CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

The Supreme People’s Procuracy of Viet Nam

Thứ Năm, 5/6/2025
Hỏi đáp trực tuyến

Phạm tội 02 lần trở lên hay phạm tội liên tục?

Người gửi:

Trường hợp đối tượng A là Trưởng phòng kinh doanh của Công ty B, được Công ty B giao nhiệm vụ thu tiền công nợ của khách hàng C; tuy nhiên khi khách hàng C chuyển tiền thanh toán theo hợp đồng mua bán hàng hóa dịch vụ cho Công ty B thì đối tượng A đã chiếm đoạt, không nộp về cho công ty B mà sử dụng tiêu xài cá nhân. Sau khi phát hiện sự việc, đại diện Công ty B đã gửi đơn tố cáo đến cơ quan Công an, tổng số tiền thiệt hại của Công ty B bị đối tượng A chiếm đoạt là 65.738.000 đồng. Quá trình xác minh, nhận thấy đủ yếu tố cấu thành tội Tham ô tài sản, quy định tại Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015.

Trong thời gian đảm nhận nhiệm vụ thu hồi công nợ, đối tượng A đã nhiều lần chiếm đoạt tiền mà khách hàng C đã chuyển khoản thanh toán cho Công ty B, cụ thể: Ngày 09/6/2023 chiếm đoạt số tiền: 15.000.000 đồng; Ngày 21/7/2023 chiếm đoạt số tiền: 21.538.000 đồng; Ngày 07/9/2023 chiếm đoạt số tiền: 11.700.000 đồng; ngày 15/9/2023 chiếm đoạt số tiền: 37.500.000 đồng; ngày 27/9/2023 chiếm đoạt số tiền: 10.000.000 đồng. Tổng số tiền đối tượng A đã chiếm đoạt của Công ty B là: 65.738.000 đồng.

Hỏi: Đối tượng A đã có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên, đủ yếu cấu thành tội Tham ô tài sản, quy định tại Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015. Tuy nhiên, các lần nhận tiền từ khách hàng C, đối tượng A không nộp về Công ty B mà chiếm đoạt, sử dụng cho mục đích cá nhân như trên có thuộc trường hợp Phạm tội 02 lần trở lên theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015 hay không? Hay đây chỉ là trường hợp phạm tội liên tục?

Câu trả lời

Trong tình huống, A là Trưởng phòng kinh doanh của Công ty B, được Công ty B giao nhiệm vụ thu tiền công nợ của khách hàng C, nghĩa là, A là người có chức vụ, quyền hạn trong Công ty B, có trách nhiệm quản lý đối với số tiền mà khách hàng C nộp về cho Công ty B. Tuy nhiên, A đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt số tiền của Công ty mà mình có trách nhiệm quản lý 05 lần, mỗi lần chiếm đoạt đều có trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên, tổng số tiền chiếm đoạt là 65.738.000 đồng. Hành vi của A cấu thành tội "Tham ô tài sản" quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP ngày 30/12/2020 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự trong xét xử tội phạm tham nhũng và tội phạm khác về chức vụ quy định:

“2. Tình tiết "phạm tội 02 lần trở lên" quy định tại khoản 2 các điều 353, 354, 355, 356, 357, 358, 361, 364, 365 và 366 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội đã thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điều này từ 02 lần trở lên và mỗi hành vi đều cấu thành tội phạm, nhưng đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự".

A thực hiện hành vi chiếm đoạt tiền của Công ty 05 lần vào các khoảng thời gian khác nhau, mỗi lần thực hiện hành vi đều đủ yếu tố cấu thành tội “Tham ô tài sản”, đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Vì vậy, A thuộc trường hợp phạm tội 02 lần trở lên theo điểm c khoản 2 Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Câu trả lời mang tính chất tham khảo.

BBT