong việc trình lãnh đạo Vụ giải quyết công việc

1. Phòng Tham mưu - Tổng hợp chỉ trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng khi có đủ thủ tục và hồ sơ quy định.

2. Khi nhận được hồ sơ, tài liệu của các phòng gửi trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng, phòng có nhiệm vụ thẩm tra lại trước khi trình lãnh đạo Vụ 16 quyết định xử lý;

Nếu thủ tục của hồ sơ, tài liệu trình không đúng theo quy định thì trong thời gian không quá 2 ngày làm việc, phòng Tham mưu - Tổng hợp trả lại đơn vị trình và nêu rõ yêu cầu để thực hiện đúng quy định. Đối với những vấn đề cần giải quyết gấp, phòng làm phiếu báo cho đơn vị trình bổ sung thêm hồ sơ, đồng thời báo cáo lãnh đạo Vụ 16 biết;

Nếu nội dung hồ sơ, tài liệu trình không thuộc thẩm quyền giải quyết của Vụ 16 hoặc tài liệu chưa đầy đủ để có thể xem xét quyết định thì trong thời gian không quá 3 ngày làm việc, phòng trả lại cho đơn vị trình và nêu rõ lý do trả lại.   

3. Hồ sơ trình lãnh đạo Vụ 16 phải lập danh mục để theo dõi quá trình xử lý.

4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày phòng Tham mưu - Tổng hợp trình, lãnh đạo Vụ 16 được phân công có trách nhiệm xử lý hồ sơ, tài liệu trình và có ý kiến chính thức để chỉ đạo giải quyết.

 

Mục 3

TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP

Điều 19. Các loại hội nghị và cuộc họp

1. Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Vụ 16 tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả tiết kiệm.

2. Các hội nghị gồm:

a) Hội nghị triển khai công tác năm, 6 tháng;

b) Hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng);

c) Hội nghị tập huấn công tác thi đua, khen thưởng.

3. Các cuộc họp do lãnh đạo Vụ 16 chủ trì, gồm:

a) Họp giao ban tuần;

b) Họp toàn Vụ 16 hằng tháng;

c) Họp tập thể lãnh đạo Vụ 16;

d) Họp đột xuất để giải quyết công việc;

đ) Họp, làm việc với lãnh đạo các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao, các VKSND cấp cao, các VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện;

e) Họp, làm việc với lãnh đạo các cơ quan, đơn vị hữu quan khác.

4. Các cuộc họp do Trưởng phòng (hoặc Phó trưởng phòng được uỷ quyền) chủ trì gồm:

a) Họp phòng để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của phòng;

b) Họp, làm việc với đại diện các đơn vị liên quan theo ủy quyền của lãnh đạo Vụ 16.

Điều 20. Công tác chuẩn bị hội nghị, họp

1. Duyệt chủ trương:

a) Vụ trưởng quyết định chủ trương các Hội nghị, các cuộc họp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 19 Quy chế này;  

b) Phó Vụ trưởng quyết định chủ trương các Hội nghị, các cuộc họp thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc quyết định chủ trương các Hội nghị, các cuộc họp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 19 Quy chế này theo ủy quyền của Vụ trưởng khi Vụ trưởng vắng mặt;

c) Trưởng phòng quyết định các cuộc họp do phòng chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ.

2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị:

Phòng Tham mưu - Tổng hợp chủ trì, phối hợp với phòng chuẩn bị nội dung xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị để báo cáo lãnh đạo Vụ 16, trình lãnh đạo Viện quyết định về:

- Nội dung hội nghị, phân công chuẩn bị các báo cáo;

- Thành phần, thời gian, địa điểm họp;

- Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính);

- Dự kiến thành lập Ban tổ chức hội nghị (nếu có);

- Dự kiến chương trình hội nghị;

- Các vấn đề cần thiết khác.

3. Chuẩn bị và thông qua báo cáo:

a) Phòng Tham mưu - Tổng hợp thông báo cho các phòng liên quan biết các báo cáo chính, báo cáo tóm tắt và các tài liệu cần phải chuẩn bị. Phòng được phân công chuẩn bị nội dung xây dựng dự thảo và trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng phụ trách lĩnh vực duyệt báo cáo và các tài liệu cần thiết khác. Trưởng phòng được phân công có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi trình lãnh đạo Vụ 16 duyệt;

b) Thời hạn trình lãnh đạo Vụ 16 duyệt báo cáo:

- Báo cáo chính phải gửi Phòng Tham mưu - Tổng hợp trước ngày khai mạc Hội nghị ít nhất 05 ngày làm việc để lãnh đạo Vụ 16 xem xét, kịp hoàn tất các thủ tục trình lãnh đạo VKSND tối cao phê duyệt;

- Các chương trình phải thông qua tại cuộc họp lãnh đạo Vụ 16 hằng tháng và phải gửi lãnh đạo Vụ 16 trước ngày tổ chức cuộc họp ít nhất 02 ngày làm việc;

- Các báo cáo chuyên đề cần lãnh đạo Vụ 16 phụ trách duyệt phải gửi trước ít nhất 01 ngày làm việc;

c) Đối với các Hội nghị của ngành Kiểm sát nhân dân có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị trực thuộc, phòng Tham mưu - Tổng hợp có trách nhiệm đôn đốc các phòng cung cấp số liệu để dự thảo báo cáo và trình lãnh đạo Vụ 16 theo thời gian quy định trước khi trình lãnh đạo VKSND tối cao duyệt;

d) Các báo cáo thông qua lãnh đạo Vụ 16 gồm: Báo cáo tổng kết công tác chỉ đạo điều hành sáu tháng, một năm của Vụ 16; Báo cáo tổng kết thực hiện các chương trình, công việc; Báo cáo kết quả triển khai thực hiện các chương trình lớn của Vụ 16.

4. Mời họp: Phòng Tham mưu - Tổng hợp gửi giấy mời đúng danh sách thành phần mời họp. Giấy mời họp phải do lãnh đạo Vụ 16 ký.

5. In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện phục vụ họp:

a) Phòng Tham mưu - Tổng hợp chịu trách nhiệm in ấn, cấp phát các tài liệu họp do các phòng thuộc Vụ 16 chuẩn bị;

b) Nếu tổ chức họp tại Vụ 16, phòng Tham mưu - Tổng hợp chịu trách nhiệm bố trí phòng họp. Nếu tổ chức họp ngoài cơ quan, phòng Tham mưu - Tổng hợp  đăng ký, bố trí xe đưa đón.

Điều 21. Tổ chức họp

1. Triển khai họp:

- Sau khi chương trình họp đã được phê duyệt, phòng chủ trì tổ chức họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp và xử lý những tình huống cần thiết khác;

- Tại cuộc họp, người chủ trì họp điều hành cuộc họp theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp nhưng phải thông báo để những người dự họp biết;

- Người chủ trì họp điều hành cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung đã được thảo luận trong cuộc họp.

2. Ghi biên bản và thông báo kết quả họp:

a) Phòng chủ trì nội dung họp chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản họp (nếu cần) và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận, trình lãnh đạo Vụ 16 duyệt trước khi ký ban hành;

b) Các trường hợp khác do lãnh đạo Vụ 16 phân công.

3. Báo cáo kết quả:

a) Phó Vụ trưởng báo cáo kết quả hội nghị do mình được phân công chủ trì hoặc tham dự  với Vụ trưởng sau khi hội nghị kết thúc;

b) Đối với hội nghị, cuộc họp do lãnh đạo Vụ 16 giao cho công chức trong Vụ 16 tham dự, sau khi kết thúc, người được giao nhiệm vụ phải báo cáo Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp.

4. Các công việc sau họp:

Phòng Tham mưu - Tổng hợp cùng phòng được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung lãnh đạo đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Vụ 16 về kết quả thực hiện kết luận đó.

 

Mục 4

BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN

Điều 22. Thời hạn ban hành văn bản

1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, phòng Tham mưu - Tổng hợp có trách nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức và cá nhân có liên quan.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo VKSND tối cao thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung công việc, phòng Tham mưu - Tổng hợp phối hợp với đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành văn bản  hoặc thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo VKSND tối cao tại cuộc họp.

3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Vụ 16 họp định kỳ hàng tháng, phòng Tham mưu - Tổng hợp phải ra thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Vụ 16 tại cuộc họp.

Điều 23. Quy định về việc ký các văn bản

1. Vụ trưởng ký các văn bản sau:

a) Văn bản công tác chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quản lý hành chính, các văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của pháp luật và của Viện trưởng VKSND tối cao;

b) Các văn bản trình lãnh đạo VKSND tối cao;

c) Các văn bản được lãnh đạo VKSND tối cao ủy quyền.

2. Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng giao ký thay các văn bản:

Một số văn bản quy định tại Khoản 1 Điều này theo lĩnh vực được Vụ trưởng giao phụ trách.

Khi Vụ trưởng vắng mặt, Phó Vụ trưởng được uỷ quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Vụ trưởng.

Điều 24. Phát hành văn bản

1. Phòng Tham mưu - Tổng hợp có trách nhiệm phát hành các văn bản của Vụ 16 sau khi cấp có thẩm quyền ký, đồng thời tổ chức việc cập nhật theo dõi.

2. Vụ trưởng phân công phòng Tham mưu - Tổng hợp (hoặc phòng chuyên môn) tổ chức việc gửi đăng Trang tin điện tử, Báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí Kiểm sát đối với các văn bản không phải là "MẬT" do Vụ 16 phát hành khi thấy cần thiết.

3. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý và tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.

 

Mục 5

KIỂM TRA

Điều 25. Phạm vi và đối tượng kiểm tra

Vụ 16 có trách nhiệm kiểm tra việc thi hành các văn bản của cấp trên và của Vụ 16 đã ban hành có liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng mà các phòng trực thuộc Vụ 16, các đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện.

Việc kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng đối với các đơn vị trong toàn ngành Kiểm sát nhân dân được tiến hành theo quy định của Ngành và của Quy chế này.

Điều 26. Thẩm quyền kiểm tra

1. Vụ trưởng kiểm tra mọi hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ và của Vụ trưởng theo quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.

2. Phó Vụ trưởng kiểm tra hoạt động của các phòng được phân công phụ trách và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra do Vụ trưởng giao.

3. Lãnh đạo phòng có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do lãnh đạo Vụ ủy quyền hoặc giao chủ trì.

4. Công tác kiểm tra thực hiện đúng Quy chế kiểm tra của VKSND tối cao.

Điều 27. Hình thức kiểm tra

1. Phòng tự kiểm tra: lãnh đạo phòng thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại phòng, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.

2. Vụ 16 tiến hành kiểm tra:

Lãnh đạo Vụ 16, lãnh đạo các phòng và các công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm tra;

Lãnh đạo Vụ 16 yêu cầu các phòng báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao.

Điều 28. Thông báo và báo cáo kết quả kiểm tra

1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra trong đó nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).

2. Người chủ trì kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo Vụ 16 kết quả kiểm tra bằng văn bản, đồng thời thông báo cho đơn vị kiểm tra và các đơn vị có liên quan. Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.

3. Người chủ trì kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với lãnh đạo Vụ 16.

4. Định kỳ cuối mỗi quý, Trưởng phòng báo cáo tình hình thực hiện các văn bản, các công việc được lãnh đạo Vụ 16 giao theo thẩm quyền ở đơn vị mình.

5. Phòng Tham mưu - Tổng hợp tổng hợp chung, báo cáo tình hình kiểm tra việc thi hành các công việc được lãnh đạo Vụ 16 giao.

 

Mục 6

ĐI CÔNG TÁC

Điều 29. Đi công tác trong nước

1. Tham gia đoàn công tác:

a) Việc cử công chức tham gia các đoàn công tác của Đảng, Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành, các đoàn công tác của Ngành tại các cơ quan hoặc các địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến Vụ 16 phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của trưởng đoàn công tác;

b) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất sau 05 ngày làm việc, công chức tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi lãnh đạo Vụ 16 về kết quả công tác, những vấn đề có liên quan đến Vụ do cơ sở đề nghị làm việc với đoàn, kết luận của trưởng đoàn.

2. Lãnh đạo Vụ 16 tổ chức đoàn đi công tác cơ sở:

a) Khi có chủ trương của lãnh đạo Vụ 16, phòng được giao chủ trì phối hợp với phòng Tham mưu - Tổng hợp  liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc, trình trưởng đoàn;

b) Sau khi chương trình, kế hoạch được duyệt, phòng Tham mưu - Tổng hợp thông báo cho đơn vị liên quan để chuẩn bị. Trưởng phòng cử công chức tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của lãnh đạo Vụ 16;

c) Các báo cáo và tài liệu có liên quan của các phòng trong Vụ 16 cần được chuẩn bị xong trước ngày làm việc, báo cáo lãnh đạo Vụ 16, gửi trước cho các đơn vị, cơ quan liên quan;

d) Trước ngày làm việc, lãnh đạo Vụ 16 chủ trì thống nhất với đơn vị cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo lãnh đạo Vụ 16 và lãnh đạo VKSND tối cao phụ trách khối;

đ) Tổ chức làm việc: Vụ 16 chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh. Nội dung làm việc phải chuẩn bị xong trước ngày làm việc và bảo đảm yêu cầu của lãnh đạo Vụ 16, lãnh đạo VKSND tối cao phụ  trách khối;

e) Sau khi hoàn thành chương trình, kế hoạch làm việc, phòng chủ trì phối hợp với đơn vị dự thảo thông báo về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của lãnh đạo Vụ 16, gửi lãnh đạo Vụ 16 duyệt trước khi ký ban hành. Lãnh đạo Vụ 16 phải báo cáo kết quả với lãnh đạo VKSND tối cao phụ trách khối. Phòng Tham mưu - Tổng hợp chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thông báo của Vụ 16.

3. Các đoàn công tác khác:

Khi cử công chức đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác; nếu thời gian công tác từ 02 ngày làm việc trở lên, phòng phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên;

Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo lãnh đạo Vụ 16 và lãnh đạo VKSND tối cao phụ trách và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất là 03 ngày làm việc;

Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên quan đến cơ sở;

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi đi công tác về, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo Vụ 16 về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến Vụ 16, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó. Lãnh đạo Vụ 16 phải báo cáo kết quả với lãnh đạo VKSND tối cao phụ trách khối.

Điều 30. Đi công tác, học tập ở nước ngoài

1. Công chức được cử tham gia các đoàn công tác, học tập ở nước ngoài phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến Vụ 16 theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các văn bản đó;

2. Kết thúc chuyến công tác, học tập nước ngoài, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam, công chức tham gia đoàn phải nộp lại hộ chiếu cho Vụ hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự, báo cáo bằng văn bản về kết quả chuyến công tác, học tập, nộp về Vụ hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự và báo cáo lãnh đạo Vụ 16.

 

Mục 7

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN, BẢO MẬT

Điều 31. Phó Vụ trưởng báo cáo Vụ trưởng

Phó Vụ trưởng phải báo cáo Vụ trưởng về những nội dung sau đây:

1. Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc có ý kiến khác nhau và những việc cần xin ý kiến Vụ trưởng;

2. Nội dung và kết quả công việc khi được Vụ trưởng giao phụ trách đơn vị trong thời gian Vụ trưởng đi vắng;

3. Nội dung và kết quả của hội nghị, cuộc họp khi được Vụ trưởng ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó;

4. Kết quả làm việc và những kiến nghị đối với Vụ 16 của các đơn vị, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.

Điều 32. Các phòng báo cáo lãnh đạo Vụ 16

1. Trưởng phòng phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo lãnh đạo Vụ 16 theo quy định của Vụ 16. Báo cáo tháng, quý, 6 tháng, báo cáo năm phải thông qua Phó Vụ trưởng phụ trách lĩnh vực.

Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của phòng, Trưởng phòng phải báo cáo lãnh đạo Vụ 16 để xử lý kịp thời.

2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, lãnh đạo phòng Tham mưu - Tổng hợp  còn phải thực hiện nhiệm vụ sau đây:

a) Cung cấp thông tin hàng ngày cho Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng về các vấn đề đã được giải quyết;

b) Chuẩn bị, xây dựng báo cáo phục vụ giao ban lãnh đạo Vụ 16 hằng tuần;

c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các phòng, các đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Vụ trưởng;

d) Đề xuất và báo cáo lãnh đạo Vụ 16 những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến trách nhiệm, phạm vi và thẩm quyền của đơn vị.

Điều 33. Cung cấp thông tin về hoạt động của phòng

Các phòng có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để công chức nắm bắt được những thông tin sau đây:

1. Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành Kiểm sát nhân dân liên quan đến công việc của đơn vị và của Ngành;

2. Kế hoạch công tác của Ngành và Chương trình công tác của Vụ 16;

3. Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm công chức;

4. Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị;

5. Quy chế của Ngành, Nội quy làm việc của đơn vị;

6. Các vấn đề khác theo quy định.

Điều 34. Cung cấp thông tin về hoạt động của Vụ 16

1. Về cung cấp thông tin:

a) Theo chỉ đạo của lãnh đạo VKSND tối cao về việc trả lời báo chí, yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài có nội dung sai sự thật phải cải chính hoặc thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật;

b) Trong cung cấp thông tin không được để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước và thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.

2. Việc trả lời phỏng vấn báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định về công tác quản lý thông tin của ngành Kiểm sát nhân dân.

Điều 35. Công tác văn thư lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu

1. Công tác văn thư, lưu trữ của Vụ 16 được thực hiện theo quy định của pháp luật và ngành Kiểm sát nhân dân.

2. Công văn, tài liệu gửi đến Vụ 16 phải được phòng Tham mưu - Tổng hợp  tập hợp, phân loại, ghi vào sổ theo dõi và chuyển ngay đến Vụ trưởng để xử lý; trường hợp Vụ trưởng đi vắng thì chuyển đến Phó Vụ trưởng được giao phụ trách để xử lý, Phó Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo ý kiến chỉ đạo của mình với Vụ trưởng. Sau khi có ý kiến của lãnh đạo Vụ 16, phòng Tham mưu - Tổng hợp chuyển văn bản đó đến phòng hoặc cán bộ, công chức được phân công giải quyết tiếp nhận và ký vào sổ theo dõi.

3. Văn bản, tài liệu do Vụ 16 soạn thảo, ban hành phải vào sổ công văn đi của Văn thư cơ quan VKSND tối cao hoặc của Vụ 16 (theo quy định) trước khi gửi và phải lưu một bản ở phòng Tham mưu - Tổng hợp.

4. Văn bản, tài liệu được lưu tại phòng Tham mưu - Tổng hợp  theo từng loại, từng cấp ban hành, theo thứ tự thời gian; có danh mục kèm theo để sử dụng chung.

5. Mỗi công chức trong Vụ 16 có trách nhiệm quản lý các văn bản, tài liệu liên quan tới công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về việc quản lý, bảo quản, bảo mật công văn, tài liệu; lập hồ sơ lưu và bảo quản hồ sơ tài liệu, cuối năm phải sắp xếp, lập danh mục bàn giao cho phòng Tham mưu - Tổng hợp  lưu trữ. Việc quản lý  hồ sơ, tài liệu mật phải tuân thủ Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế về công tác văn thư, lưu trữ trong ngành Kiểm sát nhân dân.

6. Phòng Tham mưu - Tổng hợp giúp Vụ trưởng kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ quản lý công văn, tài liệu của Vụ và báo cáo đầy đủ, kịp thời với Vụ trưởng. Khi công chức được giao nhiệm vụ đi vắng hoặc được giao nhiệm vụ khác phải bàn giao văn bản, tài liệu đang xử lý cho công chức được lãnh đạo phân công.

 

Mục 8

CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ

Điều 36. Công tác tổ chức, cán bộ của lãnh đạo Vụ 16

1. Nhận xét, đánh giá công chức của đơn vị.

2. Tiếp nhận công chức; điều động, phân công trong nội bộ đơn vị đối với công chức theo quy định, bảo đảm đúng cơ cấu công chức lãnh đạo cấp phòng.

Xây dựng quy hoạch, đề nghị bổ nhiệm các chức danh quản lý, lãnh đạo trong đơn vị, đề xuất chỉ tiêu biên chế báo cáo lãnh đạo VKSND tối cao phê duyệt. Chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người được đề nghị tiếp nhận.

3. Đề xuất, kiến nghị việc đào tạo bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức trong đơn vị.

4. Cử người hướng dẫn tập sự đối với người tập sự trong đơn vị; nhận xét, đánh giá kết quả tập sự và đề nghị quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng.

5. Hội đồng đề nghị nâng lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật của Vụ 16 gồm có: tập thể lãnh đạo Vụ 16, đại diện Ban Chi uỷ, đại diện Ban chấp hành công đoàn bộ phận. Hội đồng hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Trên cơ sở kết quả thảo luận, quyết định của hội đồng, Vụ trưởng có trách nhiệm đề nghị đơn vị, cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

Điều 37. Quản lý công chức

1. Việc quản lý công chức của Vụ 16 thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân. Mọi công chức trong Vụ 16 phải chấp hành nghiêm kỷ luật lao động, đảm bảo hiệu quả, năng suất, chất lượng công tác.

2. Công chức của Vụ 16 được mời tham gia những hoạt động chung của cơ quan hoặc của các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao, nếu không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Vụ 16 phải được sự đồng ý của lãnh đạo Vụ 16.

3. Vụ trưởng đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của lãnh đạo VKSND tối cao. Phó Vụ trưởng có việc riêng cần nghỉ phải được phép của Vụ trưởng (hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách). Công chức có việc riêng cần nghỉ phải được phép của lãnh đạo phòng; nghỉ từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Vụ trưởng (hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách) bằng văn bản.

Nghỉ phép phải có giấy xin phép ghi rõ thời gian, địa điểm sẽ đến nghỉ; sau khi Lãnh đạo Vụ 16 duyệt được gửi đến phòng Tham mưu - Tổng hợp để quản lý theo dõi. Công chức xin xuất cảnh vì việc riêng phải báo cáo lãnh đạo Vụ 16 và thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.

 

Chương IV

QUAN HỆ CÔNG TÁC

Mục 1

QUAN HỆ VỚI LÃNH ĐẠO VKSND TỐI CAO,

VỚI CÁC ĐƠN VỊ VÀ CÁC NGÀNH CÓ LIÊN QUAN

Điều 38. Quan hệ giữa Vụ trưởng với Ban Cán sự đảng VKSND tối cao

Vụ trưởng có trách nhiệm chấp hành, triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định, chương trình, kế hoạch và thông báo của Ban Cán sự đảng VKSND tối cao tại đơn vị mình phụ trách và báo cáo kết quả thực hiện với Ban Cán sự đảng VKSND tối cao.

Có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, báo cáo đề xuất để đưa ra Ban Cán sự đảng VKSND tối cao thảo luận, quyết nghị giải quyết những vụ, việc thuộc chức trách, nhiệm vụ của Ban Cán sự đảng.

Điều 39.  Quan hệ với lãnh đạo VKSND tối cao

1. Vụ trưởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Viện trưởng VKSND tối cao. Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác của Vụ 16 đã được Viện trưởng VKSND tối cao phê duyệt, Vụ trưởng chủ động tổ chức triển khai mọi hoạt động của Vụ 16 trong phạm vi thẩm quyền của mình và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng.

2. Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến Phó Viện trưởng phụ trách khối về công tác giải quyết nhiệm vụ chuyên môn và các mặt công tác khác của đơn vị, chấp hành nghiêm chỉnh ý kiến chỉ đạo của Phó Viện trưởng phụ trách khối.

3. Trong trường hợp Vụ trưởng chưa nhất trí với kết luận của Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách khối thì Vụ trưởng vẫn phải chấp hành nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao.

Điều 40. Quan hệ với các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao

 1. Phối hợp với các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Chỉ thị của Viện trưởng VKSND tối cao và việc tổ chức các phong trào thi đua cũng như thực hiện các quy định của pháp luật, của ngành Kiểm sát nhân dân; góp ý xây dựng các văn bản khi có yêu cầu; bồi dưỡng nâng cao trình độ pháp luật, nghiệp vụ cho công chức.

2. Phối hợp với Văn phòng, Cục Kế hoạch - Tài chính tổ chức thực hiện chương trình công tác, trang bị phương tiện, kinh phí phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.

3. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế, tiếp nhận, điều động, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và quản lý công chức, thực hiện chính sách cán bộ, đề nghị bổ nhiệm công chức        của Vụ 16.

4. Phối hợp với Vụ kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, Thanh tra VKSND tối cao và các đơn vị có liên quan để giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng.

5. Trước khi trình, đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân xét khen thưởng danh hiệu thi đua thường xuyên hàng năm cho các tập thể, cá nhân trong ngành, Vụ 16 phối hợp với Văn phòng, Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Thống kê tội phạm và công nghệ thông tin, Cơ quan Điều tra và Thanh tra VKSND tối cao để nắm các thông tin cần thiết phục vụ công tác thẩm định. Văn phòng, Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Thống kê tội phạm và công nghệ thông tin, Cơ quan Điều tra và Thanh tra VKSND tối cao có trách nhiệm phối hợp và cung cấp những thông tin cần thiết theo đề nghị của Vụ 16.

Điều 41. Quan hệ với VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện

1. Vụ 16 căn cứ vào các quy định pháp luật, Quy chế nghiệp vụ và Chỉ thị công tác của Viện trưởng VKSND tối cao để hướng dẫn nghiệp vụ và áp dụng pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng cho các VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện; thông báo, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo VKSND tối cao, của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành cho các VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện (khi được ủy nhiệm).

2. VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện có trách nhiệm nghiên cứu các hướng dẫn của Vụ 16 để áp dụng đúng pháp luật về thi đua,    khen thưởng.

Trường hợp không nhất trí với hướng dẫn của Vụ 16 thì trao đổi lại với Vụ 16 và báo cáo lãnh đạo VKSND tối cao, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành quyết định. Ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo VKSND tối cao, của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành giao cho Vụ 16 thông báo thì VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện phải chấp hành.

Điều 42. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 16 với Đảng uỷ, Công đoàn, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Hội đồng lương cơ quan VKSND tối cao

1. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 16 với Đảng ủy cơ quan VKSND tối cao thực hiện theo quy định của Đảng và các quy định về việc phối hợp công tác do VKSND tối cao ban hành.

2. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 16 với Công đoàn cơ quan VKSND tối cao được thực hiện theo Quy chế hoặc các văn bản về mối quan hệ công tác với Công đoàn cơ quan.

3. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 16 với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan VKSND tối cao, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân được thực hiện theo các văn bản quy định về thi đua, khen thưởng của ngành Kiểm sát nhân dân.

4. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 16 với Hội đồng lương cơ quan VKSND tối cao được thực hiện theo các văn bản quy định về mối quan hệ công tác với Hội đồng lương cơ quan.

Điều 43. Quan hệ với các cơ quan hữu quan khác

1. Mọi hoạt động phối hợp bảo đảm theo đúng quy định của Ngành và các quy định khác của pháp luật.

2. Vụ Thi đua - Khen thưởng chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương; tham mưu với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc báo cáo kết quả hoạt động và chương trình kế hoạch công tác cho Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và dự các cuộc họp do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương triệu tập.

 

Mục 2

QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG VỤ 16

Điều 44. Quan hệ giữa các lãnh đạo Vụ 16

1. Vụ trưởng, điều hành mọi hoạt động của Vụ 16.

2. Phó Vụ trưởng thực hiện nhiệm vụ theo chức trách được giao và theo sự uỷ nhiệm, phân công của Vụ trưởng, có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác với Vụ trưởng.

3. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng thì thực hiện ý kiến của Vụ trưởng, nhưng Phó Vụ trưởng có quyền báo cáo Phó Viện trưởng phụ trách khối xem xét cho ý kiến chỉ đạo.

Điều 45. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 16 với lãnh đạo phòng

1. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng phụ trách phòng định kỳ hoặc đột xuất họp với lãnh đạo các phòng hoặc làm việc với lãnh đạo từng phòng để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ công tác của phòng và của Vụ 16.

2. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo kịp thời với lãnh đạo Vụ 16 về kết quả thực hiện công tác theo yêu cầu của lãnh đạo Vụ 16.

3. Trong công tác tham mưu, đề xuất hoặc giải quyết công việc, nếu có ý kiến khác nhau giữa công chức với lãnh đạo phòng thì phải báo cáo lãnh đạo Vụ 16; nếu có ý kiến khác nhau giữa lãnh đạo phòng với Phó Vụ trưởng phụ trách thì phải báo cáo Vụ trưởng xem xét, quyết định.

Điều 46. Quan hệ giữa các Trưởng phòng

1. Lãnh đạo phòng khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng khác phải trao đổi ý kiến với lãnh đạo phòng đó. Lãnh đạo phòng được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của phòng chủ trì.

2. Theo phân công của Vụ trưởng, lãnh đạo các phòng có trách nhiệm chủ động phối hợp thực hiện các chương trình công tác của Vụ 16. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền giải quyết của phòng hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì lãnh đạo phòng chủ trì báo cáo, đề xuất lãnh đạo Vụ 16 xem xét, quyết định.

Điều 47. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 16 với t chức Đảng, Công đoàn   của Vụ 16

1. Đầu tháng Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền làm việc với đại diện Cấp uỷ và Chủ tịch công đoàn của Vụ 16 để thông báo những chủ trương công tác của Vụ 16, biện pháp giải quyết những kiến nghị của Đảng viên, đoàn viên công đoàn và ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Vụ 16.

2. Bí thư Chi bộ, Chủ tịch Công đoàn được mời tham dự các cuộc họp do lãnh đạo Vụ 16 chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động của Vụ 16; quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của Đảng viên, Công đoàn viên.

3. Vụ trưởng tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Vụ 16 được lãnh đạo Viện giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nhiệm vụ và  lợi ích hợp pháp của Đảng viên, Công đoàn viên.

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI  HÀNH

Điều 48. Khen thưởng và kỷ luật

Công chức chấp hành tốt các quy định của Quy chế này sẽ được khen thưởng theo chính sách, chế độ; nếu làm trái hoặc không chấp hành sẽ bị xử lý kỷ luật tùy theo tính chất, mức độ của vi phạm và quy định của pháp luật.

Điều 49. Hiệu lực thi hành

Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ Thi đua – Khen thưởng được ban hành kèm theo Quyết định số 667/QĐ-VKSTC-TĐKT ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Viện trưởng VKSND tối cao.

Điều 50. Trách nhiệm thi hành

Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện trưởng VKSND cấp cao và Viện trưởng VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định./.

 

 

VIỆN TRƯỞNG

 

(Đã ký)

 

 

Nguyễn Hòa Bình

 

 

 

 

 

 

 

 

Ban biên tập