
Đồng chí Lê Minh Long - Vụ trưởng
|
|

Đồng chí Phan Xuân Trường
Phó Vụ trưởng
|

Đồng chí Đỗ Văn Thắng
Phó Vụ trưởng
|

Đồng chí Phùng Đức Khiêm
Phó Vụ trưởng
|

Đồng chí Đào Văn Cường
Phó Vụ trưởng
|
|

Đồng chí Mai Đắc Biên
Phó Vụ trưởng
|
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ
Tổ chức và hoạt động của Vụ Công tố và kiểm sát điều tra án trật tự xã hội
(Ban hành kèm Quyết định số 204/QĐ-VKSTC ngày 16 tháng 05 năm 2025 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Vụ công tố và kiểm sát điều tra án trật tự xã hội (viết tắt là Vụ 2, ký hiệu là V2).
2. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác (sau đây gọi chung là công chức); các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Vụ 2 chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Vị trí pháp lý
Vụ 2 là đơn vị nghiệp vụ thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Vụ 2 có nhiệm vụ, quyền hạn tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện các công tác sau đây:
1. Theo dõi, quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới về tình hình tội phạm và nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra, truy tố, kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án trật tự xã hội, trừ các tội: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản, Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản phát sinh từ việc ký kết các hợp đồng kinh tế liên quan đến pháp nhân.
2. Phát hiện, tổng hợp vi phạm pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan xét xử và các cơ quan, tổ chức có liên quan để tham mưu với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành các kiến nghị, yêu cầu thực hiện các biện pháp khắc phục và phòng ngừa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công tác được phân công.
3. Thực hiện nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết các nguồn tin về tội phạm và trong khởi tố, điều tra, truy tố các vụ án trật tự xã hội do Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an điều tra thuộc các tội phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Hướng dẫn toàn Ngành liên quan đến tư pháp người chưa thành niên, giám định tư pháp, tội phạm mua bán người thuộc trách nhiệm của Vụ 2.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao.
Điều 4. Nguyên tắc làm việc
1. Vụ 2 làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Mọi hoạt động của Vụ phải tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế tổ chức, hoạt động của Vụ 2. Công chức thuộc Vụ 2 phải thực hiện đúng phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn.
2. Đảm bảo tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và theo Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của công chức, tăng cường sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
4. Bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động gắn với thực hiện chủ trương cải cách hành chính, tư pháp và cải cách công vụ, công chức của Đảng và Nhà nước.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VỤ 2
Điều 5. Tổ chức biên chế
1. Cơ cấu tổ chức Vụ 2 gồm Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng, các Kiểm sát viên và công chức khác. Tùy theo yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong từng thời điểm và yêu cầu điều hành của đơn vị, Vụ trưởng quyết định linh hoạt việc thành lập các Tổ/Bộ phận giúp việc. Vụ trưởng quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các Tổ/Bộ phận giúp việc phù hợp với quy chế này và các quy định của ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Biên chế của Vụ 2 thuộc biên chế công chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của đơn vị và thẩm định của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ trưởng
1. Vụ trưởng là thủ trưởng đơn vị, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý, chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của đơn vị.
2. Vụ trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quản lý, chỉ đạo, điều hành việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật, các quy chế, quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các văn bản, quy định có liên quan;
b) Phân công công việc, ủy quyền cho các Phó Vụ trưởng thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định của pháp luật, quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; chủ động phối hợp với các đơn vị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Vụ 2 hoặc các vấn đề do lãnh đạo Viện phân công;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp duới thực hiện nhiệm vụ được phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý của Vụ 2;
d) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Vụ trưởng.
3. Trường hợp Vụ trưởng là Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì có những nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ 2, các quy định của ngành Kiểm sát nhân dân và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Những công việc được lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao hoặc ủy quyền;
c) Trực tiếp giải quyết những vụ việc đã giao cho Phó Vụ trưởng, nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách hoặc quan trọng, hay do Phó Vụ trưởng đi công tác vắng; những việc liên quan đến từ hai Phó Vụ trưởng trở lên nhưng các Phó Vụ trưởng có ý kiến khác nhau.
5. Vụ trưởng tổ chức thảo luận tập thể lãnh đạo Vụ 2 trước khi quyết định những công việc sau đây:
a) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo các văn bản quan trọng trình lãnh đạo Viện;
b) Triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quan trọng của Ngành;
c) Các chương trình công tác trọng điểm của Vụ 2;
d) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Vụ 2 theo quy định;
đ) Dự toán sử dụng các nguồn kinh phí được phân bổ (nếu có) hàng năm của Vụ 2;
e) Báo cáo về tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Vụ 2;
g) Những vấn đề khác mà Vụ trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức họp thảo luận tập thể, Vụ trưởng chỉ đạo việc lấy ý kiến các Phó Vụ trưởng để tập hợp trình Vụ trưởng quyết định. Sau khi các Phó Vụ trưởng đã có ý kiến, Vụ trưởng là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Vụ trưởng
1. Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và được sử dụng quyền hạn của Vụ trưởng, thay mặt Vụ trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, trước pháp luật về những quyết định của mình.
Khi Vụ trưởng điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Vụ trưởng thì các Phó Vụ trưởng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Vụ trưởng.
2. Phó Vụ trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý, xây dựng kế hoạch, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành và văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Vụ trưởng phân công;
b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;
c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Vụ trưởng khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Vụ trưởng đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Vụ trưởng hoặc giữa các Phó Vụ trưởng còn có các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Vụ trưởng quyết định;
d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác thì Phó Vụ trưởng phải xin ý kiến của Vụ trưởng trước khi quyết định.
3. Trong trường hợp Vụ trưởng vắng mặt, Phó Vụ trưởng được giao quản lý điều hành đơn vị ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Được Vụ trưởng ủy quyền thay mặt Vụ trưởng, chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Vụ và ký văn bản thay Vụ trưởng;
b) Được Vụ trưởng ủy quyền chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Vụ trưởng và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Vụ;
c) Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Vụ trưởng khác khi Phó Vụ trưởng đó vắng mặt theo ủy quyền của Vụ trưởng;
d) Báo cáo với Vụ trưởng kết quả giải quyết công việc trong thời gian được giao quản lý đơn vị.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác khi được Vụ trưởng phân công.
Điều 8. Nhiệm vụ quyền hạn của Kiểm sát viên, công chức khác
1. Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây khi được Lãnh đạo Vụ phân công:
a) Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, điều tra, truy tố theo quy định của pháp luật, quy định của Ngành;
b) Tiếp công dân; đề xuất việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp;
c) Theo dõi, nắm tình hình tội phạm, kết quả thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm các vụ án trật tự xã hội của các Viện kiểm sát cấp dưới thuộc phạm vi được phân công phụ trách. Định kỳ 06 tháng, 01 năm có nhận xét, đánh giá bằng văn bản về tình hình tội phạm, ưu điểm và hạn chế của công tác công tố và kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm các vụ án trật tự xã hội của các Viện kiểm sát cấp dưới thuộc phạm vi được phân công phụ trách;
d) Nghiên cứu, đề xuất việc trả lời thỉnh thị, hướng dẫn nghiệp vụ đối với Viện kiểm sát cấp dưới thuộc phạm vi được phân công phụ trách; tham gia kiểm tra về nghiệp vụ đối với các Viện kiểm sát cấp dưới;
đ) Thông qua công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ, kịp thời phát hiện, tổng hợp những vi phạm trong hoạt động tư pháp và sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý nhà nước; báo cáo lãnh đạo Vụ để tham mưu với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kiến nghị khắc phục và phòng ngừa vi phạm;
e) Tham gia xây dựng đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ, văn bản quy phạm pháp luật;
g) Hướng dẫn nghiệp vụ đối với các công chức khác;
h) Kiểm sát viên cao cấp ký các văn bản tố tụng khi được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền;
i) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của lãnh đạo Vụ;
k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, lãnh đạo Vụ về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
2. Kiểm tra viên và công chức khác có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây khi được lãnh đạo Vụ phân công:
a) Giúp Kiểm sát viên trong quá trình thực hiện các hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, điều tra, truy tố các vụ án hình sự được Vụ trưởng phân công giải quyết;
b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của lãnh đạo Vụ;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng phụ trách về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
Chương III
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
Điều 9. Chương trình công tác
Việc xây dựng, gửi, theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác (tuần, quý, tháng, năm) được thực hiện theo Kế hoạch và các quy định Ngành.
Điều 10. Cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Vụ 2
1. Vụ trưởng xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở giao nhiệm vụ cho các Phó Vụ trưởng và công chức trong Vụ. Công chức trong Vụ phải báo cáo Vụ trưởng về kết quả giải quyết công việc được phân công và những vấn đề phát sinh cần xin ý kiến chỉ đạo.
2. Vụ trưởng chủ trì họp, làm việc với các Phó Vụ trưởng và các công chức khác khi cần thiết để tham khảo ý kiến trước khi quyết định những vấn đề quan trọng mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các cách thức giải quyết khác theo quy định tại Quy chế này như đi công tác và xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với công chức thuộc phạm vi phụ trách, tiếp khách và các phương thức khác do Vụ trưởng quy định hoặc ủy quyền.
Điều 11. Thủ tục trình giải quyết công việc
1. Thủ tục trình giải quyết công việc:
a) Văn bản, tờ trình Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Lãnh đạo Vụ ký thì cấp dưới trực tiếp được phân công thực hiện nhiệm vụ phải ký nháy trước khi trình ký; lãnh đạo Vụ kiểm tra và trình lãnh đạo Viện;
b) Đối với những vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của công chức khác, trong tài liệu trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các cá nhân liên quan; những đề xuất của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới có liên quan phải có ý kiến bằng văn bản của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
c) Tài liệu trình đối với các văn bản:
Tờ trình phải thuyết minh rõ nội dung chính, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có) và các tài liệu cần thiết khác.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ thủ tục, phải trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng giải quyết. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ, trung thực ý kiến của các đơn vị, kể cả ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của người trực tiếp theo dõi. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ tài liệu.
3. Các công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 01 bản chính đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các đơn vị đó ở phần "Nơi nhận" của văn bản.
4. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc sự quản lý của Vụ 2 thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến đơn vị theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác văn thư.
Điều 12. Các loại hội nghị, hội thảo và cuộc họp
Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Vụ 2 tổ chức các hội nghị, hội thảo và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm.
1. Các hội nghị, hội thảo gồm: Hội nghị triển khai công tác năm, 6 tháng, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn; hội thảo khoa học xây dựng góp ý các văn bản quy phạm pháp luật.
2. Các cuộc họp do lãnh đạo Vụ 2 chủ trì, gồm:
a) Họp giao ban lãnh đạo Vụ thường kỳ (tuần, tháng, quý);
b) Họp giao ban Vụ;
c) Lãnh đạo Vụ họp, làm việc với lãnh đạo các Vụ khác hoặc với các cơ quan, đơn vị hữu quan;
d) Lãnh đạo Vụ họp, làm việc với lãnh đạo các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới tại trụ sở cơ quan;
đ) Lãnh đạo Vụ họp, làm việc với Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới tại địa phương;
e) Họp tập thể lãnh đạo Vụ, các cuộc họp khác để giải quyết công việc.
3. Các cuộc họp do công chức được phân công chủ trì:
a) Công chức chủ trì tổ chức các cuộc họp để giải quyết các công việc theo chỉ đạo của lãnh đạo Vụ;
b) Công chức có thể tham gia các cuộc họp, làm việc với đại diện các đơn vị liên quan theo chỉ đạo của lãnh đạo Vụ.
Điều 13. Công tác chuẩn bị hội nghị, họp, hội thảo
1. Duyệt chủ trương
a) Vụ trưởng quyết định các cuộc họp sau:
- Hội nghị chuyên đề; tập huấn; hội thảo khoa học (thuộc lĩnh vực Vụ trưởng chủ trì);
- Họp giao ban lãnh đạo Vụ thường kỳ (tuần, tháng, quý);
- Họp giao ban Vụ;
- Họp giao ban với một hoặc một số công chức;
- Họp tập thể lãnh đạo Vụ, các cuộc họp khác để giải quyết công việc;
- Lãnh đạo Vụ họp, làm việc với lãnh đạo các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới;
b) Phó Vụ trưởng quyết định chủ trương các cuộc họp thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, gồm:
- Giao ban với các công chức trong vụ;
- Họp, làm việc tại các đơn vị, địa phương;
- Các cuộc họp khác để giải quyết công việc do Phó Vụ trưởng chủ trì.
c) Công chức chủ trì các cuộc họp để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chỉ đạo của lãnh đạo Vụ.
2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị:
Công chức được phân công phối hợp với các công chức khác chuẩn bị nội dung, xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị để báo cáo lãnh đạo Vụ, trình lãnh đạo Viện quyết định về:
a) Nội dung hội nghị, phân công chuẩn bị các báo cáo;
b) Thành phần, thời gian, địa điểm họp;
c) Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính);
d) Dự kiến thành lập Ban tổ chức hội nghị (nếu có);
đ) Dự kiến chương trình hội nghị;
e) Các vấn đề cần thiết khác.
3. Chuẩn bị và thông qua báo cáo:
a) Công chức được phân công thông báo cho các cá nhân liên quan biết các báo cáo chính, báo cáo tóm tắt và các tài liệu cần phải chuẩn bị. Công chức được phân công có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi trình lãnh đạo Vụ duyệt;
b) Thời hạn trình lãnh đạo Vụ duyệt báo cáo:
- Báo cáo chính phải gửi công chức được phân công phụ trách trước ngày hội nghị ít nhất 05 ngày làm việc để lãnh đạo Vụ xem xét kịp hoàn tất các thủ tục trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt;
- Các chương trình phải thông qua tại cuộc họp lãnh đạo Vụ thường kỳ hàng tháng và phải gửi đến lãnh đạo Vụ trước ngày họp 02 ngày làm việc;
- Các báo cáo chuyên đề cần lãnh đạo Vụ phụ trách lĩnh vực duyệt phải gửi trước ngày họp 01 ngày.
c) Đối với hội nghị ngành có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị, công chức được phân công có trách nhiệm đôn đốc các cá nhân dự thảo báo cáo và trình đúng thời gian quy định để lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao duyệt; kịp thời báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao giải quyết những vấn đề vượt quá khả năng và quyền hạn của Vụ.
Các cuộc họp chỉ đề cập đến một nội dung theo chuyên ngành thì công chức được phân công chủ trì chuẩn bị nội dung theo kế hoạch.
d) Các báo cáo thông qua lãnh đạo Vụ gồm: Báo cáo tổng kết công tác chỉ đạo điều hành 06 tháng, 01 năm của Vụ; Báo cáo tổng kết thực hiện các chương trình, công việc; Báo cáo kết quả triển khai thực hiện các chương trình lớn của Vụ.
4. Mời họp: Công chức được phân công gửi giấy mời đúng danh sách thành phần mời họp. Giấy mời họp phải do lãnh đạo Vụ ký.
5. In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện phục vụ họp:
a) Công chức được phân công chịu trách nhiệm in ấn các tài liệu phục vụ cuộc họp;
b) Nếu tổ chức họp ở trong Vụ 2, công chức được phân công chịu trách nhiệm bố trí phòng họp. Nếu tổ chức họp ở ngoài cơ quan, công chức được phân công đăng ký, bố trí xe đưa đón chung, nơi ăn, nghỉ cho đại biểu (nếu có);
c) Kinh phí cuộc họp được chi theo quy định chung của Nhà nước và kế hoạch được duyệt nhưng phải bảo đảm tiết kiệm;
d) Chương trình họp do công chức được phân công dự thảo, trình lãnh đạo Vụ duyệt và báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao (đối với cuộc họp hay hội nghị có lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham dự).
Điều 14. Tổ chức họp
1. Triển khai họp:
a) Sau khi chương trình đã được phê duyệt, công chức được phân công tổ chức họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp và xử lý những tình huống cần thiết khác;
b) Tại cuộc họp, người chủ trì họp điều hành cuộc họp theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp nhưng phải thông báo để những người dự họp biết;
c) Người chủ trì họp điều hành cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong cuộc họp.
2. Ghi biên bản và thông báo kết quả họp:
Công chức được phân công làm thư ký cuộc họp có trách nhiệm ghi biên bản họp (nếu cần) và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông báo kết luận các hội nghị chuyên đề và các trường hợp khác do lãnh đạo Vụ phân công. Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng duyệt trước khi trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao ký ban hành.
3. Báo cáo kết quả họp:
a) Phó Vụ trưởng báo cáo kết quả hội nghị do mình chủ trì với Vụ trưởng sau khi hội nghị kết thúc;
b) Đối với hội nghị, cuộc họp do lãnh đạo Vụ giao cho công chức trong Vụ tham dự, sau khi kết thúc, người được giao nhiệm vụ phải báo cáo Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị để lãnh đạo Vụ xử lý kịp thời.
4. Các công việc sau họp:
Công chức được phân công phối hợp cùng các cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung lãnh đạo đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Vụ về kết quả thực hiện kết luận đó.
Điều 15. Thời hạn ban hành văn bản
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, công chức được phân công có trách nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức và cá nhân có liên quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung công việc, công chức được phân công phối hợp với các cá nhân liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại cuộc họp.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Vụ 2 họp định kỳ hàng tháng, công chức được phân công phải ra thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Vụ tại cuộc họp.
Điều 16. Quy định về việc ký các văn bản
1. Vụ trưởng ký các văn bản sau:
a) Văn bản công tác chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quản lý hành chính Vụ 2, các văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của pháp luật và của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Các văn bản trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Các văn bản được lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền.
2. Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng giao ký thay một số văn bản quy định tại khoản 1 Điều này theo lĩnh vực do Vụ trưởng giao phụ trách.
Khi Vụ trưởng vắng mặt, Phó Vụ trưởng được uỷ quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Vụ trưởng.
Điều 17. Phát hành văn bản
1. Công chức được phân công có trách nhiệm phát hành các văn bản của Vụ sau khi cấp có thẩm quyền ký, đồng thời tổ chức việc cập nhật theo dõi.
2. Vụ trưởng phân công công chức tổ chức việc gửi đăng Trang tin điện tử, Báo Bảo vệ pháp luật đối với các văn bản không phải là "MẬT" do Vụ phát hành khi thấy cần thiết.
3. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý và tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Điều 18. Phạm vi và đối tượng kiểm tra
Vụ 2 có trách nhiệm kiểm tra việc thi hành các văn bản của cấp trên và của Vụ 2 ban hành có quy định những nhiệm vụ, công việc trong phạm vi phụ trách của Vụ mà các công chức trong vụ, các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới có trách nhiệm thực hiện.
Việc kiểm tra công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo lĩnh vực được giao đối với các công chức trong Vụ, các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới trong việc thi hành các văn bản có liên quan được tiến hành theo các quy định của Ngành.
Điều 19. Thẩm quyền kiểm tra
1. Vụ trưởng kiểm tra mọi hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ 2 và của Vụ trưởng theo quy định của pháp luật.
2. Phó Vụ trưởng kiểm tra hoạt động của các công chức được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Vụ trưởng giao.
3. Công chức được phân công có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các công việc do lãnh đạo Vụ ủy quyền hoặc giao chủ trì.
4. Công tác kiểm tra thực hiện đúng Quy chế kiểm tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 20. Hình thức kiểm tra
1. Công chức tự kiểm tra: Các công chức thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
2. Vụ 2 tiến hành kiểm tra:
Lãnh đạo Vụ và các công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp với công chức cần kiểm tra.
Lãnh đạo Vụ yêu cầu các công chức được kiểm tra báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao.
Điều 21. Thông báo và báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm, biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).
2. Có văn bản báo cáo lãnh đạo Vụ kết quả kiểm tra, đồng thời thông báo cho công chức được kiểm tra và các cá nhân có liên quan. Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
3. Công chức được phân công kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu công chức được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với lãnh đạo Vụ.
4. Định kỳ cuối mỗi quý, công chức báo cáo tình hình thực hiện các chương trình công tác, các văn bản chỉ đạo, các công việc được lãnh đạo Vụ giao.
5. Công chức được phân công có trách nhiệm tổng hợp chung, báo cáo tình hình kiểm tra việc thực hiện các chương trình công tác, việc thi hành các văn bản chỉ đạo, các công việc được lãnh đạo Vụ 2 giao.
Điều 22. Đi công tác
Việc đi công tác trong nước; đi công tác, học tập nước ngoài của các công chức thuộc Vụ 2 được thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 23. Phó Vụ trưởng báo cáo Vụ trưởng
1. Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc có ý kiến khác nhau và những việc cần xin ý kiến Vụ trưởng.
2. Nội dung và kết quả công việc khi được Vụ trưởng giao phụ trách đơn vị trong thời gian Vụ trưởng đi vắng.
3. Nội dung và kết quả của hội nghị, cuộc họp, hội thảo khi được Vụ trưởng ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó.
4. Kết quả làm việc và những kiến nghị đối với Vụ 2 của các đơn vị, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.
Điều 24. Công chức báo cáo lãnh đạo Vụ 2
1. Công chức phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo lãnh đạo Vụ 2 theo quy định của Vụ. Báo cáo tháng, quý, 06 tháng, báo cáo năm phải thông qua Phó Vụ trưởng phụ trách.
Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền thì phải báo cáo lãnh đạo Vụ 2 để xử lý kịp thời.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, công chức được lãnh đạo Vụ phân công còn phải thực hiện nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày cho Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng về các vấn đề đã được giải quyết;
b) Chuẩn bị, xây dựng báo cáo phục vụ giao ban lãnh đạo Vụ 2 hàng tuần;
c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác của Vụ 2;
d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các công chức khác trong vụ, các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Vụ trưởng;
đ) Đề xuất và báo cáo lãnh đạo Vụ những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến trách nhiệm, phạm vi và thẩm quyền của đơn vị.
Điều 25. Cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động của Vụ 2
Lãnh đạo Vụ có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để công chức nắm bắt được những thông tin sau đây:
1. Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành liên quan đến công việc của đơn vị và của Ngành.
2. Kế hoạch công tác của Ngành và Chương trình công tác của Vụ, kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm (nếu có).
3. Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm công chức.
4. Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị.
5. Quy chế của Ngành, nội quy làm việc của của đơn vị.
6. Các vấn đề khác theo quy định.
Điều 26. Cung cấp thông tin về hoạt động của Vụ 2
1. Về cung cấp thông tin:
a) Theo chỉ đạo của lãnh đạo Viện thực hiện việc trả lời trên báo chí, yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài có nội dung sai sự thật phải cải chính hoặc thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật;
b) Trong cung cấp thông tin không được để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước và thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.
2. Việc trả lời phỏng vấn báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định về công tác quản lý thông tin của Ngành.
Điều 27. Công tác văn thư lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu
1. Công tác văn thư, lưu trữ của Vụ 2 được thực hiện theo quy định của pháp luật và ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Công văn, tài liệu gửi đến Vụ 2 phải được công chức được phân công tập hợp, phân loại, ghi vào sổ theo dõi và chuyển ngay đến Vụ trưởng để xử lý; trường hợp Vụ trưởng đi vắng thì chuyển đến Phó Vụ trưởng được giao phụ trách để xử lý. Phó Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo ý kiến chỉ đạo của mình với Vụ trưởng. Sau khi có ý kiến của lãnh đạo Vụ, công chức được phân công chuyển văn bản đó đến công chức được phân công giải quyết tiếp nhận và ký vào sổ theo dõi.
3. Văn bản, tài liệu do Vụ 2 soạn thảo, ban hành phải vào sổ công văn đi của Văn thư Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc của Vụ 2 (theo quy định) trước khi gửi và phải lưu một bản tại Vụ 2 theo quy định.
4. Văn bản, tài liệu được lưu tại Vụ 2 theo từng loại, từng cấp ban hành, theo thứ tự thời gian; có danh mục kèm theo để sử dụng chung.
5. Mỗi công chức trong Vụ 2 có trách nhiệm quản lý các văn bản, tài liệu liên quan tới công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về việc quản lý, bảo quản, bảo mật công văn, tài liệu; lập hồ sơ lưu và bảo quản hồ sơ tài liệu, cuối năm phải sắp xếp, lập danh mục bàn giao cho công chức được phân công lưu trữ. Việc quản lý hồ sơ, tài liệu mật phải tuân thủ Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành kiểm sát nhân dân và Quy chế của Ngành về công tác văn thư, lưu trữ.
6. Công chức được phân công giúp Vụ trưởng kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ quản lý công văn, tài liệu của Vụ và báo cáo đầy đủ, kịp thời với Vụ trưởng. Khi công chức được giao nhiệm vụ đi vắng hoặc được giao nhiệm vụ khác phải bàn giao văn bản, tài liệu đang xử lý cho công chức được lãnh đạo Vụ phân công.
Điều 28. Công tác tổ chức, cán bộ
1. Nhận xét, đánh giá công chức của đơn vị.
2. Tiếp nhận công chức; điều động, phân công trong nội bộ đơn vị đối với công chức theo quy định đảm bảo đúng cơ cấu công chức.
Xây dựng quy hoạch, đề nghị bổ nhiệm các chức danh quản lý, lãnh đạo trong đơn vị, đề xuất chỉ tiêu biên chế báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt. Chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người được đề nghị tiếp nhận.
3. Đề xuất, kiến nghị việc đào tạo bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức trong đơn vị.
4. Cử người hướng dẫn tập sự đối với người tập sự trong đơn vị; nhận xét, đánh giá kết quả tập sự và đề nghị quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
5. Hội đồng đề nghị nâng lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật của Vụ 2 gồm có: tập thể lãnh đạo Vụ, đại diện Ban Chi uỷ, đại diện Ban chấp hành công đoàn bộ phận; hội đồng hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Trên cơ sở kết quả thảo luận, quyết định của hội đồng, Vụ trưởng có trách nhiệm đề nghị đơn vị, cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Điều 29. Quản lý công chức
1. Việc quản lý công chức của Vụ 2 thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát. Mọi công chức trong Vụ phải chấp hành nghiêm kỷ luật lao động, đảm bảo hiệu quả, năng suất, chất lượng công tác.
2. Công chức của Vụ 2 được mời tham gia những hoạt động chung của cơ quan hoặc của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, nếu không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Vụ phải được sự đồng ý của lãnh đạo Vụ.
3. Vụ trưởng đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Phó Vụ trưởng có việc riêng cần nghỉ phải được phép của Vụ trưởng (hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách). Công chức có việc riêng cần nghỉ phải báo cáo Phó Vụ trưởng, vắng từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo bằng văn bản với Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền.
Nghỉ phép phải có giấy xin phép ghi rõ thời gian, địa điểm sẽ đến nghỉ; sau khi lãnh đạo Vụ duyệt được gửi đến công chức được phân công để quản lý theo dõi. Công chức xin xuất cảnh vì việc riêng phải báo cáo lãnh đạo Vụ và thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Mục 1
QUAN HỆ VỚI BAN THƯỜNG VỤ ĐẢNG ỦY, LÃNH ĐẠO VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO, VỚI CÁC ĐƠN VỊ VÀ CÁC NGÀNH CÓ LIÊN QUAN
Điều 30. Quan hệ giữa Vụ trưởng Vụ 2 với Ban thường vụ Đảng uỷ Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Vụ trưởng có trách nhiệm: chấp hành, triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định, chương trình, kế hoạch và thông báo của Ban thường vụ Đảng uỷ Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại đơn vị mình phụ trách và báo cáo kết quả thực hiện với Ban thường vụ Đảng uỷ Viện kiểm sát nhân dân tối cao; chuẩn bị nội dung, báo cáo đề xuất để đưa ra Ban thường vụ Đảng uỷ Viện kiểm sát nhân dân tối cao thảo luận, quyết nghị giải quyết những vụ, việc thuộc chức trách, nhiệm vụ của Ban thường vụ Đảng uỷ.
Điều 31. Quan hệ với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Vụ trưởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác của Vụ 2 đã được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt, Vụ trưởng chủ động tổ chức triển khai mọi hoạt động của Vụ trong phạm vi thẩm quyền của mình và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến Phó Viện trưởng phụ trách đơn vị về công tác giải quyết nhiệm vụ chuyên môn và các mặt công tác khác của đơn vị, chấp hành nghiêm chỉnh ý kiến chỉ đạo của Phó Viện trưởng phụ trách đơn vị.
3. Trong trường hợp Vụ trưởng chưa nhất trí với kết luận của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì Vụ trưởng vẫn phải chấp hành nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 32. Quan hệ với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; đấu tranh phòng, chống tội phạm.
2. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra đối với các vụ án vừa có tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của Vụ 2, vừa có tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của các đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra khác mà không thuộc trường hợp tách vụ án thì Vụ 2 tiếp tục thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, truy tố đối với vụ án đó. Kết thúc giai đoạn truy tố, Vụ 2 có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết vụ án cho đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra có liên quan biết.
3. Phối hợp với Vụ Pháp chế trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn áp dụng pháp luật và các văn bản quy định khác thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực phụ trách theo sự phân công của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Phối hợp với Viện Khoa học Kiểm sát, Trường Đại học kiểm sát và các đơn vị nghiệp vụ trong nghiên cứu đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ, bồi dưỡng nâng cao trình độ pháp luật, nghiệp vụ cho công chức.
5. Phối hợp với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, điều tra, truy tố, kiểm sát xét xử sơ thẩm đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới.
6. Phối hợp với Văn phòng, Cục Kế hoạch - Tài chính tổ chức thực hiện chương trình công tác, quản lý hành chính tư pháp, trang bị phương tiện, kinh phí phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
7. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế, tiếp nhận, điều động, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và quản lý công chức, thực hiện chính sách cán bộ, đề nghị bổ nhiệm công chức của Vụ.
8. Phối hợp với Vụ Kiểm sát giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp, Thanh tra và các đơn vị có liên quan để giải quyết khiếu nại, tố cáo và các việc khác có liên quan đến công tác chuyên môn, nghiệp vụ, công tác xây dựng ngành.
Điều 33. Quan hệ với Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới
1. Vụ 2 căn cứ vào các quy định pháp luật, Quy chế nghiệp vụ và Chỉ thị công tác của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để hướng dẫn nghiệp vụ và áp dụng pháp luật cho các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới; thông báo, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao cho các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới (khi được lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy nhiệm).
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới có trách nhiệm nghiên cứu các hướng dẫn của Vụ 2 để áp dụng đúng pháp luật và phù hợp với thực tế địa phương.
Trường hợp không nhất trí với hướng dẫn của Vụ 2 thì Viện kiểm sát cấp dưới trao đổi lại với Vụ 2 và báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định. Ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao cho Vụ 2 thông báo thì Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới phải chấp hành.
Điều 34. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 2 với Công đoàn, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Hội đồng lương cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 2 với Công đoàn cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo Quy chế hoặc các văn bản về mối quan hệ công tác với Công đoàn cơ quan.
2. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 2 với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân và các văn bản về mối quan hệ công tác với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan.
3. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 2 với Hội đồng lương cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo các văn bản quy định về mối quan hệ công tác với Hội đồng lương cơ quan.
Điều 35. Quan hệ với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao và các đơn vị hữu quan khác
1. Mọi hoạt động phối hợp phải bảo đảm đúng quy định pháp luật trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Vụ 2, Quy chế phối hợp (nếu có).
2. Vụ 2 chủ động tổ chức các cuộc họp hoặc tham gia các cuộc họp giữa các cơ quan, đơn vị của Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan hữu quan khác để trao đổi, bàn bạc thống nhất giải quyết những vấn đề nghiệp vụ trong khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc, vụ án trật tự xã hội phức tạp hoặc còn có quan điểm khác nhau giữa các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, truy tố; thống nhất những vấn đề cần hướng dẫn địa phương khi có yêu cầu.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan của các bộ, ngành, tổ chức liên quan trong việc xây dựng pháp luật và các văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật, hoạt động tương trợ tư pháp các vụ việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
Mục 2
QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG NỘI BỘ VỤ 2
Điều 36. Quan hệ giữa các lãnh đạo của Vụ 2
1. Vụ trưởng điều hành mọi hoạt động của Vụ 2.
2. Phó Vụ trưởng thực hiện nhiệm vụ theo chức trách được giao và theo sự uỷ quyền, phân công của Vụ trưởng, có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác với Vụ trưởng.
3. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng thì thực hiện ý kiến của Vụ trưởng, nhưng Phó Vụ trưởng có quyền báo cáo Phó Viện trưởng phụ trách xem xét cho ý kiến chỉ đạo.
4. Theo phân công của Vụ trưởng, các Phó vụ trưởng có trách nhiệm chủ động phối hợp thực hiện các chương trình công tác của Vụ 2. Đối với những vấn đề liên quan đến lĩnh vực Phó Vụ trưởng khác phụ trách mà có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì Phó Vụ trưởng báo cáo, đề xuất Vụ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 37. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ 2 với công chức
1. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng họp định kỳ hoặc đột xuất với các công chức để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ công tác của Vụ 2.
2. Trong công tác tham mưu, đề xuất hoặc giải quyết công việc có ý kiến khác nhau giữa các công chức thì báo cáo Lãnh đạo Vụ được Vụ trưởng phân công để giải quyết; giữa công chức với Phó Vụ trưởng thì báo cáo Vụ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 38. Quan hệ giữa lãnh đạo với tổ chức Đảng, Công đoàn của Vụ 2
1. Đầu tháng Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền làm việc với đại diện Cấp uỷ và Chủ tịch công đoàn của Vụ 2 để thông báo những chủ trương công tác của Vụ 2, biện pháp giải quyết những kiến nghị của Đảng viên, đoàn viên công đoàn và ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Vụ 2.
2. Bí thư Chi bộ Vụ, Chủ tịch Công đoàn Vụ 2 được mời tham dự các cuộc họp do lãnh đạo Vụ 2 chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đảng viên, công đoàn viên.
3. Vụ trưởng tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Vụ 2 được lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nhiệm vụ và lợi ích hợp pháp của Đảng viên, Công đoàn viên.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39. Khen thưởng và kỷ luật
Công chức chấp hành tốt các quy định của Quy chế này sẽ được khen thưởng theo chính sách, chế độ; nếu làm trái hoặc không chấp hành sẽ bị xử lý kỷ luật tuỳ theo tính chất, mức độ của vi phạm và quy định của pháp luật.
Điều 40. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ-VKSTC-V2 ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 41. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ trưởng Vụ công tố, kiểm sát điều tra án trật tự xã hội, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.