CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

The Supreme People’s Procuracy of Viet Nam

Hỏi đáp trực tuyến

Quyền yêu cầu, kiến nghị của Kiểm sát viên

Người gửi: Nguyễn Anh Tuấn

Điểm đ khoản 1 Điều 57 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định Viện trưởng Viện kiểm sát có quyền "Yêu cầu, kiến nghị theo quy định của Bộ luật này". Khoản 6 Điều 58 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định Kiểm sát viên có quyền “Kiến nghị, yêu cầu Tòa án thực hiện đúng các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này”. Vậy, Kiểm sát viên được thực hiện quyền kiến nghị, yêu cầu trong những trường hợp cụ thể nào?

Câu trả lời

Để hướng dẫn thực hiện các quy định về quyền yêu cầu, quyền kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát và Kiểm sát viên tại Điều 57 và Điều 58 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Điều 20 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC đã xác định cụ thể như sau:

1. Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định thực hiện các quy yêu cầu, quyền kiến nghị quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự và Thông tư liên tịch này.

2. Kiểm sát viên quyết định thực hiện các quyền yêu cầu, quyền kiến nghị sau đây:

a) Các quyền yêu cầu, quyền kiến nghị quy định tại các khoản 3, 6 và 8 Điều 58, khoản 4 Điều 236, điểm c khoản 1 Điều 254, Điều 255, Điều 258 Bộ luật tố tụng dân sự;

b) Yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ việc dân sự theo các điều 4, 5 và 6 Thông tư liên tịch này;

c) Yêu cầu Tòa án cho sao chụp bản sao đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ trong trường hợp trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo Điều 21 Thông tư liên tịch này;

d) Yêu cầu người gửi đơn sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo khoản 2 Điều 329, Điều 357 Bộ luật tố tụng dân sự;

đ) Yêu cầu Tòa án, cơ quan khác, tổ chức, cá nhân cung cấp hồ sơ, tài liệu về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo Điều 515 Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 3 Điều 34 Thông tư liên tịch này;

e) Kiến nghị quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc việc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa;

g) Kiến nghị việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo khoản 1 Điều 194, khoản 3 Điều 364 Bộ luật tố tụng dân sự”.

Ban Biên tập

Các câu hỏi khác

STT Câu hỏi Ngày hỏi Câu trả lời
1 Tình tiết "đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả" 11/12/2020
2 Hành vi bán trái phép chất ma túy nhưng chưa giao ma túy 30/11/2020
3 Người đại diện của người bị kiện là cơ quan, tổ chức 24/11/2020
4 Quyền yêu cầu của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự 24/11/2020
5 Việc tham gia phiên toàn của Kiểm tra viên 23/11/2020
6 Điểm c khoản 2 Điều 29 Bộ luật hình sự 23/11/2020
7 “Bệnh hiểm nghèo” quy định điểm b khoản 2 Điều 29 Bộ luật hình sự 23/11/2020
8 Hành vi tàng trữ, vận chuyển 4.620 bao thuốc lá 23/11/2020
9 Việc lập lý lịch bị can 03/11/2020
10 Kiến nghị khởi tố và cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị khởi tố 03/11/2020