Trong tình huống, A là Trưởng phòng kinh doanh của Công ty B, được Công ty B giao nhiệm vụ thu tiền công nợ của khách hàng C, nghĩa là, A là người có chức vụ, quyền hạn trong Công ty B, có trách nhiệm quản lý đối với số tiền mà khách hàng C nộp về cho Công ty B. Tuy nhiên, A đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt số tiền của Công ty mà mình có trách nhiệm quản lý 05 lần, mỗi lần chiếm đoạt đều có trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên, tổng số tiền chiếm đoạt là 65.738.000 đồng. Hành vi của A cấu thành tội "Tham ô tài sản" quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP ngày 30/12/2020 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự trong xét xử tội phạm tham nhũng và tội phạm khác về chức vụ quy định:
“2. Tình tiết "phạm tội 02 lần trở lên" quy định tại khoản 2 các điều 353, 354, 355, 356, 357, 358, 361, 364, 365 và 366 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội đã thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điều này từ 02 lần trở lên và mỗi hành vi đều cấu thành tội phạm, nhưng đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự".
A thực hiện hành vi chiếm đoạt tiền của Công ty 05 lần vào các khoảng thời gian khác nhau, mỗi lần thực hiện hành vi đều đủ yếu tố cấu thành tội “Tham ô tài sản”, đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Vì vậy, A thuộc trường hợp phạm tội 02 lần trở lên theo điểm c khoản 2 Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Câu trả lời mang tính chất tham khảo.