CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

The Supreme People’s Procuracy of Viet Nam

Sửa đổi Điều lệ của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia

16/03/2021
Cỡ chữ:   Tương phản
Ngày 15/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 19/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia, ban hành kèm theo Nghị định số 23/2014/NĐ-CP. Nghị định số 19/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/5/2021.

Sửa đổi đối tượng cho vay và đối tượng được cấp kinh phí từ Quỹ

Khoản 2, khoản 5 Điều 3 Nghị định số 23/2014/NĐ-CP quy định về đối tượng cho vay và đối tượng cấp kinh phí được sửa đổi như sau:

“2. Đối tượng cho vay: Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất và đời sống.”

“5. Đối tượng cấp kinh phí: Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.”

Hội đồng quản lý Quỹ không còn thành viên hoạt động theo chế độ chuyên trách

Điểm a khoản 4 Điều 1 Nghị định số 19/2021/NĐ-CP quy định sửa đổi khoản 1 Điều 8 Nghị định số 23/2014/NĐ-CP về thành viên Hội đồng quản lý Quỹ như sau:

“1. Hội đồng quản lý Quỹ có 7 hoặc 9 thành viên gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng là các nhà khoa học, nhà quản lý có uy tín, có trình độ, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm theo nhiệm kỳ 5 năm.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm, miễn nhiệm.”

Trong khi đó, Nghị định số 23/2014/NĐ-CP cho phép "Hội đồng quản lý Quỹ … hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo nhiệm kỳ 05 năm".

Sửa đổi, bổ sung quy định về ngân sách hoạt động của Quỹ

Điều 12 Nghị định số 23/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 12. Ngân sách hoạt động của Quỹ

1. Nguồn ngân sách nhà nước:

a) Kinh phí tài trợ, hỗ trợ và chi hoạt động quản lý của Quỹ được bố trí từ chi sự nghiệp khoa học và công nghệ.

Kinh phí tài trợ, hỗ trợ được cân đối hằng năm ít nhất 500 tỷ đồng được Bộ Tài chính cấp bằng lệnh chi tiền vào tài khoản tiền gửi của Quỹ tại Kho bạc Nhà nước theo kế hoạch tài chính được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt. Kinh phí chi hoạt động quản lý của Quỹ được Bộ Khoa học và Công nghệ giao dự toán hằng năm theo mức độ tự chủ tài chính của Quỹ;

b) Kinh phí cấp thông qua Quỹ cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ giao;

c) Vốn do Thủ tướng Chính phủ giao để thực hiện cho vay ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất và đời sống; bảo lãnh vốn vay cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên biệt.

2. Các nguồn ngoài ngân sách nhà nước:

a) Thu từ kết quả hoạt động của Quỹ: Các khoản lãi cho vay, phí bảo lãnh vốn vay, lãi tiền gửi và các khoản thu khác;

b) Các khoản đóng góp tự nguyện, hiến tặng của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

c) Đóng góp từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước và đóng góp tự nguyện của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật;

d) Các nguồn hợp pháp khác;

đ) Các nguồn ngoài ngân sách nhà nước chuyển vào tài khoản của Quỹ tại các ngân hàng thương mại. Quỹ thực hiện quản lý, sử dụng các nguồn thu đúng mục đích, đối tượng, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.”

Theo đó, quy định mới có bổ sung một loại nguồn từ ngân sách nhà nước cho ngân sách của Quỹ là "Vốn do Thủ tướng Chính phủ giao để thực hiện cho vay ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất và đời sống". Ngoài ra, một loại nguồn ngoài ngân sách nhà nước cũng được bổ sung vào ngân sách của quỹ là "Các nguồn ngoài ngân sách nhà nước chuyển vào tài khoản của Quỹ tại các ngân hàng thương mại".

Sửa đổi phương thức tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay, hỗ trợ của Quỹ

Điều 13 Nghị định số 23/2014/NĐ-CP được sửa đổi như sau:

“Điều 13. Phương thức tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay, hỗ trợ của Quỹ

1. Tài trợ không hoàn lại toàn bộ hoặc một phần chi phí cho việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các tổ chức, cá nhân đề xuất quy định tại khoản 1 Điều 3 Điều lệ này.

2. Hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia, bao gồm:

a) Tham gia hội nghị, hội thảo quốc tế của nhà khoa học trẻ;

b) Nghiên cứu sau tiến sỹ;

c) Thực tập nghiên cứu ngắn hạn ở nước ngoài;

d) Tổ chức hội thảo khoa học quốc tế chuyên ngành ở Việt Nam và các hội thảo nghiên cứu cơ bản chuyên ngành trong nước (theo chuỗi hội thảo hằng năm hoặc cách năm);

đ) Tham dự và báo cáo công trình nghiên cứu khoa học xuất sắc tại hội thảo chuyên ngành quốc tế;

e) Công bố công trình khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế;

g) Nâng cao chất lượng, chuẩn mực của tạp chí khoa học và công nghệ trong nước;

h) Đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở trong nước và nước ngoài đối với sáng chế và giống cây trồng;

i) Khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ tài trợ, hỗ trợ;

k) Nhà khoa học xuất sắc nước ngoài đến Việt Nam trao đổi học thuật ngắn hạn;

l) Nâng cao năng lực tổ chức nghiên cứu cơ bản đạt trình độ khu vực và thế giới;

m) Thực hiện chính sách sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Chính phủ.

3. Cho vay không lấy lãi hoặc lãi suất thấp đối với dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất và đời sống, bảo lãnh vốn vay đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên biệt do Thủ tướng Chính phủ giao thực hiện với nguồn vốn riêng.

4. Hoạt động cho vay, bảo lãnh vốn vay quy định tại khoản 3 Điều này được Quỹ thực hiện thông qua hình thức ủy thác cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Quỹ tổ chức đánh giá, xét chọn nhiệm vụ cho vay, bảo lãnh vốn vay theo các tiêu chí khoa học và công nghệ”.

NTH
Tìm kiếm